Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.78 MB, 239 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi


Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ

xi

Danh mục hình

xii

Trích yếu luận án

xiii

Thesis abstract

xv

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

1.5

Những đóng góp mới của luận án

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1


Cơ sở khoa học về quản lý sử dụng đất nông nghiệp

4

2.1.1

Một số khái niệm về quản lý sử dụng đất nông nghiệp

4

2.1.2

Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

7

2.1.3

Cơ sở đánh giá đất phục vụ phát triển du lịch

12

2.2

Sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch miền núi

17

2.2.1


Khát quát về du lịch

17

2.2.2

Mối quan hệ giữa quản lý sử dụng đất nông nghiệp và phát triển du lịch

23

2.2.3

Một số mô hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp phát triển du lịch

28

2.3

Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch trên thế giới và Việt Nam

32

2.3.1

Trên thế giới

32

2.3.2


Ở Việt Nam

35

2.3.3

Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam

iii

39


2.4

Nhận xét chung và định hƣớng nghiên cứu của đề tài

41

2.4.1.

Nhận xét chung

41

2.4.2

Định hƣớng nghiên cứu của đề tài


42

PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Nội dung nghiên cứu

3.1.1

Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất trên địa bàn

44
44

huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên

44

3.1.2

Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên

44

3.1.3

Thực trạng và tiềm năng du lịch huyện Điện Biên

44


3.1.4

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch ở huyện
Điện Biên

3.1.5

44

Định hƣớng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du
lịch huyện Điện Biên

44

3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu

45

3.2.1

Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

45

3.2.2

Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp


45

3.2.3

Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

46

3.2.4

Phƣơng pháp thống kê, so sánh

48

3.2.5

Phƣơng pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ

48

3.2.6

Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ du lịch

49

3.2.7

Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia


51

3.2.8

Phƣơng pháp phân tích SWOT

52

3.2.9

Phƣơng pháp dự báo

52

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

53

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến quản lý sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên

53

4.1.1

Điều kiện tự nhiên

53


4.1.2

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

57

4.1.3

Tài nguyên nhân văn

61

4.1.4

Điều kiện kinh tế - xã hội

62

4.1.5

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên
quan đến nông nghiệp phục vụ du lịch

iv

69


4.2


Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên

71

4.2.1

Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Điện Biên

71

4.2.2

Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên giai
đoạn 2005–2014

74

4.2.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên

78

4.3

Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên

91

4.3.1


Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch huyện Điện Biên

91

4.3.2

Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên

91

4.3.3

Thực trạng và nhu cầu cung cấp các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du
lịch huyện Điện Biên

97

4.4

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch huyện Điện Biên

100

4.4.1

Tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên

100


4.4.2

Đánh giá nhu cầu của khách du lịch đến thăm quan huyện Điện Biên

101

4.4.3

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp thích hợp cho các sản phẩm
phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên

4.4.4

Phân tích SWOT về quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch
huyện Điện Biên

4.5

103

124

Định hƣớng và các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển
du lịch huyện Điện Biên

127

4.5.1

Quan điểm phát triển


127

4.5.2

Cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp

128

4.5.3

Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch huyện
Điện Biên

4.5.4

133

Các giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên

139

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

143

5.1

Kết luận


143

5.2

Kiến nghị

144

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

146

Tài liệu tham khảo

147

Phụ lục

159

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACIAR
ACTIONAID
AHP
CHDCND
CHXHCN

CNH – HĐH

Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australian
(Australian Centre for International Agricultural Research)
Tổ chức phi chính phủ (ActionAid )
Phƣơng pháp phân tích cấp bậc (Analytic Hierarchy Process)
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

CPBQ/SP
CR
DANIDA

Chi phí bình quân trên sản phẩm
Tỷ số nhất quán (Consistency Ratio)
Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch
(Danish International Development Agency)

DLBV
DLST
DTTN
DTTS
EU
ESLM

Du lịch bền vững
Du lịch sinh thái
Diện tích tự nhiên
Dân tộc thiểu số

Liên minh châu Âu (European Union)
Đánh giá đất cho quản lý sử dụng đất bền vững

FAO

JICA

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic information system)
Giá trị ngày công
Hiệu quả đồng vốn
Hội nghị quốc tế bảo vệ thiên nhiên và Tài nguyên môi trƣờng
(International Union for Conservation of Nature)
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KBTTN
KFW
KTXH
LMU
LUT
MCE

(Japan International Cooperation Agency)
Khu bảo tồn thiên nhiên
Ngân hàng tái thiết Đức
Kinh tế xã hội
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

Loại sử dụng đất (Land Use Type)
Đánh giá đa chỉ tiêu (Multi Criteria Evaluation)

GCNQSDĐ
GDP
GIS
GTNC
HQĐV
IUCN

vi



NLKH
NN&PTNT
NNCNC
NTTS
PAM
PTNT
QT
RI
TCVN

Nội địa
Nông lâm kết hợp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông nghiệp công nghệ cao
Nuôi trồng thuỷ sản
Sổ tay hƣớng dẫn quản lý dự án

Phát triển Nông thôn
Quốc tế
Chỉ số ngẫu nhiên (Ramdom Index)
Tiêu chuẩn Việt Nam

