Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNoPTNT huyện Yên Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.06 KB, 37 trang )

SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508
MỤC LỤC

Khoa Ngân hàng

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

STT
1
3
4
5
6
7
8
10

Các kí hiệu và viết tắt
NHN0&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TPKT
Thành phần kinh tế
TG TCKT


Tiền gửi tổ chức kinh tế
TG TCTD
Tiền gửi tổ chức tín dụng
PGD
Phòng giao dịch
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
PTTT
Phương thức thanh toán
NH
Ngân hàng

Khoa Ngân hàng

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Khoa Ngân hàng

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh


MSV: 12401508

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc nền kinh tế thị trường hiện nay vốn đã chở thành một
vấn đề cấp thiết . Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp
có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích luỹ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm
dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế nhất
giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ
là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thương mại.
Là một trong bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, NHNo&PTNT
Huyện Yên Bình đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn
đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động
tín dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng đã đạt được kết quả đáng kể song cũng còn
một số những hạn chế về quy mô cũng như chất lượng. Vì vậy, việc không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung
và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững
chắc của các Ngân hàng.
Đây chính là nguyên nhân mà em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình ”
Đề tài của em ngoài phần lời nói đầu, kết luận thì nội dụng được chia
làm 3 chương:
ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương
mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Yên Bình.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn

tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên
đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc

Khoa Ngân hàng

1

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

sự góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm
đến vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Khoa Ngân hàng

2

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài hạn
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất
kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
•Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có
thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..
1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ

Khoa Ngân hàng

3

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời
của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.
Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn
chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và
một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn
trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay kéo
dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến

động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó
mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay
ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn .
Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã
hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản
bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân
sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế
tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi
để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ
đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Khoa Ngân hàng

4

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508


1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài hạn là trợ
thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi nhuận,
an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn doanh
nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho
vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường
là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với
nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ
doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Khi xác định mở rộng cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ
nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở
rộng tín dụng trung - dài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh
nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây
dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều
vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà
doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ,
doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân
hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh
nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.2. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi bức
thiết đối với sự phát triển kinh tế

Tín dụng là công cụ để phát triển kinh tế - xã hội theo từng ngành, từng
lĩnh vực, mặt khác, thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triển của
Khoa Ngân hàng

5

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cường
năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… chất lượng tín dụng
trung - dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và
phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn góp phần làm lanh mạnh quan hệ tín
dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá, thuận
tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng
các đối tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ
yếu hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch
vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được
vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức

của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân
hàng và sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã
cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu
tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan
hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng thương mại. Vì vậy,
chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao..
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài
hạn
Khoa Ngân hàng

6

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ

thống chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Về phía khách hàng:
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp
lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
1.2.2.2. Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng
tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết
tại hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong
và sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:
Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ

quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không
phải là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của
món vay. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ

Khoa Ngân hàng

7

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =

Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn


Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá
trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận =

Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng
trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn
hay trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại
lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Vòng quay của vốn =
Doanh số thu nợ trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu
quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân
hàng là kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động
kém hiệu quả.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
Khoa Ngân hàng

8


GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả
về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và
khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng
cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác
đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng
như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài
hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
b. Môi trường chính trị - xã hội.
c. Môi trường pháp lý
d. Chính sách tín dụng
e. Môi trường tự nhiên
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Về phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng
- Sự trung thực của khách hàng
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
b. Về phía ngân hàng
 Công tác thẩm định
Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư.

Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay không,
ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định về phương diện thị trường:
- Thẩm định về phương diện tổ chức:
- Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Đây chính là vấn đề cốt lõi nhất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất
kỳ một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay mà đặc biệt là cho vay
trung - dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu
cho khoản vay sắp cung cấp.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nan cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển
Khoa Ngân hàng

9

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân
hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm
bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp
dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy
đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng.

Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu
quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc
tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị
trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý
dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi
cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của
ngân hàng… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm
có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nhên
đối với những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành
kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu
thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của doanh
nghiệp trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng
đời sản phẩm … dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xi vay làm rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
 Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác
động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học
sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự

Khoa Ngân hàng


10

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách
nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới
vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho
công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần
có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng,
chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ được
thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ
hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
 Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân
hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản
lý tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công
tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn
chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy
nhiên nến thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác,
kịp thời, chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích
đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín
dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Khoa Ngân hàng


11

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNN HUYỆN YÊN BÌNH
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Yên Bình.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Yên Bình.
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái chi nhánh huyện Yên Bình được thành lập
năm 1975 lúc đầu là phòng giao dịch. Với biên chế ngày đầu là 4 người với
nhiệm vự chủ yếu là quản lý ngân sách trên phương tiện quỹ, huy động và cho
vay phát triển sản xuất.
Ngay từ khi thành lập với muôn vàn khó khăn và thiếu thốn, trình độ
nghiệp vự non yếu, cán bộ ít, song với long nhiệt tình, với tinh thần vừa học
vừa làm nên đã vượt qua khó khăn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ cảu Đảng và
Nhà nước giao phó.
Trong những năm qua hoạt động Ngân hàng nông nghiệp luôn luôn giữ
vai trò chủ lực, chủ đạo trong nông nghiệp nông thôn. Vốn ngân hàng luôn
tập chung phục vụ cho các công trình kinh tế lớn của huyện Yên Bình. Kinh
tế đồi rừng gắn với chăn nuôi đại gia súc, kinh tế trang trại. Đồng thời giúp
hình thành nên nhiều ngành nghề kinh tế mới… nhiều công ăn việc làm, góp
phần tăng trưởng kinh tế và x óa đói giảm nghèo.
2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh HNNo&PTNT
huyện Yên Bình.

Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt
động tổ chức ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Bình nói riêng đã đạt được những kết quả quan
trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh
tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát,… Chi nhánh đang được hoàn
thiện và là một Ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín của ngân hàng ngày càng
được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như
khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
2.1.2.1 Nguồn vốn huy động:
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới
thành lập, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình rất quan tâm đến việc

Khoa Ngân hàng

12

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

huy động vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa
từng có các tổ chức tín dụng thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh tranh quyết liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ
lực phấn đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ tiêu thừa vốn do
ngân hàng cấp trên giao để điều hoà vốn chung trong toàn hệ thống.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng địa bàn tỉnh Yên Bái huyện Yên

Bình cũng có những lợi thế: Yên Bình là trung tâm văn hoá chính trị của toàn
huyện, là đầu mối giao thông nối liền các khu vực kinh tế của toàn huyện, là
nơi thu hút nhiều dự án đầu tư, có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế. Với nhiều biện pháp huy động vốn, trong năm qua chi nhánh đã thu được
những thành quả đáng kích lệ như sau:
 Tình hình thực hiện nguồn vốn:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo huy động vốn NHN0&PTNT Yên Bình)
Năm
2012
Số tiền
Tổng nguồn vốn

2013
Tỷ
trọng

Số tiền

2014

Tỷ
trọng

Số tiền

2013/2012
Tỷ
trọng


(+/-)

%

2014/2013
(+/-)

%

405,6

100%

478,8

100%

530,1

100%

73,2

18,05

51,3

10,7


230,8
50,7
124,1

56,9%
12,5%
30,6%

312,6
35,4
130,8

65,3%
7,4%
27,3%

283,2
57,1
189,8

53,4%
10,8%
35,8%

81,8
-15,3
6,7

35,4
-30,2

5,4

-29,4
21,7
59

-9,4
61,3
45,1

399.58
6,02

98,5%
1,5%

473
5,8

98,8%
1,2%

524,8
5,3

99%
1%

73,42
0,4


18,4
6,6

51,8
-0,5

11
8,62

Phân theo TPKT
TG TCKT
TG TCTD
TG Dân cư
Phân theo loại
tiền
Nội tệ
Ngoại tệ

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn huy động năm 2013 là 478,8 tỷ đồng
tăng 73,2 tỷ đồng tương đương với tăng 18,05% so với năm 2012 là 405,6 tỷ
đồng. Năm 2014 là 530,1 tỷ đồng tăng 51,3 tỷ đồng tương đương tăng 10,7%
so với năm 2013 là 478,8 tỷ đồng.
Nhìn vào phần cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế có
sự thay đổi không rõ rệt. Nguồn tiền gửi của các TCKT năm 2013 tăng 81,8 tỷ
Khoa Ngân hàng

