Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích báo cáo tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠĐỒ..........................................................................3
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH..................................................................................................................3
1.1. CƠSỞLÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........3
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính.
......................................................................................................................3

1.1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính.................................................3
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính...........................4
1.1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính........................4
1.1.2.Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.....................5

1.1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính................................5
1.1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.................................5
1.1.3.Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính....................6

1.1.3.1.Tài liệu phân tích........................................................................6
1.1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính................................7
1.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................8
1.2.1.Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán........................................8
1.2.2.Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........8
1.2.3.Phân tích báo cáo tài chính thông qua các chỉ tiêu.........................8

1.2.3.1.Phân tích khả năng thanh toán.................................................8
1.2.3.2.Phân tích hiệu quả hoạt động:.................................................10
1.2.3.3.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính......................12
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................14
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG


CÔNG NGHIỆP...............................................................................................16
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp..................................................16
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.........................................17
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..................17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty..........................................19

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.............19
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.................................19


2.1.4.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của
công ty.............................................................................. 23
2.1.5. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................23

2.1.5.1. Các mặt hàng sản xuất, kinh doanh của công ty..................23
2.2.5.1. Các yếu tố đầu vào..................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP............................................27
2.2.1. Phân tích thực trạng tài chính tại công ty....................................27

2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty thông
qua bảng cân đối kế toán................................................27
2.2.1.2.Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.............................................................34
2.2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.................................38
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty....................................46

2.2.2.1. Những kết quả đạt được.........................................................47
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................48
CHƯƠNG III: MỘT SỐKIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP VỀVẤN ĐỀTÀI CHÍNH ĐỂ

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯTẠI CÔNG TY CỔPHẦN
ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP...........................................................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
TỚI..................................................................................................................51
3.2. MỘT SỐGIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀTÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢHOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA CÔNG TY...................................................52
3.3. MỘT SỐKIẾN NGHỊ...............................................................................60
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.............................................................60
3.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp......................................................61


DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Năng lực thiết bị, xe, máy của Công ty....Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật của Công ty...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Giá trị tổng tài sản và tổng nguồn vốn giai đoạn 2012-2014......Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu tài sản năm 2012-2014........Error: Reference source not
found
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014........Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng chệnh lệch cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 20122014...............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2012-2014........Error:
Reference source not found
Bảng 2.8 Bảng cơ cấu Vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2012-2014.
.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014.
.......................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn......Error: Reference
source not found
Bảng 2.11: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.12. Nhóm chỉ tiêu vế hiệu quả hoạt động của Công ty.....................Error:
Reference source not found
Bảng 2.13. Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính của Công ty.............Error: Reference
source not found
Bảng 2.14: Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty...........Error: Reference


source not found
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠĐỒ..........................................................................3
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH..................................................................................................................3
1.1. CƠSỞLÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........3
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính.
......................................................................................................................3

1.1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính.................................................3
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính...........................4
1.1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính........................4
1.1.2.Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.....................5

1.1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính................................5
1.1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.................................5
1.1.3.Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính....................6

1.1.3.1.Tài liệu phân tích........................................................................6

1.1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính................................7
1.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................8
1.2.1.Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán........................................8
1.2.2.Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........8
1.2.3.Phân tích báo cáo tài chính thông qua các chỉ tiêu.........................8

1.2.3.1.Phân tích khả năng thanh toán.................................................8
1.2.3.2.Phân tích hiệu quả hoạt động:.................................................10
1.2.3.3.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính......................12
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................14
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP...............................................................................................16
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp..................................................16
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.........................................17
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..................17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty..........................................19

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.............19
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.................................19
2.1.4.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của


công ty.............................................................................. 23
2.1.5. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................23

2.1.5.1. Các mặt hàng sản xuất, kinh doanh của công ty..................23
2.2.5.1. Các yếu tố đầu vào..................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP............................................27

2.2.1. Phân tích thực trạng tài chính tại công ty....................................27

2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty thông
qua bảng cân đối kế toán................................................27
2.2.1.2.Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.............................................................34
2.2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.................................38
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty....................................46