TDMNPB
TNBQ/SP
TNHH
TPCG
UBND
UNEP

Trung du miền núi phía Bắc
Thu nhập bình quân/sản phẩm
Thu nhập hỗn hợp
Thành phần cơ giới
Ủy ban nhân dân
Chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc
(United Nations Environment Programme)
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
Vƣờn ao chuồng
Ủy ban quốc tế về môi trƣờng và phát triển
(World Commission on Environment and Development)
Chiến lƣợc toàn cầu về môi trƣờng (World Conservation Strategy)
Xây dựng cơ bản

UNESCO
VAC
WCED

WCS
XDCB

vii


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

3.1

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

47

3.2

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

47

3.3

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng


48

3.4

Ma trận so sánh mức độ quan trọng của các chỉ tiêu

50

3.5

Giá trị RI ứng với từng số lƣợng chỉ tiêu n

51

4.1

Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Điện Biên

54

4.2

Các nhóm đất trên địa bàn huyện Điện Biên

57

4.3

Tình hình thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ đất ở và đất sản xuất cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Điện Biên


4.4

72

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số huyện Điện Biên

74

4.5

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên năm 2014

75

4.6

Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014

77

4.7

Một số mô hình sử dụng đất vùng cao của đồng bào dân tộc huyện Điện Biên

79

4.8


Hiện trạng các loại sử dụng đất huyện Điên Biên

82

4.9

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các loại sử dụng đất trồng trọt chính
tính trên 1ha

84

4.10

Hiệu quả kinh tế của loại hình chăn nuôi gia súc

85

4.11

Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất huyện Điện Biên

86

4.12

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại sử dụng
đất huyện Điện Biên

4.13


88

So sánh mức đầu tƣ phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

90

4.14

Biến động sử dụng đất khu du lịch huyện Điện Biên

91

4.15

Các loại hình du lịch chính và hệ thống sử dụng đất nông nghiệp phục vụ

4.16

du lịch ở huyện Điện Biên

92

Số lƣợng khách du lịch đến huyện Điện Biên qua một số năm

97

viii



4.17

Tổng hợp nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch huyện Điện
Biên năm 2014

98

4.18

Ý kiến của khách du lịch về việc mua các sản phẩm nông nghiệp

99

4.19

Nhu cầu của khách du lịch tới điểm du lịch sinh thái huyện Điện Biên

102

4.20

Nhu cầu về dịch vụ và ẩm thực của khách du lịch

103

4.21

Các yếu tố chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai tiểu vùng lòng chảo
huyện Điện Biên


4.22

104

Các yếu tố chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai tiểu vùng đất dốc
huyện Điện Biên

106

4.23

Thống kê đặc tính và diện tích đơn vị bản đồ đất đai huyện Điện Biên

107

4.24

Hiệu quả kinh tế mô hình chuyên lúa huyện Điện Biên giai đoạn 2012-2014

110

4.25

Hiệu quả xã hội mô hình chuyên lúa huyện Điện Biên giai đoạn 2012-2014

111

4.26

Hiệu quả kinh tế mô hình lúa ruộng bậc thang huyện Điện Biên giai đoạn

2012-2014

4.27

112

Hiệu quả xã hội của mô hình lúa ruộng bậc thang huyện Điện Biên giai
đoạn 2012-2014

4.28

112

Hiệu quả kinh tế mô hình nông lâm kết hợp huyện Điện Biên giai đoạn
2012-2014

4.29

114

Hiệu quả xã hội của mô hình nông lâm kết hợp huyện Điện Biên giai
đoạn 2012-2014

4.30

115

Các loại sử dụng đất có triển vọng phục vụ du lịch huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên


116

4.31

Yêu cầu sử dụng đất của các LUT lựa chọn của huyện Điện Biên

118

4.32

Diện tích phân hạng thích hợp đất đai các LUT phổ biến huyện Điện Biên

119

4.33

Phân hạng thích hợp đất đai tổng hợp các LUT nông nghiệp phổ biến
huyện Điện Biên

4.34

122

Diện tích đất nông nghiệp của huyện Điện Biên quy hoạch đến năm
2020, tầm nhìn 2030

128

4.35


Diện tích phân hạng thích hợp đất đai các LUT huyện Điện Biên

129

4.36

Dự báo khách du lịch đến huyện Điện Biên

130

4.37

Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

ix

131


4.38

Nhu cầu sử dụng đất phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên

4.39

Đề xuất các loại sử dụng đất phục vụ trực tiếp phát triển du lịch huyện
Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

