Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.42 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian thực tập 2 tháng tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Yên Lập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường và các thầy cô giáo khoa Môi trường trường Đại
học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa thực tập .
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường,
trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo
cáo thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Yên Lập đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành chương trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập .
Trong quá trình thực tập tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế, nâng
cao trình độ hiểu biết, từ đó trau dồi kiến thức giúp tôi hiểu hơn về chuyên
ngành mà mình đã học. Bên cạnh những hiểu biết về nghề nghiệp của mình đợt
thực tập này còn giúp tôi học hỏi rất nhiều về kiến thức xã hội giúp tôi trưởng
thành hơn trong công việc và cuộc sống.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và còn hạn chế
về nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp,
giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi thêm hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Lập, Ngày 30 Tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Thu Phương
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỘT

SỐ

HÌNH

ẢNH

Nguyễn Thị Thu Phương

VỀ

HUYỆN

Trường ĐHTN & MT HN
2

YÊN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, con người
đã tác động vào môi trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích phục

vụ cho sự sống và phát triển của mình.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Công nghiệp, dịch vụ, du lịch… thì các yếu
tố môi trường bị ảnh hưởng ngày một nhiều. Song song với sự phát triển đó làm
nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội trong đó ô nhiễm môi trường
là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô nhiễm môi trường với nhiều nguyên
nhân khác nhau trong đó có chất thải rắn chất thải sinh hoạt là yếu tố vô cùng quan
trọng. Như chúng ta thấy chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống phát
sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, còn nước thải được phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là trong sinh hoạt, bệnh viện, các làng nghề... Với
mức thu nhập của người dân càng cao thì việc sử dụng các sản phẩm của xã hội
ngày một lớn kéo theo sự gia tăng lượng chất thải rắn và nước thải gây ảnh hưởng
tới sức khoẻ con người, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, làm mất đi
cảnh quan khu đô thị và dân cư…
Hiện nay trên thế giới nói chung ở Việt Nam nói riêng thì chất thải rắn là một
bài toán khó, cần được chú trọng hơn. Điều đó đòi hỏi phải có công nghệ, khai thác,
sử dụng và quy trình phù hợp để xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh cũng như
các nguồn nước thải. Tuy nhiên xét về năng lực hiện tại và mức độ phát triển đô thị,
công nghiệp, nhu cầu về quản lý chất thải rắn, vấn đề sử dụng tài nguyên nước hiệu
quả hợp lý nói chung còn là rất lớn.
Yên Lập là một huyện miền núi phía Bắc, cùng với sự phát triển chung của
cả nước, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm đang rất được
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


quan tâm, nhất là về quản lý chất thải rắn là một vấn đề khá nan giải,
được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức tạp và đa
dạng. Do vậy tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, đánh giá hiện trạng công
tác thu gom, xử lý, sử dụng đúng và hiệu quả là rất cần thiết. Xuất phát từ
thực tế đó, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tìm hiểu hiện trạng
và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ.

2. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
trên địa bàn huyện Yên Lập.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất,
nước và chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện để nâng cao công
tác quản lý chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm một cách khoa học và
bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
- Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của huyện.
4. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được những kiến thức đó học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Đánh giá được lượng chất thải phát sinh trên địa bàn huyện
+ Đề xuất những biện pháp khả thi để xử lý kịp thời và hiệu quả nhất.
5. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014.
- Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về sửa đổi
bổ xung một số điều của Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo
vệ môi trường;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Chỉ thị số 199-CT/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tướng chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLT-BXD ngày 17/10/1997 hướng dẫn
thi hành chỉ thị số 199/1997/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tướng chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/07/1999 của thủ tướng chính
phủ về phê duyệt " Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và Khu Công
nghiệp Việt Nam đến 2020".
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ máy Chính trị về
BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nguyễn Thị Thu Phương