13


GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

đồng tương ứng 35,4% so với năm 2012, năm 2013giảm 29,4 tỷ đồng tương ứng
9,4%. Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2013 có xu hướng giảm so với năm
2011 (giảm 30,2%), sang đến năm 2014 thì lại tăng 61,3% so với năm 2012.
Nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng từ 30,6% (năm 2012) đến 35,8% (năm
2014). Qua đây ta có thể thấy tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Điều này chứng tỏ Chi nhánh rất có uy tín với các đối tác là TCKT.
Cơ cấu huy động theo tiền tệ do địa bàn nằm ở vùng cao chủ yếu là huy
động bằng VNĐ chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 huy
động được 399,58 tỷ đồng chiếm 98,5%, năm 2013 tăng 73,42 tỷ chiếm 98,8%
đạt 473 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng 524,8 tỷ đồng chiếm 99% tổng nguồn vốn
huy động. Nhưng vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm xấp xỉ 1,5% tổng nguồn
vốn huy động ( năm 2012 chiếm 1.5% tương ứng 6,02 tỷ đồng, năm 2013 chiếm
1,2% tương ứng 5,8 tỷ đồng và năm 2014 chiếm 1% tương ứng 5,3 tỷ đồng).
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng giảm
Bên cạnh đó, việc huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn huy động bằng
ngoại tệ là do tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ít, việc
mở rộng thị trường và tiêu thụ bị hạn chế, vì vậy nguồn thu ngoại tệ của các
doanh nghiệp không đáng kể và có thể bị giảm sút.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và qua
trọng nhất của Ngân hàng, làm thế nào để có được nguồn vốn ổn định luôn là
vấn đề được chi nhánh NHN0&PTNT huyện Yên Bình quan tâm.
2.1.1.1. Sử dụng vốn
Hoạt động đầu tư của NHNo&PTNT huyện Yên Bình trong năm qua giữ

một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ
lượng tín dụng chiếm 90% tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức
tín dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay
ngắn trung dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu
hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài, thông
qua biểu số liệu sau :
- Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị : tỷ đồng

Khoa Ngân hàng

14

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

Chỉ tiêu

MSV: 12401508

2012

2013

2014


2013/2012

2014/2013

+/-

%

+/-

%

Doanh số cho vay

187,6

312

358,1

25,4

13,5

145,1

68,1

Doanh số thu nợ


205,3 276,9

402,7

71,6

34,8

125,8

45,4

Dư nợ

198,3 183,9

265

-14,4

-7,3

81,1

44,1

(Nguồn: báo cáo tổng kết của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình)
Qua số liệu của bảng trên ta thấy:
Doanh số cho vay tăng qua các năm, năm 2013 tăng 25,4 tỷ đồng tương
ứng 13,5% so với năm 2012, năm 2014 tăng 145,1 tỷ đồng tương ứng 68,1%.

Cho thấy kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà phát triển. Vì vậy, các doanh
nghiệp cũng như hộ kinh doanh có thêm nhiều cơ hội hơn, nhu cầu tiếp cận
nguồn vốn cũng thuận lợi hơn dẫn đến doanh số cho vay của Chi nhánh tăng.
Doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm, năm 2013 tăng 71,6 tỷ
đồng tương ứng 34,8% so với năm 2012, năm 2014 tăng 125,8 tỷ đồng tương
ứng 45,4% so với năm 2013. Đồng thời tỷ lệ thu nợ ngắn hạn cũng như trung
và dài hạn cũng đều tăng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh chú trọng tình hình
cho vay của các dự án làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
2.2 Thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Yên Bình
Khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng đổi mới đi lên nhờ sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện - đại hoá thì tín dụng trung - dài hạn là đòi hỏi cấp thiết.
Tuy nhiên tín dụng trung - dài hạn trong các ngân hàng từ việc tìm nguồn đến
việc nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện, sâu sắc trong nghiệp vụ cũng như
các vấn đề liên quan áp dụng khi xem xét, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định
dự án còn nhiều khó khăn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doạnh
nghiệp có vô vàn cách để vay được tiền mà ngân hàng chưa chắc đã nhận ra.
Chính vì vậy mà nghiệp vụ này không qúa dễ để mang lại hiệu quả cho ngân
hàng. Chi nhánh đã hiểu rõ được điều đó và đã có sự cải thiện nghiệp vụ của
mình, từ việc xác định nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm soát,
xử lý nợ quá hạn của mình. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung
- dài hạn cả bằng VNĐ lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này như nguồn điều
hoà của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh đã mở rộng đầu tư trung dài
Khoa Ngân hàng

