Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giao an tu chon Ngu van 11 ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.35 KB, 37 trang )

Ngày soạn: 25/08/08
Tiết: 1
Bài dạy: LUYỆN TẬP: CHỮA BÀI KIỂM TRA ĐẦU NĂM
I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh ôn lại kiến thức Ngữ văn lớp 10, qua tiết chữa bài học sinh rút kinh
nghiệm về cách làm các bài tiếp theo.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng chọn ý, lập dàn ý, kĩ năng phân tích trong bài văn nghị luận.
- Thái độ: Tự nhận thấy năng lực hành văn của bản thân để có hướng phấn đấu trong học tập.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Soạn giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Ôn lại kiến thức lớp 10 có liên quan đến bài kiểm tra.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
10 Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh giải quyết yêu cầu
của phần văn học sử và
phần tiếng Việt trong đề
bài.
GV: Đọc lại đề bài cho học
sinh theo dõi:
Câu 1: Văn học Việt Nam từ
thế kỉ X đến thế kỉ XIX có
những đặc điểm lớn nào về
nội dung?
Câu 2: Xác định biện pháp
tu từ được dùng trong bài ca
dao sau:
Em tưởng nước giếng sâu,


Em nối sợi gàu dài.
Ai ngờ nước giếng cạn,
Em tiếc hoài sợi dây.
Có nhận xét gì về hiệu quả
miêu tả của biện pháp tu từ
được dùng trong bài ca dao.
HS: Thảo luận và
nêu cách giải quyết.
Câu 1: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến
thế kỉ XIX có ba đặc điểm lớn về nội
dung:
- Chủ nghĩa yêu nước.
- Chủ nghĩa nhân đạo.
- Cảm hứng thế sự.
Câu 2:
- Bài ca dao được diễn đạt theo phép ẩn
dụ tu từ.
“ Nước giếng sâu – cạn” là cách nói tình
cảm thắm thiết hay hời hợt. “Nối sợi gàu
dài” là nói về công vun đắp, đeo đuổi.
“Tiếc hoài sợi dây” là tiếc công vun đắp
tình cảm.
- Hiệu quả miêu tả của phép tu từ ẩn dụ
trong bài ca dao rất cao: diễn tả được tình
cảm kín đáo, tế nhị bằng các hình ảnh xa
xôi, bóng gió: “Nước giếng sâu – cạn”,
“Nối sợi gàu dài”…
30 Hoạt động 2: Hướng dẫn
học sinh giải quyết yêu cầu
của phần làm văn.

Câu 3: Phân tích bài thơ Đọc
Tiểu Thanh kí của Nguyễn
Du.
HS: Đọc lại văn
bản bài thơ, tiến
hành lập dàn ý chi
tiết.
Câu 3: Về nội dung bài thơ cần phân tích
được những ý cơ bản sau:
- Đọc Tiểu Thanh kí nằm trong tập thơ
Thanh Hiên thi tập viết vào những năm
tháng trước khi Nguyễn Du ra làm quan
cho triều đình nhà Nguyễn.
- Đọc tập thơ của Tiểu Thanh, Nguyễn Du
hết sức xúc động. Ông tưởng tượng ra
cảnh Tây Hồ ngày xưa đẹp là thế, còn bây
giờ hoang tàn xơ xác để nói lên những đổi
thay bể dâu trong cuộc đời.
- Xót thương một người phụ nữ đẹp có tài
mà số phận oan nghiệt: Làm lẽ, bị đọa
đày, sống cô độc, chết trong đau đớn, chết
rồi còn bị nguyền rủa, thơ còn bị đốt.
- Không chấp nhận thân phận phi lí,
Nguyễn Du coi đó là một nỗi oan lớn
trong cuộc đời.
- Thông cảm với Tiểu Thanh, Nguyễn Du
coi nỗi đau của Tiểu Thanh như của chính
mình. Nỗi khổ của người phụ nữ cũng
chính là nỗi khổ chung của con người
trong xã hội phong kiến.

- Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú
Đường luật, bố cục cân xứng: Đề, thực,
luận, kết; ngôn từ cô đọng, hàm súc, câu
hỏi tu từ,…
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí.
- Bài tập về nhà: Tìm hiểu trước về tác gia Nguyễn Khuyến.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………..
Ngày soạn: 25/ 08/2008
Tiết : 2
Bài dạy: Đọc văn TÁC GIA NGUYỄN KHUYẾN
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu thêm về cuộc đời, con người và nội dung thơ văn Nguyễn Khuyến.
Qua đó, học sinh biết vận dụng vào phân tích bài thơ Câu cá mùa thu đạt hiệu quả.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát, kĩ năng phân tích tác phẩm trữ tình.
-Thái độ: Có ý thức trong việc đọc các tài liệu tham khảo.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Tìm hiểu về cuộc đời, con người và nội dung thơ văn Nguyễn Khuyến qua sách báo.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Em hãy đọc một bài thơ, câu đối của Nguyễn Khuyến mà em thuộc.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
10 Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về tiểu sử
Nguyễn Khuyến.
GV: Yêu cầu học sinh
dựa vào phần tiểu dẫn

của bài thơ Câu cá
mùa thu để nhắc lại
những nét cơ bản về
cuộc đời và con người
Nguyễn Khuyến.
HS: Dựa vào SGK
thảo luận và trả lời.
I. Tiểu sử.
- Nguyễn Khuyến ( 1935 – 1909) làng Hoàng
Xá – Ý Yên – Nam Định nhưng chủ yếu sống
ở quê cha.
- Cuộc sống vất vả, nghèo túng.
- Có chí học hành, thi đỗ Tam nguyên
(Hương, Hội, Đình ) => Tam nguyên Yên
Đổ.
- Ra làm quan cho triều Nguyễn khi Pháp đã
chiếm Lục tỉnh Nam kì và đang đánh ra Bắc.
- Bất mãn với xã hội đương thời, với triều
đình nhà Nguyễn, từ quan về quê ở ẩn sau
hơn 10 năm làm quan.
- Phần lớn cuộc đời sống ở nông thôn.
30 Hoạt động 2: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về sự nghiệp
thơ ca.
GV: Giới thiệu sự
nghiệp thơ ca và
những nét chính trong
nội dung thơ ca của
Nguyễn Khuyến.

GV: Em hãy cho biết
thơ ca Nguyễn
Khuyến thể hiện
những nội dung chủ
yếu nào?
GV: Vì sao Nguyễn
Khuyến rất yêu nước
nhưng không đứng lên
chống giặc?
HS:Thảo luận phát
biểu:
- Tâm sự trước thời
cuộc.
- Viết về nông thôn
Việt Nam.
- Cảm quan trào
phúng.
II. Sự nghiệp thơ ca.
- Sáng tác chủ yếu ở giai đoạn cuối, lúc đã từ
quan về quê ở ẩn.
- Gồm khoảng 800 bài thơ, câu đối bằng chữ
Hán và chữ Nôm.
1) Thơ văn Nguyễn Khuyến bộc bạch tâm
sự của mình.
- Là một nhà nho được nuôi dạy ở cửa Khổng
sân Trình, muốn ra làm quan “thờ vua giúp
nước” nhưng Nguyễn Khuyến sinh ra lớn lên
trong thời tao loạn => luôn day dứt, buồn
khổ vì vận mệnh đất nước, thấy trách nhiệm
của mình muốn giúp nước nhưng bất lực, cô

đơn trước cuộc đời.
- Luôn giằng co giữa xuất và xử.
Năm canh máu chảy đêm hè vắng,
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ.
+ Cảm thấy về quê như một cuộc chạy làng.
+ Ví mình như ông già điếc, ông phỗng đá.
Đắp tai ngoảnh mặt làm ngơ,
GV: Tìm một số bài
thơ, câu thơ để chứng
minh cho những nội
dung vừa nêu.
GV: Thơ văn Nguyễn
Khuyến có những
điểm độc đáo nào về
nghệ thuật?
HS: Đọc một số bài
thơ đã học.
HS: Thảo luận trả
lời.
Rằng khôn cũng chịu, rằng khờ cũng cam.
- Tuy vậy vẫn một lòng với vua với nước.
2) Nguyễn Khuyến là nhà thơ của nông
thôn Việt Nam.
- Phần lớn cuộc đời ông sống ở nông thôn,
một vùng đồng chiêm nghèo Bắc bộ.
- Sống rất chân tình, gần gũi, gắn bó, chia sẻ
thương yêu với mọi người.
- Viết rất nhiều về cuộc sống, con người,
phong tục, cảnh vật… ở làng quê.
=> Với Nguyễn Khuyến lần đầu tiên nông