Trường ĐHTN & MT HN
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP

1.1. Sự hình thành và ra đời của phòng.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập tiền thân là phòng Quản
lý ruộng đất và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện Yên
Lập. Phòng tài nguyên môi trường chính thức thành lập năm 2000.
Phòng bao gồm:
- Lãnh đạo: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng.
- 10 cán bộ công chức.
1.2.Chức năng - Nhiệm vụ.
- Tham mưu giúp UBND huyện Yên Lập ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện chính sách và pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường.
- Thẩm định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các xã, thị trấn.
- Trình UBND huyện Yên Lập ra quyết định giao đất cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện theo
quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, phòng chống và khắc phục suy thoái ô
nhiễm môi trường
- Quản lý, lưu trữ các tài liệu về môi trường. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê

theo định kỳ.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về Tài nguyên và Môi trường.
- Quản lý và theo dõi biến động về đất đai, cập nhật và chỉnh lý các tài liệu
về đất đai và bản đồ, phù hợp với hiện trạng sử dụng theo quy định và hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và
thanh tra việc thực thi pháp luật giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng đất đai theo
định kỳ.
- Quản lý, hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa
chính cấp xã, thị trấn.Tham gia đề xuất với UBND huyện về công tác đào tạo
cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường từ huyện đến cơ sở.

CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN
YÊN LẬP

2.1. Điều kiện tự nhiên thị trấn Yên Lập - Huyện Yên Lập.
2.1.1. Vị trí địa lý.

Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21 o13’
đến 21o33’ vĩ độ Bắc và từ 104o52’ đến 105o10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự
nhiên là 43783,62 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn ). Địa giới
hành chính giáp các tỉnh huyện sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê
- Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông.
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái.
- Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn.
Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng
70km, trên địa bàn huyện không có đường quốc lộ, các tuyến giao thông chính
là 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do ở
vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện
nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong
giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ.
2.1.2. Địa hình.
Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc
lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình
bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính.
- Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện
bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh;
dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè)

và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy
nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó
khăn.
- Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân
Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng
được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do
bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung
bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao,
sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh.
- Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn,
Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh,
một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 25 0 , về mùa mưa thường xảy ra lũ
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Tronng tiểu vùng có một số khoáng sản và một
vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp
với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế
cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai
thác quặng sắt .
2.1.3. Khí hậu.
Theo số liệu tại trạm khí tượng thuỷ văn Minh Đài, số liệu về khí hậu
trung bình qua các năm như sau:
Bảng 1. Diễn biến thời tiết qua một số năm
Khí hậu

Nhiệt độ
Số giờ nắng
Lượng mưa
Độ ẩm

ĐVT
o
C
Giờ
Mm
%

2005
23,8
1.334,0
1.775,5
86

2006
23,2
1.274,4
1.588,1
88

2007
23,1
1.418
1.623,6
87


2008
22,4
1.251,3
2.240,5
87

2009
23,9
1527,3
1566,8
87

Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ, 2009
Tổng lượng mưa trung bình qua các năm từ 1758,9mm, lượng mưa thất thường.
Do những đặc trưng về địa hình địa mạo như vậy nên tình trạng sương muối, rét
đậm, rét hại cũng như khô hạn (từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau),
úng lụt cục bộ, đặc biệt là hiện tượng lũ quét, lũ ống thường xảy ra gây thiệt hại
rất lớn cả về kinh tế, xã hội của huyện.
Độ ẩm tương đối trung bình 87%, thấp nhất là 32% (thường xảy ra vào tháng 12
hàng năm), nhiệt độ trung bình năm từ 23,30C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C,
thấp nhất chỉ từ 4-50C; tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8 5000C; số giờ
nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm.
- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió
mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
2.1.4. Thuỷ văn.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ
thống ao hồ, đập, suối ngòi, của huyện khá phong phú như: hồ đập Ly, hồ Rộc
Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối
lớn nhỏ khác.
- Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa
bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập,
xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng.
- Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã
Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng.
- Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió…) trong huyện
cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới
cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.

CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN
YÊN LẬP
1.Hiện trạng tài nguyên.
3.1.1. Tài nguyên đất
Với tổng diện tích tự nhiên là 43 783,62 ha, chiếm 12,39% diện tích tự
nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của huyện Yên Lập được chia làm 5 loại chính
sau:

Bảng 2. Các loại đất huyện Yên Lập
STT

Loại đất


Nguyễn Thị Thu Phương

Diện tích

Cơ cấu

Trường ĐHTN & MT HN
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(ha)
(%)
1
Đất Phù sa
1994,69
4,56
2
Đất Glây
240,70
0,55
3
Đất xám
2702,06
6,18
4
Đất x¸m Ferarit
35257,22
80,59