15

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương



SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

hạn nhằm giúp các doanh nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh.
2.2.1 Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung – dài hạn
Nguồn vốn huy động chủ yếu tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Bình là nguồn tiền gửi ngắn hạn từ các TCTD, TCKT, TCXH, dân cư thường có
thời gian tối đa là 1 năm nguồn này ổn định và lớn nhưng nếu trích quá nhiều từ
nguồn này để cho vay trung - dài hạn thì rất dễ dẫn đến ngân hàng mất khả năng
thanh toán bởi thời hạn của món vay trung – dài hạn là rất dài chứa đựng nhiều
rủi ro, điều này rất nguy hiểm đối với hoạt động của chi nhánh. Mà nguồn cho
vay trung - dài hạn chủ yếu là lấy từ nguồn tiền gửi trung - dài hạn, nhưng nguồn
này rất hạn chế ví thời hạn dài thì đồng nghĩa với nó là chứa đựng rủi ro cao. Vì
vậy mà hiện nay chi nhánh mới chỉ giám trích một lượng nhỏ để cho vay các dự
án dài nên việc mở rộng cho vay trung - dài hạn của chi nhánh mặc dù đã có sự
tăng trưởng nhưng quy mô vẫn còn rất nhỏ.
Bên cạnh đó, hiện nay ở chi nhánh còn có nguồn vốn huy động dưới các
hình thức khác như: nguồn tài trợ của ngân hàng nông nghiệp trung ương,
nguồn phát hành trái phiếu, nguồn thu từ chiết khấu các giấy tờ có giá…Mặc
dù vậy, các nguồn này rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
2.2.2 Thực trạng tín dụng trung – dài hạn của NHNo&PTNT huyện
yên Bình
Mở rộng đầu tư trung - dài hạn có chọn lọc, chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Yên Bình thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo
hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng
của nền kinh tế trên thế giới.
Cơ cấu dư nợ trung – dài hạn trên tổng dư nợ

Bảng 3: Cơ cấu dư nợ trung – dài hạn trên tổng dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012
Số
tiền

Tổng dư nợ

198,3

Khoa Ngân hàng

2013

2014

Tỷ
trọng

Số
Tiền

Tỷ
trọng

100

183,9


100

Số
tiền

Tỷ
trọng

265

16

100

2013/2012

2014/2013

+/-

%

+/-

%

-14,4

-7,3


81,1

44,1

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

Dư nợ TDH

86,2

43,5

MSV: 12401508

46,2

25,2

76,4

28,8

-40

-46,4


30,2

65,4

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình)
Qua bảng trên ta thấy:
Tổng dự nợ của Chi nhánh có sự thay đổi qua các năm,năm 2013 giảm
so với năm 2012 là 14,4 tỷ đồng tương đương giảm 7,3%, năm 2014 tăng 81,1
tỷ đồng tương đương tăng 44,1% so với năm 2013.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2013 có xu hướng giảm so với năm
2012 (giảm 40 tỷ đồng tương đương 46,4%) nhưng sang đến năm 2014 lại
tăng so với năm 2013 (tăng 30,2 tỷ đồng tương đương tăng 65,4%). Đối tác
chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái trong hoạt động tín dụng là Hộ gia
đình, và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều tăng qua các năm. Dư nợ
trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng đầu tư dư nợ, điều này cho
thấy Ngân hàng đã dành nhiều vốn cho vay trung và dài hạn nhiều hơn cho
vay ngắn hạn. Tạo điều kiện khách hàng vay vốn được nhiều để đầu tư và sản
xuất, bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã xác định cho vay trung và dài hạn sẽ
đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Qua đây ta có thể thấy do tình hình
kinh tế khó khăn dẫn đến các dự án trung và dài hạn hoạt động kém hiệu quả.
Dư nợ tín dụng trung – dài hạn phân theo thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy, hầu hết tỷ trọng các khoản dư nợ
trung dài hạn của NHNo&PTNT huyện Yên Bình đều dành cho các hộ gia
đình, cá nhân, với tốc độ tăng của năm 2014 so với năm 2013 là 65,16%. Và
các doanh nghiệp và công ty, dư nợ cho vay trung và dài hạn tốc độ chỉ tăng
65,64% so với năm 2013 vì trong khi bản thân các khoản vay trung và dài hạn
có mức độ rủi ro cao hơn so với ngắn hạn, thì cho vay trung và dài hạn có
mức độ rủi ro còn cao hơn nữa
Bảng 4: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo TPKT
Đơn vị: tỷ đồng