4.40


132

134

Đề xuất các loại sử dụng đất phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

x

136


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

4.1

Lƣợng mƣa và nhiệt độ trung bình các tháng trong năm

55

4.2

Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm

56


4.3

Cơ cấu kinh tế huyện Điện Biên từ năm 2005 đến năm 2014

62

4.4

Biến động dân số huyện Điện Biên qua các năm

65

4.5

Cơ cấu thành phần dân tộc huyện Điện Biên năm 2014

66

4.6

Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 của huyện Điện Biên

75

xi

Trang



DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Đồi chè Mộc Châu

31

2.2

Hoa tam giác mạch ở Hà Giang

31

2.3

Vƣờn dâu tây công nghệ cao ở Đà Lạt

39

4.1

Sơ đồ hành chính huyện Điện Biên


53

4.2

Sơ đồ du lịch huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

93

4.3

Tuyến – Điểm du lịch huyện Điện Biên

96

4.4

Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Điện Biên

108

4.5

Mô hình trồng lúa đặc sản trên cánh đồng Mƣờng Thanh

109

4.6

Mô hình lúa ruộng bậc thang


112

4.7

Mô hình nông lâm kết hợp

113

4.8

Phân hạng thích hợp sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên

123

4.9

Sơ đồ định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ du lịch huyện Điên
Biên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

xii

138


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Yến
Tên Luận án: Nghiên cứu quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng phục vụ du lịch ở
huyện Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
của huyện Điện Biên theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra số liệu: thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, khảo sát thực
địa, đánh giá sử dụng đất thích hợp (FAO) để lựa chọn các loại sử dụng đất thích hợp
cho phát triển du lịch trong vùng nghiên cứu.
- Phƣơng pháp đánh giá áp dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê, dự báo
tiềm năng du khách và nhu cầu sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch, dự báo tiềm
năng đất nông nghiệp cho đề xuất phát triển du lịch, phƣơng pháp SWOT; Áp dụng
phần mềm Microsoft Excel, MicroStation và ArcGis cho đánh giá và xây dựng bản đồ.
Kết quả chính và kết luận
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên và xác định
ảnh hƣởng của chúng tới quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Kết
quả đánh giá đã cho thấy huyện Điện Biên có những mặt thuận lợi về tài nguyên thiên
nhiên của vùng đồi núi và thung lũng lòng chảo: đất đai, khí hậu, thủy văn của vùng tạo ra
lợi thế rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội và phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch.
Huyện Điện Biên có tổng diện tích tự nhiên là 163.926,03 ha; Diện tích đất nông nghiệp
là 138.010,60 ha (chiếm 84,18% tổng diện tích tự nhiên); diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 27.433,83 ha (chiếm 16,74% diện tích tự nhiên). Huyện Điện Biên có nhiều di
tích lịch sử trong đó đặc biệt là di tích chiến thắng Điện Biên Phủ và có tiềm năng phát
triển nhiều loại hình du lịch về sinh thái, cảnh quan, văn hóa...
- Đánh giá quản lý sử dụng đất đai, phân tích thực trạng và biến động sử dụng đất
nông nghiệp huyện giai đoạn 2005 – 2014 ở huyện Điện Biên. Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất theo các tiêu chí kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các loại sử dụng đất huyện Điện Biên.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch tại huyện Điện Biên:
Kết quả nghiên cứu đã xác định tiềm năng phát triển 5 loại hình du lịch. Trong đó gồm

loại hình du lịch lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch lễ hội tâm linh, về
nguồn; du lịch thăm quan biên giới và mua sắm tại cửa khẩu (Tây Trang và Huổi Puốc).
Điểm nhấn quan trọng về du lịch của huyện là quần thể di tích chiến thắng Điện Biên

xiii


Phủ và khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang. Mỗi năm huyện Điện Biên
đón khoảng hơn 300 nghìn lƣợt khách đến tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm... Tiêu thụ
một lƣợng lớn sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, điển hình là các nông sản (gạo tám
Điện Biên, gạo nếp nƣơng, ...); các sản vật (măng, mật ong rừng, sâu chít, các sản phẩm
lâm sản… khai thác từ rừng) và các sản phẩm thủ công truyền thống mang đậm những
đặc trƣng riêng của cộng đồng dân tộc (thêu dệt thổ cẩm, mây tre đan…).
- Kết quả đánh giá tiềm năng quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát
triển du lịch còn đƣợc xác định và lựa chọn 8 loại sử dụng đất (LUT) có triển vọng và
các mô hình thực tiễn sử dụng đất nông nghiệp trong vùng phục vụ du lịch. Kết quả
phân hạng thích hợp đất đai của huyện cũng đã xác định tiềm năng thích hợp của LUT
chuyên lúa đặc sản có 5.860,88 ha; LUT 2 lúa màu có diện tích 5.860,88 ha, LUT
Chuyên rau- màu có diện tích 4.484,36 ha, LUT cây ăn quả có diện tích 65.327,75 ha;
LUT ruộng bậc thang có 27.205,96 ha; LUT Nƣơng rẫy có diện tích 53.741,1 ha; LUT
Nông lâm kết hợp có 47.469,11 ha và LUT Rừng trồng cảnh quan có diện tích
110.457,41 ha.
- Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp huyện Điện Biên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên cơ sở phát huy thế mạnh phát triển trồng lúa đặc sản ở tiểu
vùng lòng chảo; chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng phát triển các loại sử dụng
theo hƣớng sản xuất hàng hóa (sản xuất rau, hoa quả, thực phẩm) phục vụ du lịch tập
trung ở tiểu vùng lòng chảo là 5.860,88 ha; mở rộng diện tích đất lâm nghiệp kết hợp
chăn nuôi gia súc phát triển rừng sản xuất ở tiểu vùng đất dốc, phát triển diện tích đất
rừng đến năm 2030 đạt khoảng 86.504 ha. Đẩy mạnh mô hình kinh tế nông lâm kết hợp
đƣa các cây trồng bản địa (cây hoa ban, đào, mận, phong lan và một số cây dƣợc liệu ...)