5
Các loại đất khác
3551,83
8,12
Tổng diện tích tự nhiên
43783,62
100,0
Nguồn số liệu: Báo cáo đánh giá phân hạng đất huyện Yên Lập 2008
a. Nhóm đất phù sa
Diện tích là 1994,69ha; chiếm 4,56% diện tích tự nhiên. Đặc điểm chung
của loại đất này là: đất thường có màu nâu, nâu xám sáng đến xám vàng, lục
nhạt. Thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; phản ứng từ trung tính đến hơi kiềm
hoặc ít chua; độ no bazơ cao; chất hữu cơ, đạm tổng số tầng mặt từ trung bình
đến giàu; các tầng kế tiếp nghèo; lân tổng số tầng mặt giàu và ở các tầng kế tiếp
trung bình; kali tổng số khá giàu; lân dễ tiêu tầng mặt giàu, các tầng kế tiếp từ
nghèo đến trung bình; kali dễ tiêu nghèo; cation Ca2+, Mg2+ trao đổi trung bình;
dung tích hấp thu thấp. Nhìn chung, đây là loại đất tốt, độ phì của đất ở mức
trung bình khá đến khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô, lạc,
đậu đỗ, các loại rau…
b. Nhóm đất glây
Diện tích là 240,70ha; chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này có
đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, đất có phản
ứng từ chua vừa đến rất chua hoặc hơi kiềm. Mùn tổng số khá giàu; đạm, lân
tổng số, lân dễ tiêu trung bình và nghèo; kali tổng số, ka li dễ tiêu nghèo;
dung tích hấp thu ở mức trung bình và thấp. Trước đây, phần lớn các đơn vị
thuộc nhóm đất này chỉ cấy được 1 vụ lúa chiêm xuân hoặc 2 vụ bấp bênh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, phần lớn các đơn vị đất thuộc nhóm đất
này đều đã được cải tạo nâng lên thành đất hai vụ, thậm chí có những nơi đã
trồng được ba vụ dưới hình thức trồng cây vụ đông (chủ yếu là cây ngô).
c. Nhóm đất xám

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhóm đất này có diện tích là 2702,06ha; chiếm 6,18% diện tích tự thiên.
Đặc điểm chung của các đơn vị đất này là: Đất có thành phần cơ giới nhẹ và
trung bình; phản ứng của đất từ chua đến trung tính ít chua; hàm lượng chất hữu
cơ, đạm, lân tổng số ở tầng mặt trung bình, các tầng kế tiếp nghèo; kali tổng số,
lân, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu thấp. Các loại đất này khá phù hợp với
cây lúa, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung độ phì của đất
ở mức trung bình đến khá, song để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa mà vẫn đảm
bảo cân bằng sinh thái đất và không ngừng nâng cao độ phì đất đất thì cần có sự
đầu tư nhiều hơn nữa.
d. Nhóm đất xám Ferralit
Có diện tích là 35 257,22ha, chiếm 80,59% diện tích tự nhiên. Nhóm đất
này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới trung bình và nặng; hàm
lượng chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình và nghèo; đạm, lân, ka li tổng số ở
mức trung bình thấp đến rất nghèo; dung tích hấp thu thấp. Đất có độ phì tự
nhiên từ trung bình đến trung bình khá, trên một số đơn vị do sử dụng và khai
thác không hợp lý đã thấy hiện tượng bị xói mòn rửa trôi mạnh khiến đất khô
cằn khó canh tác.
e. Các loại đất khác
Có diện tích là 3551,83ha, chiếm 8,12% diện tích tự nhiên. Đây là phần
diện tích đất không điều tra (đất ở, giao thông, trụ sở cơ quan, đất chưa sử
dụng...)
3.12. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Tuy là huyện có nguồn nước với tổng lượng dòng
chảy phong phú nhưng dung lượng lại thấp, phân bố không đồng đều cả về thời
gian và không gian. Ngoài nguồn nước được cung cấp bởi các dòng suối thì các
đập trữ nước, ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc phục vụ sản
xuất và điều tiết nguồn nước vào mùa mưa trên địa bàn huyện.

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào khẳng định trữ lượng
nước ngầm ở huyện Yên Lập nhưng từ một số mũi khoan sơ bộ thăm dò nguồn
nước ngầm cho thấy ở các xã núi cao như Trung Sơn, Mỹ Lung, Thượng Long
có trữ lượng thấp, rất khó khai thác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất.
Nhìn chung nguồn tài nguyên nước huyện Yên Lập là không lớn kể cả
nước mặt và nước ngầm, nguồn nước ít bị ô nhiễm, nguồn nước ngầm có chất
lượng tốt cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất .
3.1.3. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 29678,02ha trong đó: Diện tích đất
rừng đặc dụng là 330ha, đất rừng phòng hộ là 10541,99ha, đất rừng sản xuất là
18806,03ha, chiếm 67,78% diện tích đất tự nhiên của huyện và chiếm 16,81%
diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh, độ che phủ hiện tại 68,1% cao hơn nhiều so
với bình quân chung toàn tỉnh ( 49%). Yên Lập là huyện có diện tích đất lâm
nghiệp lớn trong tỉnh với nhiều tài nguyên rừng phong phú, trong đó xã Trung
Sơn có diện tích đất rừng lớn nhất 9148,83ha, đây là vùng có hệ sinh thái rừng