2012

Chỉ tiêu

nợ
Tổng dư
nợ TDH

2013

Tỷ
trọng

86,2

Khoa Ngân hàng

100


nợ
46,2

2014

Tỷ
trọng
100



nợ
76,4

17

Tỷ
trọng
100

2013/2012

2014/2013

+/-

%

+/-

%

-46,4

30,2

65,4

-40

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương



SV: Từ Thị Thùy Linh

Doanh
nghiệp
Hộ cá thể

MSV: 12401508

38,31

44,44

19,5

42,2

32,3

42,3

-18,81

49,1

12,8

65,64


47,89

55,56

26,7

57,9

44,1

57,7

-21,19

-44,3

17,4

65,16

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình)
Qua bảng trên ta thấy:
Cũng qua bảng trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng NHNo&PTNT huyện
Yên Bình không ổn định qua các năm, điều này phản ánh chất lượng tín dụng
của các dự án đạt kết quả khá tốt. Chính chất lượng của các dự án tốt đã phản
ánh lượng vốn giải ngân qua các năm của Ngân hàng.
Tình hình nợ xấu:
Khi xem xét vấn đề về chất lượng tín dụng trung dài hạn thì một vấn
đề đặt ra là các NHTM đều phải quan tâm phân tích nhằm tìm ra những
nguyên nhân, đưa ra các biện pháp để ngăn chặn và giải quyết nó, đó là

NQH xảy ra là không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của các
NHTM, báo hiệu rủi ro đối với Ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, bất cứ
một Ngân hàng nào cũng mong muốn không có NQH xảy ra. Tuy nhiên
NQH là hiện tượng kinh tế xảy ra đối với các NHTM, đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trường có thể vì lý do khách quan của môi trường kinh tế - xã
hội hay lí do chủ quan của cán bộ nhân viên Ngân hàng mà nợ quá hạn
luôn tồn tại.
Để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể: Tình hình NQH trung dài hạn
tại NHNo&PTNT huyện Yên Bình qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
2013/2012
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

1, Tổng dư nợ
2, Nợ xấu
3,Tỷ lệ nợ xấu
(%)
4, Dư nợ TDH

198,3
0,51

183,9

0,42

265,0
2,58

0,26

0,23

0,97

86,2

46,2

76,4

Khoa Ngân hàng

18

+/-14,4
-0,09

-40

%

2014/2013
+/-


%

-7,3
-17,65

81,1
44,1
2,16 514,28

-0,03

0,74

-46,4

30,2

65,4

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh
5, Nợ xấu TDH
6, Tỷ lệ nợ xấu
TDH(%)

MSV: 12401508


0,21

0,19

1

0,24

0,41

1,3

-0,02

9,52

0,81 426,31

0,17

0,89

(Nguồn : Báo cáo tín dụng của chi nhánh NH No&PTNT huyện Yên Bình)
Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian: Tỷ nợ quá hạn năm 2013 giảm
17,65% so với năm 2012, năm 2014 lại tăng 514,28 % so với năm 2013,
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của năm 2013 cũng giảm đi 9,52% so
vơi năm 2012, năm 2014 lại tăng 426,31% tương đương tăng 0,81 tỷ đồng.
Nợ quá hạn trung dài hạn luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ quá
hạn, tuy nhiên 100% NQH là do chậm trả lãi tức đều có thể thu hồi chứng tỏ
chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng đang tốt lên.

Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn do nguyên nhân: Nguyên nhân khách
quan do nhu cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi, do Nhà nước thay
đổi cơ chế chính sách XNK. Nguyên nhân khách hàng kinh doanh kém hiệu
quả dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác
động đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn
Ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cũng phải khắc phục.
Nợ xấu trung và dài hạn phân theo TPKT
Thông qua số liệu bảng 6 dưới đây ta thấy trong tổng nợ xấu trung dài
hạn thì nợ xấu đối với các hộ cá thể chiếm một tỷ lệ khá cao so với các doanh
nghiệp, một phần do chính sách cho vay ở hộ cá thể này thông thoáng hơn
trong khi DN lại bị quy định rất chặt chẽ.
Bảng 6: Tình hình NQH cho vay trung – dài hạn.
Đơn vị: tỷ đồng
2012
Số
tiền
Tổng NQH
TDH
Doanh
nghiệp
Hộ cá thể

2013

Tỷ
trọng

Số
tiền


2014

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

2013/2012

2914/2013

+/-

%

+/-

%

0,21

100

0,19


100

1

100

-0,02

9,52

0,81 426,31

0,09

42,86

0,06

31,58

0,31

31

-0,03

-33,33

0,25 416,66


0,12

57,14

0,13

68,42

0,69

69

0,01

8,33

0,56 430,78

Khoa Ngân hàng

19

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình)

