Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Báo cáo tốt nghiệp tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện yên lập – tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.37 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian thực tập 2 tháng tại Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện
Yên Lập tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên tại Phòng
Tài nguyên và Môi trƣờng và các thầy cô giáo khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Tài
nguyên và môi trƣờng Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa thực tập .
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Môi trƣờng,
trƣờng Đại học Tài nguyên và môi trƣờng Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo
cáo thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng huyện Yên Lập đã tận tình hƣớng dẫn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành chƣơng trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập .
Trong quá trình thực tập tôi đã rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm thực tế, nâng
cao trình độ hiểu biết, từ đó trau dồi kiến thức giúp tôi hiểu hơn về chuyên
ngành mà mình đã học. Bên cạnh những hiểu biết về nghề nghiệp của mình đợt
thực tập này còn giúp tôi học hỏi rất nhiều về kiến thức xã hội giúp tôi trƣởng
thành hơn trong công việc và cuộc sống.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và còn hạn chế
về nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận đƣợc sự đóng góp,
giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi thêm hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Lập, Ngày 30 Tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phƣơng

MỘT

SỐ

HÌNH

ẢNH

Nguyễn Thị Thu Phương

VỀ

HUYỆN

Trường ĐHTN & MT HN
2

YÊN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trƣờng có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, con ngƣời

đã tác động vào môi trƣờng với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích phục
vụ cho sự sống và phát triển của mình.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Công nghiệp, dịch vụ, du lịch… thì các yếu
tố môi trƣờng bị ảnh hƣởng ngày một nhiều. Song song với sự phát triển đó làm
nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội trong đó ô nhiễm môi trƣờng
là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô nhiễm môi trƣờng với nhiều nguyên
nhân khác nhau trong đó có chất thải rắn chất thải sinh hoạt là yếu tố vô cùng quan
trọng. Nhƣ chúng ta thấy chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống phát
sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con ngƣời, còn nƣớc thải đƣợc phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là trong sinh hoạt, bệnh viện, các làng nghề... Với
mức thu nhập của ngƣời dân càng cao thì việc sử dụng các sản phẩm của xã hội
ngày một lớn kéo theo sự gia tăng lƣợng chất thải rắn và nƣớc thải gây ảnh hƣởng
tới sức khoẻ con ngƣời, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nƣớc, làm mất đi
cảnh quan khu đô thị và dân cƣ…
Hiện nay trên thế giới nói chung ở Việt Nam nói riêng thì chất thải rắn là một
bài toán khó, cần đƣợc chú trọng hơn. Điều đó đòi hỏi phải có công nghệ, khai thác,
sử dụng và quy trình phù hợp để xử lý triệt để lƣợng chất thải rắn phát sinh cũng nhƣ
các nguồn nƣớc thải. Tuy nhiên xét về năng lực hiện tại và mức độ phát triển đô thị,
công nghiệp, nhu cầu về quản lý chất thải rắn, vấn đề sử dụng tài nguyên nƣớc hiệu
quả hợp lý nói chung còn là rất lớn.
Yên Lập là một huyện miền núi phía Bắc, cùng với sự phát triển chung của
cả nƣớc, công tác bảo vệ môi trƣờng, phòng chống ô nhiễm đang rất đƣợc
quan tâm, nhất là về quản lý chất thải rắn là một vấn đề khá nan giải,
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đƣợc phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức tạp và đa
dạng. Do vậy tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, đánh giá hiện trạng công
tác thu gom, xử lý, sử dụng đúng và hiệu quả là rất cần thiết. Xuất phát từ
thực tế đó, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tìm hiểu hiện trạng
và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ.

2. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
trên địa bàn huyện Yên Lập.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lƣợng các thành phần môi trƣờng đất,
nƣớc và chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện để nâng cao công
tác quản lý chất lƣợng môi trƣờng, giảm thiểu ô nhiễm một cách khoa học và
bền vững, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
3. YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Các số liệu, thông tin đƣa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
- Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của huyện.
4. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc những kiến thức đó học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Đánh giá đƣợc lƣợng chất thải phát sinh trên địa bàn huyện
+ Đề xuất những biện pháp khả thi để xử lý kịp thời và hiệu quả nhất.
5. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/06/2014.
- Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về sửa đổi
bổ xung một số điều của Nghị định số 80/2006 /NĐ-CP ngày 09/08/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo
vệ môi trƣờng;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
- Chỉ thị số 199-CT/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tƣớng chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
- Thông tƣ liên tịch số 1590/1997/TTLT-BXD ngày 17/10/1997 hƣớng dẫn
thi hành chỉ thị số 199/1997/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tƣớng chính phủ về
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/07/1999 của thủ tƣớng chính
phủ về phê duyệt " Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn ở các đô thị và Khu Công
nghiệp Việt Nam đến 2020".
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ máy Chính trị về
BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.


Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG HUYỆN YÊN LẬP

1.1. Sự hình thành và ra đời của phòng.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Yên Lập tiền thân là phòng Quản
lý ruộng đất và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện Yên
Lập. Phòng tài nguyên môi trƣờng chính thức thành lập năm 2000.
Phòng bao gồm:
- Lãnh đạo: 01 trƣởng phòng, 02 phó phòng.
- 10 cán bộ công chức.
1.2.Chức năng - Nhiệm vụ.
- Tham mƣu giúp UBND huyện Yên Lập ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực
hiện chính sách và pháp luật của nhà nƣớc về quản lý tài nguyên và môi trƣờng.
- Thẩm định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các xã, thị trấn.
- Trình UBND huyện Yên Lập ra quyết định giao đất cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhƣợng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đối tƣợng thuộc thẩm quyền của UBND huyện theo
quy định của pháp luật.
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống và khắc phục suy thoái ô
nhiễm môi trƣờng

- Quản lý, lƣu trữ các tài liệu về môi trƣờng. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê
theo định kỳ.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trƣờng theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Quản lý và theo dõi biến động về đất đai, cập nhật và chỉnh lý các tài liệu
về đất đai và bản đồ, phù hợp với hiện trạng sử dụng theo quy định và hƣớng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và
thanh tra việc thực thi pháp luật giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trƣờng theo quy định của pháp luật.
- Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng đất đai theo
định kỳ.
- Quản lý, hƣớng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa
chính cấp xã, thị trấn.Tham gia đề xuất với UBND huyện về công tác đào tạo
cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng từ huyện đến cơ sở.

CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN
YÊN LẬP

2.1. Điều kiện tự nhiên thị trấn Yên Lập - Huyện Yên Lập.

2.1.1. Vị trí địa lý.
Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21 o13’
đến 21o33’ vĩ độ Bắc và từ 104o52’ đến 105o10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự
nhiên là 43783,62 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn ). Địa giới
hành chính giáp các tỉnh huyện sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê
- Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông.
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái.
- Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn.
Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng
70km, trên địa bàn huyện không có đƣờng quốc lộ, các tuyến giao thông chính
là 5 tuyến đƣờng tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do ở
vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện
nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong
giao lƣu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ.
2.1.2. Địa hình.
Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc
lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình
bị phân cắt mạnh và đƣợc chia thành 3 dạng chính.
- Địa hình núi thấp đồi cao đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện
bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh;

dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè)
và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy
nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó
khăn.
- Địa hình thung lũng đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân
Thủy, Hƣng Long, Đồng Thịnh, Thƣơng Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng
đƣợc tạo bởi hai sƣờn núi cao phía đông và tây huyện, đất đƣợc hình thành do
bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung
bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lƣợng cao,
sản xuất lƣơng thực (lúa, ngô) theo hƣớng chuyên canh và thâm canh.
- Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lƣơng, Lƣơng Sơn,
Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh,
một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 250 , về mùa mƣa thƣờng xảy ra lũ
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Tronng tiểu vùng có một số khoáng sản và một
vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp
với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế
cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai
thác quặng sắt .
2.1.3. Khí hậu.
Theo số liệu tại trạm khí tƣợng thuỷ văn Minh Đài, số liệu về khí hậu
trung bình qua các năm nhƣ sau:
Bảng 1. Diễn biến thời tiết qua một số năm