với các loài động, thực vật đa dạng.
3.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu điều tra về địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát đo
đạc xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn huyện
thì Yên Lập có tổng số 18 điểm mỏ và điểm quặng

Bảng 3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập
STT Loại khoáng sản

Số lượng
Lớn và

Nguyễn Thị Thu Phương

Quy mô
Nhỏ

Điểm

Trường ĐHTN & MT HN
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1
2
3
4
5

6
7

nhỏ
3
1

quặng

S¾t
3
Chì - Kẽm
3
Chì - Bạc
1
Pyrit
1
Dolomit
3
Than Bùn
2
Đá vôi xây dựng
5
Tổng
18
4
Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ

2
1

1
3
2
5
14

Các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện hầu hết chưa được điều tra, khảo sát,
đánh giá chính xác trữ lượng và chất lượng. Qua thăm dò ước tính trữ lượng và
chất lượng các mỏ này đều ở mức trung bình và nhỏ, tuy nhiên đây sẽ là nguồn
tài nguyên quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.
3.1.5. Tài nguyên nhân văn
Theo thống kê năm 2009, Yên Lập có 81512 người, chiếm 6,19% dân số
toàn tỉnh, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường
chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%; dân số
thuộc khu vực đô thị có 7023 người, chiếm 8,62%; dân số thuộc khu vực nông
thôn là 74489 người, chiếm 91,38% dân số toàn huyện; mật độ bình quân dân số
là 186 người/km2 thấp hơn nhiều so với bình quân toàn tỉnh ( 372 người/km2 ).
Toàn huyện có 43 782 lao động, chiếm tỉ lệ là 53,71% tổng dân số. Nguồn
lao động của huyện khá dồi dào, nhưng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm trên 80%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp.
Nhân dân Yên Lập có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống anh
dũng kiên cường trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, là vùng chiến khu cách mạng ,
nhân dân hiền hoà, đoàn kết, giữ được những nét văn hoá đặc trưng mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Thực trạng môi trường
- Môi trường đất:
Môi trường đất trên địa bàn huyện cơ bản chưa bị ô nhễm, các loại đất còn
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

có chất lượng tốt. Tuy nhiên do chế độ canh tác ở một số nơi chưa hợp lý (canh
tác trên đất dốc, sử dụng hóa chất không hợp lý trong sản xuất nông nghiệp ...), từ
đó làm tăng nguy cơ xói mòn và thoái hoá đất.
- Môi trường nước:
Chất lượng nước tại các ao hồ đập còn khá tốt chưa bị ô nhiễm bởi hoạt
động công nghiệp. Tuy nhiên ở một vài khu vực có hoạt động khai thác khoáng
sản, các giải pháp về vấn đề môi trường chưa thực hiện một cách triệt để nên đã
gây ảnh hưởng đến môi trường nước bên cạnh đó nguồn nước thải trong sinh
hoạt không qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường đã làm cho nguồn nước
mặt dần bị ô nhiễm.
- Môi trường không khí:
Yên Lập là huyện miền núi chưa có khu vực lãnh thổ bị ô nhiễm không
khí, khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp do sản xuất công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển nhiều. Bên cạnh đó diện tích rừng khá
lớn với nhiều loại cây có khả năng tự làm sạch nên môi trường không khí trên
địa bàn huyện còn khá trong lành.
Nhìn chung trên địa bàn huyện Yên Lập vấn đề môi trường chưa có gì
đáng lo ngại, bên cạnh đó một số nơi còn có cảnh đẹp như: Suối Tiên (xã Mỹ
Lung ), thác Đá Thờ (TT Yên Lập), thác Khỉ Dòm (xã Nga Hoàng), thác Khe
Cháu (xã Xuân An), Hồ Ly (xã Thượng Long), thác Trò (xã Đồng Lạc). Các di
tích lịch sử quan trọng như: Khu chiến khu Phục Cổ (xã Minh Hòa), khu di tích
lịch sử Ngô Quang Bích (xã XuânAn), bia chiến thắng (xã Ngọc Lập)…