với diện khoảng 350 ha vào năm 2030 bảo vệ môi trƣờng sinh thái phục vụ phát triển du
lịch.
- Để thực hiện định hƣớng phát triển nông nghiệp phục vụ du lịch 6 nhóm giải pháp
chủ yếu để quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Điện Biên, đó là các giải pháp về cơ
chế chính sách; Giải pháp quy hoạch; Giải pháp về tài chính tín dụng; Giải pháp khoa
học công nghệ; Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực và Giải pháp phát triển thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu đã đóng góp về cơ sở lý luận, thực tiễn cho sử dụng hợp lý
tài nguyên đất đai trên cơ sở kết hợp giữa mục đích sản xuất đất nông nghiệp và du lịch
nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất đai đồng thời bảo vệ cảnh quan sinh thái, duy trì truyền
thống, văn hóa dân tộc đặc trƣng của vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam; Kết quả nghiên
cứu đã xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu tiềm năng đất đai và định hƣớng sử dụng đất nông
nghiệp cho phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

xiv


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Kim Yen
Thesis title: “Study on land use management of agriculture to serve the development of
tourism in Dien Bien district, Dien Bien province”
Major:
Land Management
Code: 62 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives:
- To evaluate the potential of agricultural land use on trend for service of tourism in
Dien Bien district.
- To propose solutions of agricultural management to serve tourism development
following concept of sustainable land use in Dien Bien district.

Materials and Methods
- Surveying methods: collection second and primary datas, field trip surveys,
suitable land evaluation (FAO) in order to choose the suitable land use types of agriculture
for tourism development in the researching area.
- Data evaluation: applying statistical data, forecasting data of tourist potential and
agricultural product requirement, evaluation of land agricultural land use potential for
propose of tourist development. SWOT method; Applying software of Microsoft Excel,
MicroStation for data treatment and ArcGis for map making.
Main results and conclusions
- To evaluate the natural and social- economy conditions of Dien Bien district and to
identify their impacts to agricultural land management in studied area, researching results
shows that Dien Bien district has advantages of natural resources alternately between basin
and mountainous area to create advantages of climate, land, hydrology to develop socioeconomic and development of agriculture to combine with tourist development. Dien Bien
district has a total natural land area of 163,926.03 hectares, in which the agricultural land area
is 138,010.60 hectares (occupy 84.18 % total natural area). In which, area of agricultural
production is 27433.83 hectares (occupy 16.74% of the natural area). In Dien Bien district
especially there is vestiges of Dien Bien historical victory and potential of ecological,
landscape and cultural tourism...
- Evaluation of land management, to analyse the changing of agricultural land use
in Dien Bien district at period of 2005 - 2014. To evaluate the effective land use in the norm
of economic, social and environmental aspects of land use types in Dien Bien district.
- Assessment of the present situation and potential for development of tourism
in Dien Bien district: The studied results has identifyed the potential to develop 5
types of tourism, they consist historical forms of tourism, ecotourism, community
tourism, spiritual tourism festival,
border crossing tourism associated with

xv



sightseeing, shopping and transit at the border (Tay Trang and Huoi Puoc). The
important accent of this tour that is the Dien Bien Phu victory and the national tourist
zone of Dien Bien Phu– Pa Khoang compartment. Dien Bien district annually receives
around 300 thousand visitors domestically and internatioally to visit, to learn and
experience ... They consume a large quantities of agricultural products, typically
agricultural products such as (special common rice Dien Bien, hilly sticky rice ...);
agricultural speciality (bamboo shot, forest honey, deep chit, forest products ...
extraction from the forests). The traditional craft products bearing its own
characteristics of ethnic communities (embroidered brocade , rattan products…).
- The results to evaluate potential of agricultural land use in service of tourism
development that identified and selected 8 land use types ( LUT ) with agricultural modern
for land use in basin and mountainous sub- ecological area . Results of land evaluation
pointed out the suitable land use for LUT special common rice around 5860.88 ha; LUT2
2rice- winter crops with 5860.88 ha area, LUT3 specialist vegetable and upland crops of
4484.36 ha , LUT4 - fruit trees with area of 65327.75 hectares; LUT5 – rice terraces with
27205.96 ha; LUT6 - Shifting cultivation has an area of 53,741.1 ha; LUT7 - Agroforestry
has 47469.11 hectares and LUT8 – landscape forest planting has 110,457.41 hectares.
- The trend of agricultural land use by 2020 in Dien Bien district, and a vision to
2030 that based on bring in to play strong point and advantage of special common rice
and upland crops and structural change in the direction of commercial crops
(vegestable, fruits, food goods) to serve tourism for the whole sub-basin is 5860.88
hectares; expand the area of forest land with livestock combined in sloping land towards
the development of productive forests that is estimated at 86.504 ha in 2030; promoting
economic model of agroforestry; Develop hilly forest native plants (Ban flowers, peach,
plum, orchid and medicinal herbs ...) with an area of about 350 hectares in 2030 to
combine with ecological forest regeneration for environmental protection to serve
tourism development.
- In order to implement the trends of agricultural development to serve tourism
development in Dien Bien district there are 6 solutions primarily to offer, namely:
Solutions related policy mechanisms; Solutions of land use planning; Solutions related

to credit financing; Solutions of science and technology; Solutions of education and
training for development of human resources and Developing solutions of marketing.
The research results contribute basis and practices for suitable use of land
resources that base on a combination of agricultural production purposes and tourism in
order to increase efficiency of land use and concomitant protecting the ecological
landscape and maintaining typical traditional cultural characteristics of ethnic groups in
the northern west of Vietnam; Research results have built a database of potential land
use and orientation of agricultural land for tourism development in the area of Dien
Bien district , Dien Bien province.