thôn Việt Nam mới đi vào văn học một cách
thực sự.
3) Nguyễn Khuyến là nhà thơ trào phúng,
đả kích.
- Thơ văn Nguyễn Khuyễn vạch rõ bản chất
của bọn vua quan, nho sĩ đương thời.
- Ngoài bút đả kích, châm biếm của Nguyễn
Khuyến nhẹ nhàng mà thâm thúy, ông mỉa
mai bóng gió xa xôi nhưng chua chát, xót xa
trước tình trạng nước mất nhà tan, xã hội nhố
nhăng bấy giờ.
- Ông cũng tự chế giễu cái bất lực, bạc nhược
của bản thân mình.
4) Nghệ thuật đặc sắc trong thơ văn
Nguyễn Khuyến.
- Sử dụng bút pháp trào phúng mỉa mai vào
trong thơ. Dùng điển cố lấy từ ca dao.
- Thơ Nôm: Hình ảnh giản dị, từ ngữ dễ hiểu,
trong sáng, gần gũi nhưng rất sinh động, tinh
tế.
- Bút pháp chủ yếu: Hiện thực – trữ tình. Bên
cạnh đó là yếu tố trào phúng, tiếng cười thâm
trầm, kín đáo mà sâu sắc.
- Sử dụng nhiều thơ cổ, câu đối Đường luật.
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Khuyến.
- Bài tập về nhà: Phân tích ba bài thơ thu để chứng minh: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của quê
hương làng cảnh Việt Nam.
IV. RÚT KINH NGHIỆM.
……………………………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 30/ 08/2008

Tiết : 3
Bài dạy: Đọc văn TÁC GIA TRẦN TẾ XƯƠNG
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được vài nét về cuộc đời, con người cùng sự nghiệp thơ văn của
Trần Tế Xương; đặc điểm nghệ thuật trong thơ Ông.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát, kĩ năng đọc – hiểu một số sáng tác của Trần Tế Xương.
-Thái độ: Có ý thức trân trọng di sản văn học dân tộc, cảm thông và trân trọng sự nghiệp thơ văn của
Tú Xương.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Tìm hiểu về cuộc đời, con người và nội dung thơ văn Trần Tế Xương qua sách báo.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Em hãy đọc một số tác phẩm của Tú Xương và nhận xét về nội dung
và nghệ thuật?
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
10 Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu
về cuộc đời và con
người Trần Tế Xương.
GV: Nhấn mạnh và giúp
học sinh nắm được vài
điểm nổi bật trong cuộc
đời và con người Trần Tế
Xương.
HS: Cần chú ý ở
một số điểm:
- Cuộc đời và nỗi
đau riêng của nhà

thơ.
- Hoàn cảnh xã hội
thời Tú Xương
sống.
I. Cuộc đời và con người.
- Trần Tế Xương, còn gọi là Tú Xương (
1970 – 1907), quê làng Vị Xuyên – Mỹ Lộc
– Nam Định.
- Ông là nhà thơ có cá tính: Sống phóng
túng không chịu gò bó vào khuôn khổ lễ
giáo, đi thi thường phạm trường quy =>
hỏng thi.
- 37 năm của cuộc đời Tú Xương nằm trọn
trong giai đoạn lịch sử vô cùng bi thảm:
Triều đình nhà Nguyễn vốn lạc hậu và bảo
thủ, đang trên đà suy sụp, rốt cuộc đã bán
đứng đất nước ta cho thực dân Pháp.
- Sống trong buổi giao thời Tây – ta lẫn lộn
ấy, Tú Xương có cơ hội phơi bày những
cảnh đời đồi bại và lố lăng. Từ đó tạo ra bút
pháp trong thơ Tú Xương: Trữ tình và trào
phúng.
30 Hoạt động 2: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu
về sự nghiệp thơ văn.
GV: Sáng tác nổi bật nhất
của Tú Xương là thơ chữ
Hán hay chữ Nôm?
GV: Theo em, thơ Tú
Xương tập trung thể hiện