Khí hậu

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

Nhiệt độ

o

C

23,8

23,2

23,1

22,4

23,9


Số giờ nắng

Giờ

1.334,0

1.274,4

1.418

1.251,3

1527,3

Lƣợng mƣa

Mm

1.775,5

1.588,1

1.623,6

2.240,5

1566,8

Độ ẩm


%

86

88

87

87

87

Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ, 2009
Tổng lƣợng mƣa trung bình qua các năm từ 1758,9mm, lƣợng mƣa thất thƣờng.
Do những đặc trƣng về địa hình địa mạo nhƣ vậy nên tình trạng sƣơng muối, rét
đậm, rét hại cũng nhƣ khô hạn (từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 1 năm sau),
úng lụt cục bộ, đặc biệt là hiện tƣợng lũ quét, lũ ống thƣờng xảy ra gây thiệt hại
rất lớn cả về kinh tế, xã hội của huyện.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình 87%, thấp nhất là 32% (thƣờng xảy ra vào tháng 12
hàng năm), nhiệt độ trung bình năm từ 23,30C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C,
thấp nhất chỉ từ 4-50C; tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8 5000C; số giờ
nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm.

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió
mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
2.1.4. Thuỷ văn.
Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ
thống ao hồ, đập, suối ngòi, của huyện khá phong phú nhƣ: hồ đập Ly, hồ Rộc
Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối
lớn nhỏ khác.
- Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa
bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lƣơng Sơn của huyện Yên Lập,
xã Phƣợng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng.
- Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã
Mỹ Lung, Mỹ Lƣơng rồi đổ ra sông Hồng.
- Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió…) trong huyện
cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nƣớc sinh hoạt cũng nhƣ nƣớc tƣới
cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.

CHƢƠNG III
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN
YÊN LẬP
1.Hiện trạng tài nguyên.
3.1.1. Tài nguyên đất
Với tổng diện tích tự nhiên là 43 783,62 ha, chiếm 12,39% diện tích tự
nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của huyện Yên Lập đƣợc chia làm 5 loại chính
sau:

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 2. Các loại đất huyện Yên Lập
Loại đất

STT
1

Đất Phù sa

2

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

1994,69

4,56

Đất Glây

240,70


0,55

3

Đất xám

2702,06

6,18

4

Đất x¸m Ferarit

35257,22

80,59

5

Các loại đất khác

3551,83

8,12

43783,62

100,0


Tổng diện tích tự nhiên

Nguồn số liệu: Báo cáo đánh giá phân hạng đất huyện Yên Lập 2008
a. Nhóm đất phù sa
Diện tích là 1994,69ha; chiếm 4,56% diện tích tự nhiên. Đặc điểm chung
của loại đất này là: đất thƣờng có màu nâu, nâu xám sáng đến xám vàng, lục
nhạt. Thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; phản ứng từ trung tính đến hơi kiềm
hoặc ít chua; độ no bazơ cao; chất hữu cơ, đạm tổng số tầng mặt từ trung bình
đến giàu; các tầng kế tiếp nghèo; lân tổng số tầng mặt giàu và ở các tầng kế tiếp
trung bình; kali tổng số khá giàu; lân dễ tiêu tầng mặt giàu, các tầng kế tiếp từ
nghèo đến trung bình; kali dễ tiêu nghèo; cation Ca 2+, Mg2+ trao đổi trung bình;
dung tích hấp thu thấp. Nhìn chung, đây là loại đất tốt, độ phì của đất ở mức
trung bình khá đến khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhƣ: Lúa, ngô, lạc,
đậu đỗ, các loại rau…
b. Nhóm đất glây
Diện tích là 240,70ha; chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này có
đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, đất có phản
ứng từ chua vừa đến rất chua hoặc hơi kiềm. Mùn tổng số khá giàu; đạm, lân
tổng số, lân dễ tiêu trung bình và nghèo; kali tổng số, ka li dễ tiêu nghèo;
dung tích hấp thu ở mức trung bình và thấp. Trƣớc đây, phần lớn các đơn vị
thuộc nhóm đất này chỉ cấy đƣợc 1 vụ lúa chiêm xuân hoặc 2 vụ bấp bênh.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tuy nhiên trong những năm gần đây, phần lớn các đơn vị đất thuộc nhóm đất