CHƯƠNG IV
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN

4.1. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN
4.1.1.Theo quan niệm chung

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v …). Trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
4.1.2. Theo quan điểm mới
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật
chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi
hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất
thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải
có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
4.2. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân
loại theo nhiều cách.
• Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…..
• Theo thành phần hoá học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo,…
• Theo bản chất nguồn tạo thành- chất thải rắn được phân thành các loại:

a, Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt,
vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…. Theo phương diện khoa học, có
thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các loại
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể các nhà
hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ…
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
- Chất thải lòng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật sau liệu đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
b,Các chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công
nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
c, Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
- Các vật liệu như kim loại, chât dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cạn từ các cống thoát nước thành phố.
d, Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các
sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại vấn đề xả các
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

loại chất thải nông nghiệp và việc quản lý nó không thuộc về trách nhiệm của
các công ty môi trường đô thị của các địa phương.


Theo mức độ nguy hại- chất thải rắn được phân thành các loại:


a, Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc
hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng
xạ. Các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người,
động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt
động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
b, Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Theo quy chế quản lý
chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra
chất thải bệnh viện bao gồm :
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …;
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc
tính cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải
pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại
phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
c, Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong số các chất thải thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế
dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải huỷ bỏ hoặc phải qua
một quá trình chế biến thực tạp, qua nhiều khâu mới có nhiều sử dụng lại nhằm
đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng
lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng của sản xuất, sự gia tăng
dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong thành phố….
4. 3. Thành phần chất thải rắn.
4.3.1. Thành phần vật lý
Bảng 2.1.Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT

Thành phần

Khối lượng (%)
Giá trị trung bình
Khoảng dao động
6 - 26
15

01

- Thực phẩm

02


- Giấy

25 - 45

40

03

- Carton

3 - 15

4

04

- Plastic

2-8

3

05

- Vải

0-4

2


06

- Cao su

0-2

0.5

07

- Da

0-2

0.5

08

- Rác làm vườn

0 - 20

12

09

- Gỗ

1-4


2

10

- Thủy tinh

4 - 16

8

11

- Đồ hộp

2-8

6

12

- Kim loại màu

0-1

1

13

- Kim loại đen


1-4

2

14

- Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

4.3.2. Thành phần hóa học

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở
nhiệt độ 9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy
thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 2.2.Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
STT

Thành phần
Loại rác


Tính theo % trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ
Lưu

Tro

1

- Thực phẩm

48.0

6.4

37.5

2.6

huỳnh
0.4

2

- Giấy

3.5

6.0


44.0

0.3

0.2

6.0

3

- Carton

4,4

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

4

- Plastic

60.0


7.2

22.8

5

- Vải

55.0

6.6

31.2

6

- Caosu

78.0

10.0

2.0

7

- Da

60.0


8.0

11.6 10.0

0.4

10.0

8

- Rác làm vườn

47.8

6.0

42.7

3.4

0.1

4.5

9

- Gỗ

49.5


6.0

42.7

0.2

0.1

1.5

10

- Bụi, tro, gạch

26.3

3.0

2.0

0.5

0.2

68.0

5.0

10.0
4.6


0.15

2.45
10.0

4.4. Tính chất của chất thải rắn.
A. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng riêng,
độ ẩm, khả năng giữ ẩm…
• Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng
lượng của vật liệu trong một đơn vị thể tích (T/m 3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ liệu
trọng lượng riêng được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn
phải quản lý
Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa
trong năm và thời gian dài chứa trong container.
Bảng 2.3.Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Loại chất thải

Khối lượng riêng
(Ib/yd3)

Dao động
Trung

Chất thải thực phẩm
Giấy
Bìa cứng
Nhựa dẻo
Hàng dệt
Cao su
Da
Rác thải vườn
Gỗ
Thủy tinh
Vỏ đồ hộp
Nhôm
Kim loại khác
Bụi, tro…
Tro

220 – 810
70 – 220
70 – 135
70 – 220
70 – 170
170 – 340
170 – 440
100 – 380
220 – 540
270 – 810
85 – 270

110 – 405
220 – 1940
540 – 1685
1095


bình
490
150
85
110
110
220
270
170
400
330
150
270
540
810
1255

Rác rưởi

1400
150 – 305

220


Độ ẩm(% trọng lượng)
Dao động

Trung

50 – 80
4 – 10
4–8
1–4
6 – 15
1–4
8 – 12
30 – 80
15 – 40
1–4
2–4
2–4
2–4
6 – 12
6 – 12

bình
70
6
5
2
10
2
10
60

20
2
3
2
3
8
6

5 - 20

15

Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
• Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M = (W – d)/W
Trong đó: -

M: độ ẩm;

- W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
- d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg).