những nội dung gì? Nêu
một số tác phẩm mà em
biết để chứng minh cho
nội dung đó?
HS: Thảo luận, trả
lời: Sáng tác nổi bật
nhất của ông là thơ
chữ Nôm.
HS: Thảo luận phát
biểu:
- Phản ánh hiện
thực xã hội.
- Bộc bạch nỗi lòng
riêng của mình.
II. Sự nghiệp thơ văn.
* Sáng tác của Tú Xương còn khoảng 150
bài thơ Nôm.
* Nội dung:
- Thơ Tú Xương mang tính chất hiện thực
cao độ, phản ánh cả một xã hội kẻ chợ
(thành phố Nam Định) với đủ mọi hạng
người , và phản ánh sự suy đồi của nền đạo
đức luân lí trong thời buổi giao thời ấy.
- Thơ văn Tú Xương cũng khắc hoạ được
hình tượng một "nhân vật của thời đại". Đó
là bản thân Tú Xương : một nhân vật có tâm
hồn cao đẹp và lãng mạn, có phẩm cách, tài
năng xuất chúng nhưng tiếc thay lại chưa
tìm được cho mình một lí tưởng chân chính,
GV: Đánh giá những đặc

sắc về mặt nghệ thuật?
Chứng minh bằng một số
bài thơ đã học, đã đọc?
- Tình cảm về
người vợ.
HS: Thảo luận trả
lời.
rốt cuộc trở thành một nhân vật bi kịch.
- Thơ văn Tú Xương cũng hàm chứa những
tình cảm vô cùng sâu sắc: Những nỗi ưu tư
với số phận của đất nước, với nền văn học
và đạo đức của dân tộc, với những thiên tai,
với muôn ngàn cảnh khổ của con người và
nỗi đau đớn dằn vặt khôn kể xiết của chính
nhà thơ.
- Thơ văn Tú Xương còn ghi lại hình ảnh
người vợ mà nhà thơ vô cùng yêu quí. Đó là
hình ảnh của một phụ nữ Việt Nam điển
hình, cho đến nay vẫn khiến chúng ta rung
cảm.
* Nghệ thuật:
- Có công trong việc Việt hóa thơ Đường
luật.
- Bằng tiếng nói thông thường, bằng những
câu cửa miệng của người bình dân, Tú
Xương sáng tác những tác phẩm đặc sắc.
- Tính chất trào phúng được nhà thơ sử dụng
triệt để.
- Ông cùng với Nguyễn Khuyến là hai đại
biểu xuất sắc cuối cùng của văn học trung

đại.
Kìa ai chín suối Xương không nát,
Có nhẽ nghìn thu tiếng vẫn còn.
(Nguyễn Khuyến)
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được vài nét về cuộc đời, con người và sự nghiệp thơ văn của Trần
Tế Xương.
- Bài tập về nhà: Tìm hiểu trước về Nguyễn Công Trứ và Cao Bá Quát.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 10/ 09/2008
Tiết : 4
Bài dạy: Đọc văn TÌM HIỂU THÊM VỀ NGUYỄN CÔNG TRỨ VÀ CAO BÁ QUÁT
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được vài nét về cuộc đời, con người cùng sự nghiệp thơ văn của
Nguyễn Công Trứ và Cao Bá Quát; đặc điểm nghệ thuật trong thơ.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát, kĩ năng đọc – hiểu hai tác phẩm được học trên lớp.
-Thái độ: Có ý thức trân trọng di sản văn học dân tộc, cảm thông và trân trọng sự nghiệp thơ văn của
Nguyễn Công Trứ và Cao Bá Quát.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Tìm hiểu về cuộc đời, con người và nội dung thơ văn của Nguyễn Công Trứ và Cao Bá
Quát qua sách báo.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu những nội dung chính trong thơ văn Trần Tế Xương?
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
10 Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về cuộc đời và

con người Nguyễn
Công Trứ.
GV: Nhấn mạnh và
giúp học sinh nắm
được vài điểm nổi bật
trong cuộc đời và con
người Nguyễn Công
Trứ.
HS: Chú ý ở năm
điểm sau:
- Thuở thiếu thời.
- Hơn nửa cuộc đời,
ông sống trong
cảnh nghèo túng,
bần hàn suốt 42
năm.
- Cuộc đời làm
quan. –
- Lòng yêu nước,
ghét ngoại xâm.
- Cá tính độc đáo.
I. Nguyễn Công Trứ.
1. Cuộc đời và con người.
* Cuộc đời của Nguyễn Công Trứ có mấy điểm
cần chú ý sau:
- Thuở thiếu thời: Nguyễn Công Trứ theo đòi
nghiệp nho, ngay từ khi còn là anh học trò ông đã
nuôi lý tưởng giúp đời, cứu nước.
- Hơn nửa cuộc đời, ông sống trong cảnh nghèo
túng, bần hàn suốt 42 năm.