này đều đã đƣợc cải tạo nâng lên thành đất hai vụ, thậm chí có những nơi đã
trồng đƣợc ba vụ dƣới hình thức trồng cây vụ đông (chủ yếu là cây ngô).
c. Nhóm đất xám
Nhóm đất này có diện tích là 2702,06ha; chiếm 6,18% diện tích tự thiên.
Đặc điểm chung của các đơn vị đất này là: Đất có thành phần cơ giới nhẹ và
trung bình; phản ứng của đất từ chua đến trung tính ít chua; hàm lƣợng chất hữu
cơ, đạm, lân tổng số ở tầng mặt trung bình, các tầng kế tiếp nghèo; kali tổng số,
lân, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu thấp. Các loại đất này khá phù hợp với
cây lúa, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung độ phì của đất
ở mức trung bình đến khá, song để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa mà vẫn đảm
bảo cân bằng sinh thái đất và không ngừng nâng cao độ phì đất đất thì cần có sự
đầu tƣ nhiều hơn nữa.
d. Nhóm đất xám Ferralit
Có diện tích là 35 257,22ha, chiếm 80,59% diện tích tự nhiên. Nhóm đất
này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới trung bình và nặng; hàm
lƣợng chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình và nghèo; đạm, lân, ka li tổng số ở
mức trung bình thấp đến rất nghèo; dung tích hấp thu thấp. Đất có độ phì tự
nhiên từ trung bình đến trung bình khá, trên một số đơn vị do sử dụng và khai
thác không hợp lý đã thấy hiện tƣợng bị xói mòn rửa trôi mạnh khiến đất khô
cằn khó canh tác.
e. Các loại đất khác
Có diện tích là 3551,83ha, chiếm 8,12% diện tích tự nhiên. Đây là phần
diện tích đất không điều tra (đất ở, giao thông, trụ sở cơ quan, đất chƣa sử
dụng...)
3.12. Tài nguyên nước
- Nguồn nƣớc mặt: Tuy là huyện có nguồn nƣớc với tổng lƣợng dòng
chảy phong phú nhƣng dung lƣợng lại thấp, phân bố không đồng đều cả về thời
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

gian và không gian. Ngoài nguồn nƣớc đƣợc cung cấp bởi các dòng suối thì các
đập trữ nƣớc, ao hồ, kênh mƣơng cũng góp phần tích cực trong việc phục vụ sản
xuất và điều tiết nguồn nƣớc vào mùa mƣa trên địa bàn huyện.
- Nguồn nƣớc ngầm: Hiện nay chƣa có tài liệu nào khẳng định trữ lƣợng
nƣớc ngầm ở huyện Yên Lập nhƣng từ một số mũi khoan sơ bộ thăm dò nguồn
nƣớc ngầm cho thấy ở các xã núi cao nhƣ Trung Sơn, Mỹ Lung, Thƣợng Long
có trữ lƣợng thấp, rất khó khai thác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất.
Nhìn chung nguồn tài nguyên nƣớc huyện Yên Lập là không lớn kể cả
nƣớc mặt và nƣớc ngầm, nguồn nƣớc ít bị ô nhiễm, nguồn nƣớc ngầm có chất
lƣợng tốt cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất .
3.1.3. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 29678,02ha trong đó: Diện tích đất
rừng đặc dụng là 330ha, đất rừng phòng hộ là 10541,99ha, đất rừng sản xuất là
18806,03ha, chiếm 67,78% diện tích đất tự nhiên của huyện và chiếm 16,81%
diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh, độ che phủ hiện tại 68,1% cao hơn nhiều so
với bình quân chung toàn tỉnh ( 49%). Yên Lập là huyện có diện tích đất lâm
nghiệp lớn trong tỉnh với nhiều tài nguyên rừng phong phú, trong đó xã Trung
Sơn có diện tích đất rừng lớn nhất 9148,83ha, đây là vùng có hệ sinh thái rừng
với các loài động, thực vật đa dạng.
3.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu điều tra về địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát đo
đạc xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn huyện
thì Yên Lập có tổng số 18 điểm mỏ và điểm quặng


Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập
Quy mô
STT Loại khoáng sản

Số lƣợng

Lớn và
nhỏ

Nhỏ

Điểm
quặng

1

S¾t

3

3


2

Chì - Kẽm

3

1

3

Chì - Bạc

1

1

4

Pyrit

1

1

5

Dolomit

3


3

6

Than Bùn

2

2

7

Đá vôi xây dựng

5

5

Tổng

18

2

4

14

Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ
Các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện hầu hết chƣa đƣợc điều tra, khảo sát,

đánh giá chính xác trữ lƣợng và chất lƣợng. Qua thăm dò ƣớc tính trữ lƣợng và
chất lƣợng các mỏ này đều ở mức trung bình và nhỏ, tuy nhiên đây sẽ là nguồn
tài nguyên quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.
3.1.5. Tài nguyên nhân văn
Theo thống kê năm 2009, Yên Lập có 81512 ngƣời, chiếm 6,19% dân số
toàn tỉnh, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mƣờng
chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%; dân số
thuộc khu vực đô thị có 7023 ngƣời, chiếm 8,62%; dân số thuộc khu vực nông
thôn là 74489 ngƣời, chiếm 91,38% dân số toàn huyện; mật độ bình quân dân số
là 186 ngƣời/km2 thấp hơn nhiều so với bình quân toàn tỉnh ( 372 ngƣời/km2 ).
Toàn huyện có 43 782 lao động, chiếm tỉ lệ là 53,71% tổng dân số. Nguồn
lao động của huyện khá dồi dào, nhƣng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm trên 80%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp.

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhân dân Yên Lập có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống anh
dũng kiên cƣờng trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, là vùng chiến khu cách mạng ,
nhân dân hiền hoà, đoàn kết, giữ đƣợc những nét văn hoá đặc trƣng mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Thực trạng môi trƣờng
- Môi trường đất:
Môi trƣờng đất trên địa bàn huyện cơ bản chƣa bị ô nhễm, các loại đất còn
có chất lƣợng tốt. Tuy nhiên do chế độ canh tác ở một số nơi chƣa hợp lý (canh

tác trên đất dốc, sử dụng hóa chất không hợp lý trong sản xuất nông nghiệp ...), từ
đó làm tăng nguy cơ xói mòn và thoái hoá đất.
- Môi trường nước:
Chất lƣợng nƣớc tại các ao hồ đập còn khá tốt chƣa bị ô nhiễm bởi hoạt
động công nghiệp. Tuy nhiên ở một vài khu vực có hoạt động khai thác khoáng
sản, các giải pháp về vấn đề môi trƣờng chƣa thực hiện một cách triệt để nên đã
gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc bên cạnh đó nguồn nƣớc thải trong sinh
hoạt không qua xử lý đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng đã làm cho nguồn nƣớc
mặt dần bị ô nhiễm.
- Môi trường không khí:
Yên Lập là huyện miền núi chƣa có khu vực lãnh thổ bị ô nhiễm không
khí, khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp do sản xuất công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn chƣa phát triển nhiều. Bên cạnh đó diện tích rừng khá
lớn với nhiều loại cây có khả năng tự làm sạch nên môi trƣờng không khí trên
địa bàn huyện còn khá trong lành.
Nhìn chung trên địa bàn huyện Yên Lập vấn đề môi trƣờng chƣa có gì
đáng lo ngại, bên cạnh đó một số nơi còn có cảnh đẹp nhƣ: Suối Tiên (xã Mỹ
Lung ), thác Đá Thờ (TT Yên Lập), thác Khỉ Dòm (xã Nga Hoàng), thác Khe
Cháu (xã Xuân An), Hồ Ly (xã Thƣợng Long), thác Trò (xã Đồng Lạc). Các di
tích lịch sử quan trọng nhƣ: Khu chiến khu Phục Cổ (xã Minh Hòa), khu di tích
lịch sử Ngô Quang Bích (xã XuânAn), bia chiến thắng (xã Ngọc Lập)…
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG IV