2.2.2.1. Những kết quả đạt được.........................................................47
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................48
CHƯƠNG III: MỘT SỐKIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP VỀVẤN ĐỀTÀI CHÍNH ĐỂ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯTẠI CÔNG TY CỔPHẦN
ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP...........................................................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
TỚI..................................................................................................................51
3.2. MỘT SỐGIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀTÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢHOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA CÔNG TY...................................................52
3.3. MỘT SỐKIẾN NGHỊ...............................................................................60
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.............................................................60
3.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp......................................................61
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1. Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào mục đích.............................59
Sơ đồ 3.2. Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích...............Error:
Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng
hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong
muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất.
Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược,
chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.Ngoài các chiến lược, chính
sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được
dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư
cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, em nhận
thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.” để làm đề tài thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra
những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn
nữa hoạt động đầu tư và kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công
nghiệp, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1



4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.
- Thu thập các tài liệu từ sách báo, website.
- Phương pháp được cùng để phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp tổng hợp so sánh.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Phân tích báo cáo tài chính của công ty.
+ Phương pháp dupont.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp thông qua các số liệu thống kê
trong các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của năm 2012, năm 2013 và năm 2014.
6. Bố cục đề tài.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương chính
như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp về vấn đề tài chính để nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập em rất cảm ơn
ban giám đốc và phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cảm ơn ThS Cao Minh Tiến đã
hướng dẫn để em hoàn thành bài báo cáo của mình. Trong bài báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa
thông còn mang nặng tính lý thuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân thành của Qúy Thầy Cô để bài báo cáo của em được hoàn

thiện hơn.
2


Xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài
chính.
1.1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công
ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành. Để từ đó có thể xác định được
thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh
tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai
thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử
dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra
đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân
tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất
về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.

Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính
ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp
phải lập và nộp, kèm theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến
3


Thông tư 20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006,
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính.
.........

Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính

cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty. Để họ có
những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản,
mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để
có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty
đã đặt ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật
độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng
lợi nuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục
đích khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

1.1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp
còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất
lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường v.v... Điều đó
chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
........Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, quan tâm đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra
và các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền.Ngoài ra, họ còn quan tâm
4


đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay
có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạng.
.....Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v... Vì
vậy họ để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại
và tương lai…
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh
nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không.Vì vậy họ phải biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
................Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông,
người lao động v.v... mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở
góc độ này hay góc độ khác.
...........Tóm lại mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của
từng đối tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo
tài chính.

1.1.2.Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.
1.1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ
quan trọng đối với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi
hỏi các doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm
nhiều hơn tới cộng đồng xã hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng
đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị
trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
1.1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính.
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số
liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp
5


phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt
lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai.Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo
tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương
lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện
tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong
tương lai.
1.1.3.Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
1.1.3.1.Tài liệu phân tích.

Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong đó:
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo
cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
6


hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp
được sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
1.1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.

Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện
đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét
theo những phương pháp sau:
+ Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so
sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan
về sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
công ty cần phân tích.
+ Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự bién
động của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau
như thế nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
+ Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
+ Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối
liên quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán
để có quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phương pháp phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà
quản trị đưa ra các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình
7


và cũng hoàn toàn tương tự với việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính.
-Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích các chỉ số tài chính .
1.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1.Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán.
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và

nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản
và nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn
vốn, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
1.2.2.Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố
như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần về bán hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua
các năm. Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp
hoạt động hiệu quả.
1.2.3.Phân tích báo cáo tài chính thông qua các chỉ tiêu.
1.2.3.1.Phân tích khả năng thanh toán.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp:
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty
có đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài
8


sản ngắn hạn (TSNH) (Cứ một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn).
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán
thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:


Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc
chuyển đổi TSNH của doanh nghiệp trừ hàng tồn kho(HTK).
+ Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt.

Công thức:

Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nhận biết chính xác khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp thông qua các khoản chuyển hóa ngay dưới dạng tiền.


Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn.