- Cuộc đời làm quan: Khi đã 42 tuổi, Nguyễn
Công Trứ mới thi đỗ Giải nguyên và được bổ
làm quan: Thăng chức và giáng chức liên tục.
- Lòng yêu nước, ghét ngoại xâm.
- Cá tính độc đáo.
15 Hoạt động 2: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về sự nghiệp
thơ văn.
GV: Nêu một số tác
phẩm chính của
Nguyễn Công Trứ.
GV: Em hãy nêu
những nội dung chính
trong thơ văn Nguyễn
Công Trứ?
HS: Thảo luận trả
lời:
- Thái độ trong
bần cùng.

- Chí nam nhi.
- Quan niệm hưởng
nhàn.
- Tình cảm lãng
mạn.
- Triết lí nhân sinh.
2) Sự nghiệp thơ văn.
* Tác phẩm: Nguyễn Công Trứ để lại một sự
nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú, gồm:

- 1 bài phú (Hàn nho phong vị phú)
- 62 bài thơ Đường luật
- 63 bài hát nói
- 21 đôi câu đối Nôm
- 2 bản tuồng (Tủ hội và Lý Phụng Công)
* Đặc điểm sáng tác:
- Thái độ trong bần cùng: Một số bài có lẽ
được làm ra trước hết là để nói về cảnh cùng
túng nghèo khổ của ông nhưng giọng điệu vẫn
lạc quan tin tưởng vào tương lai, vào tài năng
của mình:
“Số khá bĩ rồi thời lại thái
Coi thường đông hết hẳn xuân sang”
Hay: “Trong cuộc trần ai ai dễ biết
Rồi ra mới rõ mặt anh hùng”
- Chí nam nhi: Một đề tài chính yếu khác trong
thơ văn Nguyễn Công Trứ là chí nam nhi của
ơng.
- Quan niệm hưởng nhàn: một đề tài khơng kém
phần quan trọng trong thơ văn của ơng là sự
hưởng nhàn:
“Đơi ba chú tiểu đồng lếch thếch,
Tiêu dao nơi hàn cốc thâm sơn”
- Tình cảm lãng mạn:
“Khi đứng khi ngồi khi nói chuyện,
Lúc say lúc tỉnh lúc chiêm bao
Trăng soi trước mặt ngờ chân bước,
Gío thổi bên tai ngỡ miệng chào”
- Triết lí nhân sinh:
“Trời đất cho ta một cái tài,

Dắt lưng dành để tháng ngày chơi”
Hay: “Được mất dương dương người tái
thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đơng phong”.
5 Hoạt động 3: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về cuộc đời và
con người Cao Bá
Qt.
GV: Nhấn mạnh và
giúp học sinh nắm
được vài điểm nổi bật
trong cuộc đời và con
người Cao Bá Qt.
HS: Chú ý theo
dõi.
II. Cao Bá Qt.
1. Cuộc đời và con người.
- Cao Bá Quát từ nhỏ đã nổi tiếng thông
minh, giỏi thơ văn. Trong thời gian làm quan,
ông nhiều lần bò trách phạt, giáng chức, thậm
chí chòu tù ngục do tính tình thẳng thắn cương
trực.
- Năm 1854, ông cùng bạn bè dựng cờ khởi
nghóa Mỹ Lương song cuộc khởi nghóa nhanh
chóng bò thất bại, Cao Bá Quát cũng hy sinh,
thơ văn Cao Bá Quát sau đó bò cấm lưu hành.
10 Hoạt động 4: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu về sự nghiệp