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Khả năng giữ nước tại thực địa: Khả năng giữ nước tại thực địa của CTR là

toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo
xuống của trọng lực. Khả năng giữ nước trong CTR là một tiêu chuẩn quan
trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bãi rác.
B. Tính chất hóa học:
- Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu
cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.


Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950oC, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ

hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong
khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%.


Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC.

• Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các
chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950 oC, hàm lượng
này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này
chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.


Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được


xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N
Trong đó:

- C: cacbon,% trọng lượng;
-H2: hydro, % trọng lượng;
-O2: oxy,% trọng lượng;
-S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
-N: nito, % trọng lượng.

C. Tính chất sinh học: Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần
như plastic, caosu, da) của hầu hết CTR có thể được phân loại về phương diện
sinh học như sau:
- Các phần tử có thể hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amio acid
và nhiều hữu cơ;
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon;
- Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường Glulose 6 cacbon;
- Dầu mỡ và sáp: là các este của rượu và các acid béo mạch dài;
- Chất gỗ (lignin): một sản phẩ polyme chứa các vòng thơm với nhóm
methoxyl;
- Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
- Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng;

Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn đô
thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí,
chất rắn vô cơ và hữu cơ khác. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến
quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
• Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải:
Thành phần CTR dễ bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550 oC, thường
sử dụng như một thước đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR đô
thị. Việc sử dụng CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần
hữu cơ trong CTR thì không đúng vì một vài thành phần tạo thành chất hữu cơ
của CTR đô thị có khả năng dễ bay hơi cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp
(như giấy in báo, cành cây…).Thay vào đó, hàm lượng lignin của CTR có thể
được ứng dụng để ước lượng phần chất thải dễ phân hủy sinh học, và được tính
toán bằng công thức:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó: - BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các
chất rắn dễ bay hơi;
- 0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được biểu
diễn bằng phần trăm của trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô
thị dựa trên cơ sở hàm lượng lignin được trình bày ở bảng 6. Theo đó, những
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chất thải hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng

kể so với các chất khác
Bảng 2.4.Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần

Chất rắn bay

Thành phần

Phần phân hủy

hơi(% tổng

lignin (% chất

sinh học

chất rắn)
7 – 15
94.0
96.4
94.0
50 – 90

rắn bay hơi)
0.4
21.9
0.4
12.9
4.1


0.82
0.22
0.82
0.47
0.72

Chất thải thực phẩm
Giấy báo
Giấy văn phòng
Bìa cứng
Chất thải vườn


Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải được chứa trong

khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát
sinh đáng kể ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm.
Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ
phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
• Sự sinh sản các côn trùng: Vào thời gian hè ở những miền nóng ẩm, sự
nhân giống và sinh sản của côn trùng (đặc biệt là ruồi) là một vấn đề đáng quan
tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển
nhanh chóng trong khoảng thời gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi được kí
vào. Đời sống của ruồi nhà từ khi còn trong trứng đến khi trưởng thành có thể
mô tả như sau:
4.5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn.
Sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác thải ra ở một khu
vực:
- Đo khối lượng.
- Phân tích thống kê.

- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy…).
- Phương pháp xác định tỷ lệ rác.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tính cân bằng vật chất.
4.6. Tác hại của chất thải rắn.
4.6.1.Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Các chất rắn giàu hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng. Phần nổi lên mặt nước bị phân hủy với tốc độ cao, chúng sẽ trải qua quá
trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó những
sản phẩm cuối cùng là khoáng chất và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá
trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sản phẩm cuối
cùng : CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và
rất độc. Bên cạnh đó, còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn
nước.
Đối với các bãi rác thông thường (bãi rác không có đáy chống thấm, sụt
lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…), các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước
ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và gây nguy hiểm cho con người khi sử
dụng nguồn nước phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, nước rò rỉ có khả
năng di chuyển theo phương ngang rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn
nước mặt và làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá
trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Sau đó ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm

bẩn cho nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb, Cd, Zn, chất phóng xạ…
4.6.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phân tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như thực
phẩm, trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ
tốt nhất là 35oC và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi
hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
25


×