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
4.1. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN
4.1.1.Theo quan niệm chung
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v …). Trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
4.1.2. Theo quan điểm mới
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) đƣợc định nghĩa là: vật
chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi
hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải đƣợc coi là chất
thải rắn đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ một thứ mà thành phố phải
có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
4.2. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Các loại chất thải rắn đƣợc thải ra từ các hoạt động khác nhau đƣợc phân
loại theo nhiều cách.


Theo vị trí hình thành: ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong

nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ…..


Theo thành phần hoá học và vật lý: ngƣời ta phân biệt theo các

thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại,
da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
 Theo bản chất nguồn tạo thành- chất thải rắn đƣợc phân thành các loại:
a, Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng

học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà vịt,
vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…. Theo phƣơng diện khoa học, có
thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các loại
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại
thức ăn dƣ thừa từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể các nhà
hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ…
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời và
phân của các động vật khác.
- Chất thải lòng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cƣ.
- Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật sau liệu đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
b,Các chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công
nghiệp gồm:

- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
c, Chất thải xây dựng: là các phế thải nhƣ đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Các vật liệu nhƣ kim loại, chât dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ trạm xử lý nƣớc thiên
nhiên, nƣớc thải sinh hoạt, bùn cạn từ các cống thoát nƣớc thành phố.
d, Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp, thí dụ nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các
sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại vấn đề xả các
loại chất thải nông nghiệp và việc quản lý nó không thuộc về trách nhiệm của
các công ty môi trƣờng đô thị của các địa phƣơng.


Theo mức độ nguy hại- chất thải rắn đƣợc phân thành các loại:

a, Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc

hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng
xạ. Các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ ngƣời,
động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt
động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
b, Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác với các chất khác
gây nguy hại với môi trƣờng và sức khoẻ của cộng đồng. Theo quy chế quản lý
chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại đƣợc phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra
chất thải bệnh viện bao gồm :
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …;
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc
tính cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải
pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại

phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
c, Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác thành
phần.
Trong số các chất thải thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế
dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải huỷ bỏ hoặc phải qua
một quá trình chế biến thực tạp, qua nhiều khâu mới có nhiều sử dụng lại nhằm
đáp ứng nhu cầu khác nhau của con ngƣời. Lƣợng chất thải trong thành phố tăng
lên do tác động của nhiều nhân tố nhƣ: sự tăng trƣởng của sản xuất, sự gia tăng
dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong thành phố….
4. 3. Thành phần chất thải rắn.
4.3.1. Thành phần vật lý
Bảng 2.1.Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT

Thành phần

Khối lƣợng (%)
Khoảng dao động

Giá trị trung bình

01

- Thực phẩm

6 - 26

15


02

- Giấy

25 - 45

40

03

- Carton

3 - 15

4

04

- Plastic

2-8

3

05

- Vải

0-4


2

06

- Cao su

0-2

0.5

07

- Da

0-2

0.5

08

- Rác làm vƣờn

0 - 20

12

09

- Gỗ


1-4

2

Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

- Thủy tinh

4 - 16

8

11

- Đồ hộp

2-8

6

12


- Kim loại màu

0-1

1

13

- Kim loại đen

1-4

2

14

- Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

4.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở
nhiệt độ 9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy
thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 2.2.Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
STT