thơ văn.
GV: Nêu một số đặc
điểm về nội dung của
thơ văn Cao Bá Qt.
HS: Chú ý lắng
nghe.
2) S ự nghiệp thơ văn .
* Mặc dù thơ văn Cao Bá Quát bò cấm lưu
hành song nhiều tác phẩm vẫn được lưu truyền
đến nay như: Cao Chu Thần thi tập, Mẫu hiên
thi loại,…Nhiều bài thơ chữ Hán, ca trù, phú.
* Qua các sáng tác đó, Cao Bá Quát hiện ra là
một nhà thơ có bản lónh. Tâm hồn ông bao
trùm thiên nhiên, gắn bó với quê hương đất
nước. Ông ca ngợi các anh hùng dân tộc: Phù
Đổng Thiên Vương, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi;
trân trọng các nhà chí só Chu Văn An, Nguyễn
Trãi. Ông cũng rất quan tâm đến số phận của
người lao động lầm than. Đặc biệt, một số bài
chứng tỏ ông có tầm nhìn xa rộng, khác với
những nhà nho, nhà thơ đương thời. Nổi bật
lên là một niềm ưu ái lo đời, khắc khoải vì
không có cách gì làm cho thiên hạ thái bình.
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được những nội dung chính trong thơ văn của Nguyễn Công Trứ
và Cao Bá Quát.
- Bài tập về nhà: Tìm đọc và tóm tắt Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………..
Ngày soạn: 20/ 09/2008
Tiết : 5

Bài dạy: Đọc văn TRUYỆN THƠ LỤC VÂN TIÊN
Nguyễn Đình Chiểu.
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh tóm tắt được cốt truyện Lục Vân Tiên, nắm được hoàn cảnh sáng tác, chủ
đề cùng một số đặc điểm về nghệ thuật của tác phẩm.
- Kĩ năng: Kĩ năng tóm tắt cốt truyện, kĩ năng phân tích văn bản văn học thể loại truyện thơ.
-Thái độ: Có ý thức giữ gìn và trân trọng những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Chuẩn bị phần tóm tắt của mình để trình bày trước lớp.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh.
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
10 Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu thời gian và
hoàn cảnh sáng tác.
GV: Em hãy cho biết
thời gian và hoàn cảnh
sáng tác Truyện Lục
Vân Tiên?
HS: Thảo luận trả
lời.
1) Thời gian và hoàn cảnh sáng tác.
- Truyện thơ Lục Vân Tiên được Nguyễn
Đình Chiểu sáng tác trong quãng thời gian
1950 – 1951.
- Nhà thơ bị mù khi tuổi đời còn rất trẻ

(27 tuổi), sự nghiệp bị dở dang vì thế
đành gửi trọn ước nguyện giúp nước cứu
đời qua hình tượng Lục Vân Tiên trong
tác phẩm.
30 Hoạt động 2: Hướng
dẫn học sinh tóm tắt
cốt truyện, tìm hiểu
chủ đề và đặc điểm
nghệ thuật của tác
phẩm.
GV: Yêu cầu học sinh
tóm tắt truyện Lục
Vân Tiên, sau đó nhận
xét, bổ sung và hoàn
chỉnh văn bản tóm tắt.
GV: Em hãy nêu chủ
đề tác phẩm?
GV: Gợi ý để học
sinh tìm hiểu lí tưởng
nhân nghĩa được thể
hiện trong tác phẩm.
- Nhân nghĩa được đề
cập trong tác phẩm là
nhân nghĩa của ai?
Những người làm việc
nhân nghĩa là những
ai?
- Nhân nghĩa được đề
cập là nhân nghĩa vì
ai?

HS:Trình bày văn
bản tóm tắt đã chuẩn
bị trước ở nhà.
HS: Thảo luận, phát
biểu chủ đề tác
phẩm.
HS: Thảo luận, trả
lời.
2) Tóm tắt:
a) Chủ đề tác phẩm: Thông qua câu
chuyện về trung – hiếu – tiết – nghĩa,
Nguyễn Đình Chiểu muốn thể hiện niềm
mơ ước của mình về một xã hội công
bằng về đạo lí mà ở đó mọi quan hệ xã
hội, mọi đạo đức, tư cách con người đều
lấy nhân nghĩa làm gốc và trong niềm mơ
ước ấy nhân nghĩa có đủ sức để chiến
thắng.
b) Nghệ thuật:
* Lí tưởng nhân nghĩa được thể hiện
trong tác phẩm.
- Theo quan niệm của nho giáo: Nhân
nghĩa thuộc về người quân tử .
- Trong tác phẩm Lục Vân Tiên, người
làm việc nhân nghĩa không chỉ là những
người quân tử mà phần đông xuất thân từ
tầng lớp nghèo khó trong xã hội.
- Theo quan niệm nho giáo: Nhân nghĩa là
để phục vụ cho giai cấp phong kiến.
- Trong tác phẩm Lục Vân Tiên: Những