+ Phân tích các khoản phải trả.
Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản
nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và
cuối năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty.
Công thức:

Hệ số nợ =
9


Ý nghĩa: Phản ánh trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp hoặc
vốn chủ sở hữu(VCSH) của doanh nghiệp thì số vốn mà doanh nghiệp đi vay
mượn chiếm dụng của các tổ chức khác là bao nhiêu lần.
+ Hệ số tự tài trợ:
Công thức:


Hệ số tự tài trợ =
Ý nghĩa: Trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp thì số vốn tự
có chiếm bao nhiêu lần.
+ Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn.
Công thức:

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Ý nghĩa: Cứ một đơn vị tiền tệ VCSH của doanh nghiệp thì có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ nợ dài hạn.
1.2.3.2.Phân tích hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay hàng tồn kho.
Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số
ngày hàng tồn kho.
Công thức:

Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm
trước+ hàng tồn kho năm nay)/2.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong kì hàng tồn kho của doanh nghiệp
đã quay được bao nhiêu vòng để tạo ra doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
10


dịch vụ.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh
khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.


Công thức:

Vòng quay các khoản phải thu =
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong kì kinh doanh các khoản phải thu
quay được bao nhiêu vòng để tạo ra doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ cho
doanh.
+ Kỳ thu tiền bình quân DSO( Day Sale of Outtanding) .
Khái niệm: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay khoản
phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng
quay các khoản phải thu để thu hồi tiền hàng bán ra.
+ Số ngày tồn kho bình quân.
Công thức:

Số ngày tồn kho bình quân =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
11


+ Vòng quay khoản phải trả.
Khái Niệm: Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay
các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng
của doanh nghiệp.
Công thức:


Vòng quay khoản phải trả =
Trong đó: Các khoản phải trả bình quân = ( các khoản phải trả năm
trước + các khoản phải trả năm nay )/2
Ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ kinh doanh tổng số tiền hàng mua chịu bằng
bao nhiêu lần so với nợ phải trả.
+ Kỳ trả tiền bình quân.
Khái Niêm: Là số ngày trung bình một vòng quay khoản phải trả để trả
nợ số tiền chiếm dụng của nhà cung cấp.
Công Thức:
Kỳ trả tiền bình quân =
Ý nghĩa: Phản ánh thời gian bình quân để thanh toán tiền hàng mua chịu
của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
1.2.3.3.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính.
 Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức:

Tỷ số nợ so với tổng tài sản =

12


Ý nghĩa: Phản ánh trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp thì số vốn
mà doanh nghiệp đi vay mượn, chiếm dụng của các tổ chức khác là bao nhiêu
lần.

+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng
vốn chủ sở hữu.
Công Thức:

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Ý nghĩa: Phản ánh trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu hiện có của doanh
nghiệp thì số vốn mà doanh nghiệp đi vay mượn, chiếm dụng của các tổ chức
khác là bao nhiêu lần.
 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
+ Khả năng sinh lời doanh thu (ROS).
Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt
được chiến lược kinh doanh của mình.
Công Thức:
Khả năng sinh lời doanh thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
+ Khả năng sinh lời tổng tài sản(ROA).
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:

13


Khả năng sinh lời tài sản =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ tài sản mà doanh
nghiệp quản lý và sử dụng mang lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
+ Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu(ROE).
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu dùng để đo lường

khả năng sinh lợi trên mỗi đơn vị tiền tệ vố chủ sở hữu.
Công thức:

Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận.
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng.
Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của mình. Và mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan
tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và mức lợi nhuận tối đa.
Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính cũng như phân tích tình hình tài
chính cho doanh nghiệp giúp cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ
14


doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của
doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của
doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực

kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng
thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực
này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp
dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý
doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động
kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp.

15


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
Tên viết tắt: ICIC
Tên tiếng anh: Industrial Construction and Investment Joint stock

company
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Đàm Xuân Vũ
+ Tổng giám đốc: Ông Vũ Khắc Đáp
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 158, Phố Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.38583052
Fax: 04.38583013
Email:
WebSite: ici.com.vn
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng.
Mã số thuế: 0101482060
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, tiền thân là Công ty
xây lắp Bộ Công nghiệp nhẹ, được thành lập ngày 19/06/1968 theo Quyết
định số 767/CNN-TCCB của Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty đã chuyển đổi mô
hình sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp (ICIC) theo Quyết định số 218/2003/QĐ-BCN ngày
16/12/2003 của Bộ Công Nghiệp.ICIC bắt đầu hoạt động theo hình thức Công
ty Cổ phần năm 2004.
16


................

Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công

nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103004178 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/04/2004, đăng ký
thay đổi lần thứ 11 ngày 25/10/2012 là 40.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn

mươi tỷ đồng).
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng ký kinh
doanh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông và đảm bảo
quyền làm chủ thực sự phần vốn tham gia của mình; tạo việc làm ổn định cho
người lao động; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày
càng lớn mạnh.
Hiện nay, hoạt động chính của Công ty là xây lắp, Công ty đẩy mạnh đầu
tư nâng cao năng lực hoạt động của Công ty để tham gia đấu thầu các công
trình có giá trị và quy mô quốc tế, đẩy mạnh hoạt động sản xuất vật liệu xây
dựng đặc biệt là bê tông thương phẩm phục vụ tiêu dùng nội bộ; phát triển
hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp. Công ty định
hướng phát triển lĩnh vực đầu tư tài chính và liên kết, liên doanh hoạt động
với các Công ty bạn.
Phương châm của Lãnh đạo Công ty vẫn là gắn bó với mục tiêu duy trì
và phát triển hiệu quả những kết quả đạt được; quảng bá thương hiệu Công ty
trên thị trường, tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, phát huy mãi nguồn
lực và thực hiện chỉ tiêu đã đề ra.
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, tiền thân là Công ty
xây lắp Bộ Công nghiệp nhẹ, được thành lập ngày 19/06/1968 theo Quyết
định số 767/CNN-TCCB của Bộ Công nghiệp nhẹ. Đến nay Công ty đã trải
qua quá trình hơn 45 năm xây dựng và phát triển.
Năm 2003, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã chuyển đổi mô hình sang hình thức công
17


ty cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp

(ICIC) theo Quyết định số 218/2003/QĐ-BCN ngày 16/12/2003 của Bộ Công
Nghiệp.
ICIC bắt đầu hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần năm 2004 với
doanh thu 300 tỷ đồng. Tuy nhiên, với đội ngũ lãnh đạo công ty luôn có
những quyết định sáng suốt và táo bạo cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhiệt tình, đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty đã liên tục thắng thầu
và triển khai thực hiện các dự án có tầm vóc và quy mô lớn.
Công ty đã phát triển vượt bậc với các dự án đầu tư và xây dựng. Năm
2011, sau 7 năm cổ phần hóa, Công ty đã đạt được mức doanh thu 600 tỷ
đồng và trở thành Công ty cổ phần đại chúng với mã giao dịch chứng khoán
ICI.
- Theo Quyết định số 556/CNn/TCLĐ ngày 13/11/1990 Công ty Xây
dựng được kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động để phù hợp với các điều
kiện mới của kinh tế thị trường, thành lập các Xí nghiệp thành viên có
Giám đốc và các bộ phận chức năng;
- Ngày 07/05/1993 Công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số 1, là tiền thân
của ICIC, được thành lập theo Quyết định số 463/CNn/TCLD với tổng mức
vốn kinh doanh là 1,137816 triệu đồng;
- Ngày 28/04/2002 Công ty được đổi tên thành Công ty Xây dựng công
nghiệp số 1, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam theo
quyết định số 832/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
- Ngày 16/12/2003 Công ty được cổ phần hóa theo Quyết định số
218/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp với số vốn điều lệ ban
đầu là 10 tỷ đồng;
- Tháng 08/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên 12 tỷ đồng;
- Tháng 09/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng.
- Tháng 10/2009 Công ty phát hành 1.000.000 cổ phần cho các cổ đông
18



hiện hữu, nâng vốn điều lệ của Công ty lên 30 tỷ đồng.
- Tháng 12/2010 Công ty phát hành 1.000.000 cổ phần cho các cổ đông
hiện hữu, nâng vốn điều lệ của Công ty lên 40 tỷ đồng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
(Nguồn: Phòng tổ chức)
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
19


Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp được tổ chức và
điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của
pháp luật hiện hành bao gồm:
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
- Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
 Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm
vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến
phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính,
phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc;

- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiêp p hiện
có 05 thành viên bao gồm: Chủ tịch và 4 ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người có trình độ học vấn,kinh nghiệm quản lý, có quá trình hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực xây dựng.


Ban kiểm soát:

Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty.


Ban Giám đốc:

Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và 5 Phó Tổng Giám đốc.
20


×