xvi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tây Bắc luôn là những đề tài bất tận thu hút các ống kính và quảng cáo
du lịch với hình ảnh ruộng lúa bậc thang, đồi chè, rừng hoa… trải dài trên
những triền đồi. Trong những năm gần đây xu thế phát triển nông nghiệp gắn
kết với du lịch là một hƣớng đi mới đã và đang đƣợc nhiều địa phƣơng triển
khai thực hiện nhƣ mô hình du lịch kết hợp nông nghiệp ở Sa Pa (Lào Cai),
Mộc Châu (Sơn La), Hà Giang, Yên Bái…Tuy nhiên việc phát triển các mô
hình sử dụng đất nông nghiệp kết hợp phát triển du lịch tại các địa phƣơng còn
mang tính riêng lẻ, tự phát chƣa có quy hoạch và quan tâm nghiên cứu. Bên
cạnh nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm của con ngƣời ngày càng tăng, cùng với
tốc độ tăng dân số cao đã gây sức ép rất lớn lên nguồn tài nguyên đất đai có
hạn. Mặt khác diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang
các mục đích sử dụng phi nông nghiệp và do thoái hóa đất. Vấn đề đặt ra là
quản lý sử dụng đất nông nghiệp nhƣ thế nào cho các mục đích sử dụng khác
nhau một cách hiệu quả và bền vững, trong đó có mục đích du lịch. Để sử dụng
đất nông nghiệp bền vững phục vụ phát triển du lịch chúng ta không chỉ quan

tâm đến sản lƣợng và thu nhập mà còn phải nhìn nhận chúng ở các góc độ bảo
vệ cảnh quan, sinh thái, gìn giữ truyền thống dân tộc bản địa, tính đến tác động
với yêu cầu xã hội và môi trƣờng sinh thái tự nhiên đặc trƣng của vùng du lịch.
Vì vậy, đổi mới phƣơng pháp tiếp cận và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp kết hợp du lịch ở các tỉnh miền núi là vấn đề rất đƣợc
quan tâm nghiên cứu.
Huyện Điện Biên nằm ở phía Nam tỉnh Điện Biên, tiếp giáp với Thành phố
Điện Biên Phủ, có đƣờng biên giới chung với nƣớc bạn Lào. Huyện có diện tích tự
nhiên là 163.926,03 ha, có vị trí quan trọng về mặt chiến lƣợc quốc phòng, an ninh
đồng thời đây cũng là địa danh du lịch hấp dẫn nhất của vùng Tây Bắc không chỉ
về cảnh sắc thiên nhiên mà còn về ý nghĩa lịch sử với Chiến thắng Điện Biên Phủ
lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Điện Biên là đầu mối giao thông quan trọng
nối với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào nên có nhiều điều kiện
thuận lợi trong giao lƣu phát triển kinh tế - xã hội và có tiềm năng phát triển du
lịch xuyên quốc gia; đặc biệt là du lịch sinh thái gắn liền với di tích lịch sử, do có
địa hình đa dạng, cảnh quan đẹp với nhiều cộng đồng dân cƣ sinh sống, giàu bản
sắc văn hóa và có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

1


Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây ở huyện Điện Biên đã có
những bƣớc chuyển biến, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sản
xuất hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh tiềm
năng đất đai. Bên cạnh đó huyện Điện Biên có nhiều thế mạnh cho phát triển nông
nghiệp kết hợp du lịch nhƣng cũng đang phải đối mặt với những khó khăn trong
xác định chiến lƣợc phát triển. Việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất cho phát triển nông nghiệp phục vụ du lịch còn những bất cập do thiếu cơ sở
bền vững và mang tính tự phát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội đồng thời
chƣa khai thác hết tiềm năng đất đai và điều kiện sinh thái, cảnh quan cho du lịch

của vùng. Đề tài đƣợc thực hiện với mong muốn đi sâu tìm hiểu, đóng góp cho
thực tiễn phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên phục vụ cho sự phát triển ở vùng
du lịch giàu tiềm năng cảnh quan, con ngƣời và lịch sử theo hƣớng bền vững.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng phục vụ du lịch
ở huyện Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du
lịch của địa bàn nghiên cứu theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp trong mối quan hệ
với du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và khách du lịch.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quỹ đất nông nghiệp có khả năng khai thác, sử dụng
phục vụ phát triển du lịch trong địa giới hành chính huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: từ 2010 đến 2014, trong đó
+ Số liệu điều tra thứ cấp: 2010 – 2014
+ Số liệu điều tra sơ cấp: 2014
1.3.3. Một số câu hỏi nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Điện Biên có những đặc điểm gì?
- Hiện trạng quản lý và biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn
2005-2014 nhƣ thế nào?