Nhìn chung, quy mô tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
NHNo&PTNT huyên Yên Bình khá lớn, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức
cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín đối
với khách hàng.
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT huyện Yên Bình có được sự
phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng
trung và dài hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế đất nước nói chung, và sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá tỉnh Yên Bái nói riêng. Như vậy, xét một cách tổng quát có thể
thấy hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Yên Bình trong 3 năm qua
có sự tăng trưởng khá, đem lại doanh thu cao và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
Hiệu suất sủa dụng vốn
Bảng 7. Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tổng nguồn vốn huy động
405,6
478,8
530,1
Tổng dư nợ
501,3
521,1
567,4
Hiệu suất sử dụng vốn
123,59
108,81

107,04
(Nguồn: báo cáo KQHDKD của HNNo&PTNT huyện Yên Bình)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Đến 31/12/2014 tổng dư nợ cho vay đạt 567,4 tỷ đồng, trong đó dư nợ
cho vay doanh nghiệp nhà nước là 31 tỷ đồng, hợp tác xã 11 tỷ đồng, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 167,2 tỷ đồng, hộ gia đình cá thể 358,2 tỷ đồng, sử
dụng 107,04% trên tổng nguồn vốn huy động. Cả 3 năm 2012 và 2013, 2014
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều vượt kế hoạch. Thực tế năm 2014
là năm có tốc độ tăng trưởng nguồn cao nhất từ trước tới nay và là năm thứ 2
liên tiếp hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn. Ngân hàng ưu tiên tập
trung vốn cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, chuyển đổi ngành
nghề, thực hiện chính sách hỗ trợ LS của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức,
hộ cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh theo các quyết định của Chính phủ.
2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng:

Khoa Ngân hàng

20

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

Trong thời gian qua, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình đã
thường xuyên tổ chức học tập văn bản chế độ của ngành cũng như các ngành
có liên quan đến từng cán bộ tín dụng, cụ thể đã mời giảng viên của các
trường đại học Kinh tế, học viện ngân hàng, chuyên gia luật giảng giải phân

tích tài chính doanh nghiệp, qui trình thẩm định khách hàng, thẩm định dự án
đầu tư, các văn bản qui phạm pháp luật …
Chi nhánh cũng đã tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi để cán bộ thường
xuyên ôn luyện qui trình nghiệp vụ cho nhuần nhuyễn, qua đó đánh giá được
trình độ cán bộ.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tiến hành tổ chức phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng một lần nhằm đánh giá đúng thực
chất của doanh nghịêp qua đó tiến hành xếp loại doanh nghiệp để có những
quyết sách phù hợp với từng doanh nghiệp
Về công tác thanh tra - kiểm soát nội bộ, Chi nhánh đã tăng cường kiểm
soát nội bộ để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác
tín dụng, quy trách nhiệm vật chất đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm
hoặc có nợ khê đọng. ví dụ như trừ lương, đánh vào thi đua…
Chi nhánh đã thành lập ban chỉ đạo thu nợ quá hạn và nợ đã được xử lý
rủi ro, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống đồng thời nâng mức dư nợ hữu hiệu
lên cao hơn.
2.4 Tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Bình
2.4.1 Những kết quả đạt được
Sự tăng trưởng và phát triển KTXH năm qua của cả nước nói chung
cũng như của tỉnh Yên Bái nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh (trong đó có tín dụng trung – dài hạn ), tạo
cho chi nhánh nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách trên con
đường hội nhập và phát triển, thật vậy:
 Thứ nhất:
Trong năm qua, tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới
cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn
cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất
là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm
việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng


Khoa Ngân hàng

21

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


SV: Từ Thị Thùy Linh

MSV: 12401508

trung - dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn
vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín
trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng.
 Thứ hai:
Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Bình đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của
các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được
nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi
như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.
 Thứ ba:
Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự
án, từ đó quyết định cho vay hay không.
- Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay
phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo.
- Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra
các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà

nước ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không.
tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho
công trình có đúng mục đích xin vay hay không.
 Thứ tư:
NHNo&PTNT huyện Yên Bình đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có
trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu
tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ
đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
 Thứ năm:
Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân
hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
 Thứ sáu :
Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các
nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý
Khoa Ngân hàng

22

GVHD: Th.s Phạm Thị Hương


×