Thành phần

Loại rác

Tính theo % trọng lƣợng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ

Lƣu

Tro

huỳnh
1

- Thực phẩm

48.0

6.4

37.5

2.6

0.4

5.0

2

- Giấy


3.5

6.0

44.0

0.3

0.2

6.0

3

- Carton

4,4

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

4


- Plastic

60.0

7.2

22.8

5

- Vải

55.0

6.6

31.2

6

- Caosu

78.0

10.0

2.0

7


- Da

60.0

8.0

11.6 10.0

0.4

10.0

8

- Rác làm vƣờn

47.8

6.0

42.7

3.4

0.1

4.5

9


- Gỗ

49.5

6.0

42.7

0.2

0.1

1.5

10

- Bụi, tro, gạch

26.3

3.0

2.0

0.5

0.2

68.0


10.0
4.6

0.15

2.45
10.0

4.4. Tính chất của chất thải rắn.
A. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lƣợng riêng,
độ ẩm, khả năng giữ ẩm…
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Trọng lƣợng riêng: Trọng lƣợng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng
lƣợng của vật liệu trong một đơn vị thể tích (T/m3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ liệu
trọng lƣợng riêng đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tổng khối lƣợng và thể tích rắn
phải quản lý
Trọng lƣợng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa
trong năm và thời gian dài chứa trong container.
Bảng 2.3.Trọng lƣợng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải

Khối lƣợng riêng


Độ ẩm(% trọng lƣợng)

(Ib/yd3)
Dao động

Trung

Dao động

bình
Chất thải thực phẩm

Trung
bình

220 – 810

490

50 – 80

70

Giấy

70 – 220

150


4 – 10

6

Bìa cứng

70 – 135

85

4–8

5

Nhựa dẻo

70 – 220

110

1–4

2

Hàng dệt

70 – 170

110


6 – 15

10

Cao su

170 – 340

220

1–4

2

Da

170 – 440

270

8 – 12

10

Rác thải vƣờn

100 – 380

170


30 – 80

60

Gỗ

220 – 540

400

15 – 40

20

Thủy tinh

270 – 810

330

1–4

2

Vỏ đồ hộp

85 – 270

150


2–4

3

Nhôm

110 – 405

270

2–4

2

Kim loại khác

220 – 1940

540

2–4

3

Bụi, tro…

540 – 1685

810


6 – 12

8

Tro

1095



1255

6 – 12

6

1400
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Rác rƣởi

150 – 305

220


5 - 20

15

Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
 Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thƣờng đƣợc biểu hiện bằng 2 cách:
- Phƣơng pháp trọng lƣợng ƣớt, độ ẩm của mẫu đƣợc biểu diễn bằng %
của trọng lƣợng ƣớt vật liệu;
- Phƣơng pháp trọng lƣợng khô, độ ẩm của mẫu đƣợc biểu diễn bằng %
của trọng lƣợng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lƣợng ƣớt đƣợc diễn đạt nhƣ sau:
M = (W – d)/W
Trong đó: -

M: độ ẩm;

- W: khối lƣợng ban đầu của mẫu (kg);
- d: khối lƣợng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg).
 Khả năng giữ nƣớc tại thực địa: Khả năng giữ nƣớc tại thực địa của CTR là
toàn bộ lƣợng nƣớc mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dƣới tác dụng kéo
xuống của trọng lực. Khả năng giữ nƣớc trong CTR là một tiêu chuẩn quan
trọng trong tính toán xác định lƣợng nƣớc rò rĩ từ bãi rác.
B. Tính chất hóa học:
- Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu
cơ, chất tro, hàm lƣợng cacbon cố định, nhiệt trị.
 Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950oC, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ
hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thƣờng chất hữu cơ dao động trong
khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%.
 Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC.

 Hàm lƣợng cacbon cố định: là lƣợng cacbon còn lại sau khi đã loại các
chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950 oC, hàm lƣợng
này thƣờng chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này
chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt đƣợc
xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N
Trong đó:

- C: cacbon,% trọng lƣợng;
- H2: hydro, % trọng lƣợng;
- O2: oxy,% trọng lƣợng;
- S: lƣu huỳnh,% trọng lƣợng;
- N: nito, % trọng lƣợng.