nhân vật làm việc nhân nghĩa trước hết là
vì dân, vì sự yên ổn của nhân dân, vì một
xã hội phong kiến lí tưởng có vua sáng tôi
hiền.
- Lí tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm
được thể hiện qua khái niệm: Trung –
hiếu – tiết – nghĩa.
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được cốt truyện, chủ đề tác phẩm.
- Bài tập về nhà: Tìm hiểu trước về tác gia Nguyễn Đình Chiểu.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………...
Ngày soạn: 30/ 09/2008
Tiết : 6
Bài dạy: Đọc văn TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời và con người Nguyễn Đình
Chiểu cùng sự nghiệp thơ văn của ông.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát, kĩ năng đọc – hiểu đoạn trích và các tác phẩm được học
trên lớp.
-Thái độ: Có ý thức trân trọng di sản văn học dân tộc, cảm thông và trân trọng sự nghiệp thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo, phương án tổ chức lớp học.
- Trò: Tìm hiểu về cuộc đời, con người và nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu chủ đề tác phẩm Lục Vân Tiên? Phân tích lí tưởng nhân nghĩa
thể hiện trong tác phẩm?
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt

10 Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu thêm về cuộc
đời Nguyễn Đình
Chiểu.
GV: Qua cuộc đời
Nguyễn Đình Chiểu,
ta rút ra những bài học
lớn nào?
HS: Thảo luận trả
lời.
- Bài học lớn về nghị
lực.
- Bài học lớn về lòng
yêu nước sắt son.
I. Cuộc đời.
* Bài học rút ra từ cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu.
- Bài học lớn về nghị lực.
- Bài học lớn về lòng yêu nước sắt son:
“Nguyễn Đình Chiểu là một trong những
người có chính nghĩa cảm trọn vẹn, con
người đó sinh ra dường như chỉ để đón nhận
những gì chính nghĩa, không một chút mảy
may phi nghĩa nào có thể lọt vào tâm hồn”.
30 Hoạt động 2: Hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu thêm về sự
nghiệp thơ văn -
Một số phương diện

về nghệ thuật.
GV: Yên cầu học sinh
nhắc lại:
- Những sáng tác
chính.
- Quan điểm sáng tác.
- Nội dung thơ văn.
GV: Giúp học sinh
tìm hiểu thêm một số
phương diện về mặt
nghệ thuật.
HS: Nhắc lại kiến
thức đã học.
II. Sự nghiệp thơ văn.
1) Những sáng tác chính.
2) Quan điểm sáng tác:
- Nguyễn Đình Chiểu cho rằng: Văn chương
thuộc về cái đẹp, cái đẹp của văn chương
chính là cái đẹp hài hòa giữa nội dung tư
tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Văn chương chân chính thì đáng trân trọng
và loại văn chương giả dối thì đáng phê
phán.
- Ông xác định chức năng của văn chương:
Văn chương là vũ khí đấu tranh bênh vực
chính nghĩa, đề cao nhân tài.
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm,
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
3) Nội dung thơ văn.
- Thể hiện lí tưởng đạo đức nhân nghĩa.

- Thể hiện lòng yêu nước thương dân sâu
sắc.
4) Một số đặc điểm về nghệ thuật.
b) Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có sự
phát triển về bút pháp nghệ thuật trên
một số phương diện sau:
- Về đề tài và cảm hứng chủ đạo: Ở đề tài
đạo đức nhân nghĩa, cảm hứng chủ đạo là
cảm hứng lãng mạn, bút pháp được sử dụng
là bút pháp lí tưởng hóa. Trong đề tài u
nước, cảm hứng chủ đạo là cảm hứng hiện
thực và bút pháp chủ đạo là sự kết hợp hài
hòa giữa bút pháp hiện thực và bút pháp trữ
tình.
- Về quan niệm anh hùng: Ở đề tài đạo đức,
quan niệm về người anh hùng vẫn còn mang
dáng dấp của người anh hùng phong kiến,
còn ở mảng thơ văn u nước, người anh
hùng là những con người bình thường trong
xã hội, họ sống khơng tách rời quần chúng,
đặc biệt là họ có tinh thần chiến đấu hi sinh
qn mình để cứu dân, cứu nước.
b) Những điểm cốt lõi về nghệ thuật th ơ
văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu rất đậm tính
chất tự thuật.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn
đạo đức trữ tình.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đậm đà
phong vị Nam bộ.

- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, sự
phát triển về bút pháp nghệ thuật.
- Bài tập về nhà: Chuẩn bị Luyện tập về nghĩa của từ trong sử dụng.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
…………………………………………………………………………………………………….......
Ngày soạn: 10/10/2008
Tiết : 7
Bài dạy: Tiếng Việt LUYỆN TẬP VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Nâng cao hiểu biết về nghóa của từ trong sử dụng :
- Kĩ năng: Kĩ năng chuyển nghóa từ, lựa chọn từ trong các từ đồng nghóa để sử dụng thích
hợp trong hoàn cảnh giao tiếp.
- Thái độ: Có ý thức lựa chọn và sử dụng từ đúng và hay, đạt hiệu quả giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ.
- Thầy: Đọc tài liệu tham khảo, SGV, SGK.
- Trò: Đọc SGK, học bài cũ, soạn bài mới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
- Ổn đònh tổ chức ( 1 phút).Kiểm tra só số học sinh.
- Kiểm tra bài cũ ( 4 phút ): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
40 Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh làm một số bài
tập..
Bài tập 1.
Tìm những từ có nghĩa
gốc chỉ hoạt động bằng hai
chân của con người có thể
chuyển sang nghĩa chỉ một
hành động cụ thể khác hoặc

chỉ cả con người. Hãy đặt
câu với mỗi từ có nghĩa
chuyển đó?
Bài tập 2:
Tìm từ đồng nghĩa với từ
tưởng trong câu thơ sau,
giải thích lí do tác giả chọn
từ tưởng mà khơng dùng
các từ đồng nghĩa khác.
Tưởng người dưới nguyệt
chén đồng,
Tin sương luống những rày
trơng mai chờ.
Chân trời góc biển bơ vơ,
Tấm son gọt rửa bao giờ
cho phai.
( Truyện Kiều- Nguyễn
Du).
Bài tập 3.
Chọn từ ngữ thích hợp sau
điền vào chỗ ba chấm và lí
giải vì sao chọn?
a) Gió thổi làm rặng phi lao
rì rào…… những điệu đàn
bất thường.
A. cất lên. B. rung lên.
HS: Đọc bài tập và
làm theo gợi ý của
giáo viên.
Bài tập 1

Học sinh tìm một số từ : Đi, đứng, chạy,
nhảy,…
- đi -> Ơng ấy đã đi theo tổ tiên rồi. (
chết).
- đứng -> Hơm qua lớp tơi tổng kết năm
học, Nam là người đứng đầu lớp về học
tập.(vị trí).
- Chạy -> Cờ đương dở cuộc khơng còn
nước / Bạc chửa thâu canh đã chạy làng.
( Nguyễn Khuyến)
(chạy: bỏ cuộc giữa chừng).
-> Trời mưa to, cả nhà anh ấy còn bận
chạy thóc vào nhà.( vận chuyển vào
trong nhà).
- nhảy -> Ơng ta vừa nhảy lên chức
Giám đốc cơng ty đó. (thăng chức q
nhanh)
Bài tập 2.
Từ đồng nghĩa của từ tưởng là các từ
nhớ; nghĩ nhưng giữa chúng có sự khác
nhau cơ bản.
- nhớ: hướng về q khứ.
- nghĩ: chưa rõ ràng, xác định.
- tưởng: bao hàm nét nghĩa của các từ nói
trên: khơng chỉ hướng về q khứ ( Kim
Trọng ) mà Thúy Kiều còn hướng về
tương lai: tơ tưởng, viễn tưởng, mơ
tưởng.
Bài tập 3.
a) Chọn C.

b) Chọn B.
Vì từ vũng bom gợi liên tưởng có

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×