2


- Thực trạng sử dụng đất và tiềm năng phát triển du lịch huyện Điện Biên
nhƣ thế nào ?
- Tiềm năng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch đƣợc đánh giá ra sao ?

- Định hƣớng và giải pháp nào cần đƣợc triển khai để quản lý sử dụng đất
nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch hiệu quả và hợp lý ở huyện Điện Biên
trong thời gian tới ?
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý sử
dụng hợp lý đất nông nghiệp kết hợp du lịch ở vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc các loại sử dụng đất nông nghiệp thích hợp theo hƣớng bền
vững phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả
phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn huyện Điện Biên.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định đƣợc tiềm năng và đề xuất định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
để phát triển du lịch tại huyện Điện Biên. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, đồng thời giữ gìn bảo vệ cảnh quan sinh thái và duy trì
truyền thống, văn hóa dân tộc đặc trƣng của vùng đồi núi Tây Bắc, Việt Nam.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm về quản lý sử dụng đất nông nghiệp
* Đất đai:
Theo FAO (1976), đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với
khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hƣởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất
đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhƣỡng, thủy văn, thảm
thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên,

những biến đổi của đất do các hoạt động của con ngƣời.
Trong Hội nghị quốc tế về Môi trƣờng ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,
đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó,
bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, mặt nƣớc (hồ, sông, suối,
đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cƣ của con nguời, những
kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nƣớc,
hay hệ thống thoát nƣớc, đƣờng xá, nhà cửa...) (FAO, 1993).
* Đất nông nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất
nhƣ: đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất
trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất
nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội, 2013).
* Quản lý đất đai là một hệ thống các biện pháp hoạt động theo pháp luật
về đất đai bao gồm Luật đất đai và những quyết định của các tổ chức Nhà nƣớc
trong việc sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bảo vệ môi trƣờng và
giữ gìn cảnh quan sinh thái.
- Theo định nghĩa của Liên hợp quốc: Quản lý đất đai là quá trình lƣu giữ
và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin
khác liên quan đến đất (United Nations, 1996).

4


- Quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai đƣợc sử dụng tại các nƣớc khác nhau với
nhiều nghĩa khác nhau. Quản lý Nhà nƣớc về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
hành chính đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng

đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nƣớc quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà
nƣớc và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau (Tommy, 2011).
* Sử dụng đất đai, là toàn bộ hoạt động của con ngƣời tác động vào đất
đai nhằm thu lại lợi ích cao nhất, với nhiều mục đích khác nhau (mục đích phi
nông nghiệp, mục đích nông nghiệp, du lịch…). Sử dụng đất đai đạt kết quả cao
hay thấp còn tùy thuộc vào trình độ nhận thức con ngƣời, thể chế chính sách của
nhà nƣớc và kỹ thuật công nghệ đƣợc áp dụng.
- Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa ngƣời và đất đai. Theo Lal and Miller (1993), con ngƣời cần phải sử dụng đất
khoa học và hợp lý. Trong sử dụng đất, vai trò quản lý tài nguyên đất bền vững có
nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên mỗi đơn vị diện tích trên một cơ sở liên
tục, với sự tăng cƣờng chất lƣợng đất và cải thiện các đặc trƣng của môi trƣờng.
Các thuộc tính chính của sử dụng đất bền vững là: Sử dụng các tài nguyên đất đai
trên một cơ sở dài hạn; Đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng
tƣơng lai; Tăng cƣờng sản xuất trên đầu ngƣời; Duy trì/tăng cƣờng chất lƣợng
môi trƣờng; phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hòa môi trƣờng của các hệ
sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn (dẫn theo Hoàng Hữu Cải, 2008).
- Sử dụng đất là cách con ngƣời khai thác đất và các tài nguyên gắn liền
với đất phục vụ cho các lợi ích của mình (Meyer, 1996).
Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều kiểu sử dụng:
Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và gỗ rừng)
Sử dụng trên cơ sở sản xuất thứ yếu/ gián tiếp (chăn nuôi).
Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài
sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt nhƣ đƣờng sá, dân cƣ, công
nghiệp, du lịch, an dƣỡng… (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Trong sử dụng đất có các loại sử dụng đất chính và loại sử dụng đất.
- Loại sử dụng đất chính: Theo FAO (1976) loại sử dụng đất chính là một