C. Tính chất sinh học: Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần
nhƣ plastic, caosu, da) của hầu hết CTR có thể đƣợc phân loại về phƣơng diện
sinh học nhƣ sau:
- Các phần tử có thể hòa tan trong nƣớc nhƣ: đƣờng, tinh bột, amio acid
và nhiều hữu cơ;
- Bán cellulose: các sản phẩm ngƣng tụ của đƣờng 5 và 6 cacbon;
- Cellulose: sản phẩm ngƣng tụ của đƣờng Glulose 6 cacbon;

- Dầu mỡ và sáp: là các este của rƣợu và các acid béo mạch dài;
- Chất gỗ (lignin): một sản phẩ polyme chứa các vòng thơm với nhóm
methoxyl;
- Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
- Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng;
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn đô
thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể đƣợc chuyển hóa sinh học thành khí,
chất rắn vô cơ và hữu cơ khác. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến
quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
 Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải:
Thành phần CTR dễ bay hơi, đƣợc xác định bằng cách đốt ở 550 oC, thƣờng
sử dụng nhƣ một thƣớc đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR đô
thị. Việc sử dụng CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hữu cơ trong CTR thì không đúng vì một vài thành phần tạo thành chất hữu cơ
của CTR đô thị có khả năng dễ bay hơi cao nhƣng khả năng phân hủy lại thấp
(nhƣ giấy in báo, cành cây…).Thay vào đó, hàm lƣợng lignin của CTR có thể
đƣợc ứng dụng để ƣớc lƣợng phần chất thải dễ phân hủy sinh học, và đƣợc tính
toán bằng công thức:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó: - BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các
chất rắn dễ bay hơi;
- 0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm;

- LC: hàm lƣợng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi đƣợc biểu
diễn bằng phần trăm của trọng lƣợng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô
thị dựa trên cơ sở hàm lƣợng lignin đƣợc trình bày ở bảng 6. Theo đó, những
chất thải hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng
kể so với các chất khác
Bảng 2.4.Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần

Chất rắn bay

Thành phần

Phần phân hủy

hơi(% tổng

lignin (% chất

sinh học

chất rắn)

rắn bay hơi)

7 – 15

0.4

0.82


Giấy báo

94.0

21.9

0.22

Giấy văn phòng

96.4

0.4

0.82

Bìa cứng

94.0

12.9

0.47

50 – 90

4.1

0.72


Chất thải thực phẩm

Chất thải vƣờn

 Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải đƣợc chứa trong
khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát
sinh đáng kể ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm.
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ
phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
 Sự sinh sản các côn trùng: Vào thời gian hè ở những miền nóng ẩm, sự
nhân giống và sinh sản của côn trùng (đặc biệt là ruồi) là một vấn đề đáng quan
tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển
nhanh chóng trong khoảng thời gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi đƣợc kí
vào. Đời sống của ruồi nhà từ khi còn trong trứng đến khi trƣởng thành có thể
mô tả nhƣ sau:
4.5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn.
Sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lƣợng rác thải ra ở một khu
vực:
- Đo khối lƣợng.
- Phân tích thống kê.
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy…).

- Phƣơng pháp xác định tỷ lệ rác.
- Tính cân bằng vật chất.
4.6. Tác hại của chất thải rắn.
4.6.1.Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc:
Các chất rắn giàu hữu cơ, trong môi trƣờng nƣớc sẽ bị phân hủy nhanh
chóng. Phần nổi lên mặt nƣớc bị phân hủy với tốc độ cao, chúng sẽ trải qua quá
trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó những
sản phẩm cuối cùng là khoáng chất và nƣớc. Phần chìm trong nƣớc sẽ có quá
trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sản phẩm cuối cùng
: CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và rất
độc. Bên cạnh đó, còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn
nƣớc.
Đối với các bãi rác thông thƣờng (bãi rác không có đáy chống thấm, sụt lún
hoặc lớp chống thấm bị thủng…), các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nƣớc ngầm
gây ô nhiễm cho tầng nƣớc ngầm và gây nguy hiểm cho con ngƣời khi sử dụng
Nguyễn Thị Thu Phương

Trường ĐHTN & MT HN
25


×