5



phân cấp (nhánh) lớn của sử dụng đất nông thôn nhƣ nông nghiệp nhờ nƣớc trời,
nông nghiệp có tƣới, đồng cỏ, lâm nghiệp hoặc sử dụng đất phục vụ giải trí. Loại
sử dụng đất chính thƣờng đƣợc xem xét trong các nghiên cứu đánh giá đất đai
định tính hoặc khảo sát.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử
dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật đƣợc xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Các thuộc tính loại
sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai nhƣ kỹ thuật
canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tƣ kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội
nhƣ định hƣớng thị trƣờng, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay nhƣ: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;
dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;
nuôi trồng thuỷ sản, du lịch cảnh quan (giải trí)...
Quản lý đất đai và sử dụng đất đai là một cụm từ dùng để chỉ hai mặt của
một vấn đề quản lý khai thác nguồn lực đất đai trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Nó luôn gắn liền với nhau, không thể tách rời kể cả trong lý luận cũng nhƣ trong
hoạt động thực tiễn. Nếu tách bạch chỉ nghiên cứu quản lý riêng không đề cập
đến cách thức sử dụng, kết quả sử dụng thế nào, thì khó đánh giá đƣợc hiệu quả
quản lý và ngƣợc lại, khi nghiên cứu vấn đề sử dụng lại thoát ly nghiên cứu quản
lý đất đai, các yếu tố quản lý thì không thể rút ra đƣợc nguyên nhân ảnh hƣởng
đến sử dụng đất thuộc về cơ chế, chính sách để đƣa ra đƣợc những giải pháp sử
dụng đất mang lại hiệu quả (Nguyễn Quốc Ngữ, 2004).
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật đƣợc
sử dụng bởi chính quyền để quản lý phƣơng thức sử dụng và phát triển gồm:
chính sách pháp luật đất đai, quy hoạch và tài chính đất đai. Quản lý sử dụng đất
bền vững quan hệ đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng, hiện

tại và tƣơng lai, hạn chế suy thoái đất, nƣớc và giảm chi phí sản xuất. Quản lý sử
dụng đất tập trung vào loại đất và cách thức đất đƣợc sử dụng cho mục đích sản
xuất, bảo tồn và thẩm mỹ (Verheye, 2010).
Quản lý sử dụng đất đai: bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất
có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng có

6


mục tiêu tăng cƣờng quản lý đất đai hiệu quả nhƣ là một phần của mục tiêu thúc
đẩy phát triển KTXH bền vững (Tommy, 2011).
2.1.2. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và các nguyên tắc sử dụng
* Sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất mà loài ngƣời sử dụng đất để có sản
phẩm động vật và thực vật (Vƣơng Quang Viễn, 2002). Đó là hành vi tạo ra lợi
ích từ sản xuất nông nghiệp thông qua việc sử dụng đất đai, lao động và vốn. Khi
nói đến nông nghiệp là đề cập đến cả 4 lĩnh vực: nông, lâm, ngƣ và chăn nuôi
(Nhan Ái Tĩnh, 2002).
Sử dụng đất nông nghiệp là hoạt động của con ngƣời tác động vào đất đai
thông qua lao động và công cụ sản xuất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp theo
mong muốn. Sử dụng đất nông nghiệp đạt kết quả cao hay thấp tùy thuộc vào
trình độ con ngƣời, cơ chế chính sách của nhà nƣớc và kỹ thuật công nghệ đƣợc
áp dụng vào sản xuất. Với tƣ cách là nhân tố của sức sản xuất, nhiệm vụ và nội
dung của việc sử dụng đất nông nghiệp bao gồm 4 mặt sau:
+ Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý về thời gian và không gian, hình thành
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất.
+ Phân phối hợp lý vào các mục đích dùng đất trên diện tích đất nông
nghiệp đƣợc sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế đƣợc lựa chọn.
+ Quy mô sử dụng đất nông nghiệp với sự tập trung thích hợp, hình thành

nên quy mô kinh tế sử dụng đất.
+ Giữ mật độ sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, hình thành việc sử dụng
đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Các nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai trong sản xuất nông nghiệp đƣợc sử dụng theo nguyên tắc đầy đủ,
hợp lý. Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất đai cần đƣợc sử
dụng hết vào sản xuất và đƣợc bố trí sử dụng phù hợp với tính chất tự nhiên của
từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và vừa giữ gìn bảo vệ
độ phì nhiêu của đất, môi trƣờng sinh thái và đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng.
- Sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Đó là kết quả của nguyên tắc
thứ nhất về yêu cầu sử dụng đất đai. Muốn biết đƣợc về hiệu quả sử dụng đất đai
cần phải tính năng suất đất đai và giá cả của đất đai. Để nâng cao năng suất đất

7


đai cần phải áp dụng một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp kỹ thuật trong sản
xuất. Vấn đề đặt ra là, trong điều kiện có thị trƣờng đất đai, diện tích nông trại
cần đƣợc mở rộng đến mức nào?. Nguyên tắc chung là mở rộng diện tích sản
xuất đến khi mức thu thêm về sản phẩm trên một đơn vị diện tích ít nhất bằng với
mức chi phí thêm (bao gồm chi phí thuê đất, phục hồi và cải tạo đất,…) trên một
đơn vị diện tích đó. Thực chất là sử dụng đất đai để trồng cây gì, nuôi con gì, đến
mức độ nào để có lợi nhuận cao nhất.
- Sử dụng đất đai phải bảo đảm tính bền vững, điều này có nghĩa là cả về
số lƣợng và chất lƣợng đất đai phải đƣợc bảo tồn không những đáp ứng đƣợc
mục đích trƣớc mắt của thế hệ hiện tại mà phải đáp ứng những nhu cầu ngày
càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện
sinh thái môi trƣờng.
* Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất nông nghiệp
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị

trí đặc biệt. Đất đai là đối tƣợng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con
ngƣời trong quá trình sản xuất nhƣ cày, bừa, xới ... để có môi trƣờng tốt cho sinh
vật phát triển. Đất đai là tƣ liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng nhƣ một
công cụ lao động. Con ngƣời sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không
có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là
môi trƣờng sống, mà còn là nguồn dinh dƣỡng cho cây trồng. Năng suất cây
trồng phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng đất đai. Diện tích, chất lƣợng của đất
đai quy định lợi thế so sánh ở mỗi vùng cũng nhƣ cơ cấu sản xuất của từng nông
trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý sử dụng đất nói chung cũng nhƣ đất
nông nghiệp nói riêng một cách đúng hƣớng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng
thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội (Đỗ Kim Chung, 2009).
Hƣớng sử dụng đất quy định hƣớng sử dụng các tƣ liệu sản xuất khác và
hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tƣ liệu sản xuất mới tác động đến
hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn
và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ mục tiêu lâu dài, cần
sử dụng đất nông nghiệp một cách tiết kiệm có hiệu quả, coi việc bảo vệ lâu bền
nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với
mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, 2009).

8


2.1.2.2. Mục tiêu và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai có nhiều chức năng, nhiều đối tƣợng sử dụng và những ngƣời có
lợi ích khác nhau liên quan đến việc sử dụng đất. Mặt khác, do nhu cầu sử dụng
đất đai và hoạt động kinh tế của con ngƣời ngày một tăng đang đặt ra những vấn
đề cạnh tranh và xung đột gay gắt về kinh tế, xã hội và môi trƣờng thông qua việc
sử dụng đất đai. Những mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp đƣợc đặt ra trong thời
kỳ hiện nay là:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu kinh tế

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân – những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất đai của mình
luôn đặt ra mục tiêu làm ra nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn. Nếu thấy
việc đó không có lợi, họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn
hoặc nếu việc canh tác không có lợi, họ có thể chuyển quyền sử dụng phần đất của
họ cho ngƣời khác có khả năng sử dụng đất mang lại hiệu quả cao hơn.
Trong khi đó cộng đồng luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong
sử dụng đất đai, trƣớc hết đó là đảm bảo các mục tiêu kinh tế và cần thiết cho cả
cộng đồng, ví dụ hàng đầu là vấn đề an toàn lƣơng thực. Cộng đồng cần có đất để
mở mang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cụm khu công nghiệp,
bảo vệ môi trƣờng và các khu vui chơi giải trí…và điều này có ảnh hƣởng đến
hiện trạng sản xuất của nhiều nông dân.
Các mục tiêu kinh tế trong việc sử dụng đất đai đƣợc xem là hợp lý không
có nghĩa là thỏa mãn đƣợc nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất biệt lập với
toàn thể cộng đồng, mà là quá trình xem xét, cân nhắc để sử dụng đất hài hòa về
mặt lợi ích của toàn thể cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể.
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về
nông sản phẩm đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của ngƣời
quản lý và sử dụng đất (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Hoạt động sản xuất nông
nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất

9


nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản phẩm nông nghiệp tới các

vấn đề xã hội nhƣ: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí
trong nông thôn (Vũ Năng Dũng, 1997).
Sử dụng đất đai trƣớc tiên là liên quan tới những ngƣời sống trên mảnh đất
đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất
cứ một Nhà nƣớc nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có tác dụng
giúp thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu. Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các
cơ sở vật chất công cộng hoặc các phƣơng tiện phục vụ cho sức khỏe, giáo dục,
định canh định cƣ, thu nhập…ngoài ra còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội.
Trong sử dụng đất đai các Chính Phủ thƣờng có những dự án ƣu đãi cho nhóm
ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong xã hội. Việc làm giảm tình trạng
căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một mục tiêu xã hội của Chính phủ.
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu môi trƣờng
Từ năm 1980 Hội nghị quốc tế bảo vệ thiên nhiên và Tài nguyên Môi trƣờng
(IUCN), Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) và Chƣơng
trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) đã khởi xƣớng chiến lƣợc toàn cầu (WCS)
về bảo vệ môi trƣờng nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý
và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo đƣợc.
Ngày nay đối với bất kỳ vùng đất nào trong sử dụng đất đai nói chung và
đất nông nghiệp nói riêng luôn gắn với mục tiêu môi trƣờng. Chính phủ các nƣớc
đều đƣa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trƣờng. Việc nhìn nhận “môi
trƣờng” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn về hóa học thuần túy.
Tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên rừng, khí hậu và cảnh quan thiên
nhiên…là các tài sản có giá trị cần đƣợc bảo vệ, sử dụng lâu dài. Vì thế những
vấn đề về môi trƣờng chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó đƣợc kết
hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
- Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phát minh, sáng kiến, sáng chế
đã góp phần làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trƣờng tự nhiên. Hiện nay quản
lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp đang là vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia. Việc
khai thác quá mức các nguồn tài nguyên đất đai, năng lƣợng tự nhiên đã làm kiệt

quệ các nguồn tài nguyên; sự bùng nổ về dân số càng làm cho khủng hoảng giữa
nhu cầu cần đáp ứng và khả năng có hạn của nguồn năng lƣợng tự nhiên ngày càng
tăng (Nguyễn Đình Bồng, 1995).
10


×