Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

báo cáo thực tập cộng đồng tại khoa sản bệnh viện Hóc Môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 81 trang )

1.NGUYỄN THỊ NGÁT
2.TRẦN KHÁNH NINH
3.TRẦN THANH TÀI
4.PHẠM THỊ KIM THẠNH
5.LÊ THỊ BẢO TRÂM
6.VŨ THỊ THÙY TRANG
7.NGUYỄN ANH TÚ
8.NGUYỄN MINH TUẤN VIỆT
9.DƯƠNG THÚY VÂN
10.TRẦN NGỌC XUÂN
11.TRẦN CÔNG BĂNG
12.BÀN THỊ BIÊN

Danh sách sinh viên: (NHÓM 3)


LỜI MỞ ĐẦU

Kính thưa các Thầy cô, các Bác sĩ cùng Ban giám đốc bệnh viện Hóc
Môn, qua 4 tuần thực tập cộng đồng tại bệnh viện là dịp quý báu để chúng em
có cái nhìn rộng hơn, thực tế hơn về tình hình sức khỏe trong cộng đồng,
đồng thời tiếp tục rèn luyện hoàn thiện kỹ năng lâm sàng qua các hoạt động
thực tế trong khoa như tham gia khám bệnh ở phòng khám ,làm bệnh án ở
khoa . Thời gian thực tập tuy ngắn ngủi nhưng đã cho chúng em rất nhiều kỹ
năng, hiểu biết, nhờ vậy chúng em sẽ tự tin hơn, tự tin khám bệnh ,tự tin
điều trị và định rõ hơn con đường sau khi tốt nghiệp.
Quá trình thực tập đã kết thúc, chúng em xin gửi lời chân thành cảm
ơn đến:
- Ban đào tạo Khoa Y - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
- Trưởng khoa - Phó Trưởng Khoa Y Tế Công Cộng



- TT .BSGĐ – ĐHYD TP.Hồ Chí Minh
- Giám đốc bệnh viện cùng ban giám đốc và cán bộ nhân viên Bệnh viện Hóc
Môn
- Các bác sĩ và nhân viên y tế trong các khoa Nội – Ngoại – Sản – Nhi
- TS.Lê Thanh Toàn – Th.s Nguyễn Như Vinh, phụ trách chúng em tại bệnh
viện đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình thực tập.

Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 7 năm 2016
Nhóm sinh viên Tổ 29-30 –Y10E
Chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC


PHẦN I
TỔNG QUAN BỆNH VIỆN/TTYT
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1. Đặc điểm tình hình:
Hóc Môn là một huyện ngoại thành nằm phía Tây Bắc thành phố Hồ
Chí Minh, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 20km, phía Bắc giáp
huyện Củ Chi, phía Nam giáp quận 12 và huyện Bình Chánh, phía Tây giáp
tỉnh Long An, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương. Diện tích tự nhiên
109.53km2, chiếm 5.21% diện tích toàn thành phố.
Hóc Môn là cửa ngõ Tây Bắc vào nội thành thành phố, có trục giao
thông chính quan trọng như đường Xuyên Á nối liền Campuchia – Tây

Ninh – Thành phố Hồ Chí Minh, là đầu nối lưu thông qua tỉnh Long An –
Tây Ninh – và các nước trong khu vực. Đường quốc lộ 1A nối liền từ đồng
bằng sông Cửu Long đến miền Đông Nam Bộ.

Dân số vào khoảng 296 308 người, phân bố 12 xã – thị trấn với 76 ấp,
khu phố. Trong đó phụ nữ 153 284 người (15 – 49 tuổi: 62 227 người), trẻ
em dưới 5 tuổi: 51 558 trẻ, trẻ dưới 1 tuổi: 5 182 trẻ, tỷ lệ dân nhập cư
chiếm 6% dân số.
Nhận xét:
Hóc Môn là cửa ngõ tây bắc vào nội thành TP. HCM, có các trục
giao thông chính quan trọng =>thuận lợi phát triển kinh tế, y tế


(BV Hóc Môn trở thành 1 trong những bệnh viện tuyến đầu của
vùng tây bắc TP và các vùng lân cận tiếp xúc bệnh nhân trước
khi bệnh nhân được chuyển tuyến trung ương).
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 30/04/1975 ngày kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải
phóng miền Nam, đó cũng là ngày ra đời của ngành Y tế huyện Hóc Môn.
Trong buổi đầu sơ khai ngành Y tế Hóc Môn được thành hình thừ Ban Dân
Y của UBND Cách mạng huyện Hóc Môn gồm 3 đồng chí, tiếp quản Chi y
tế quận Hóc Môn với số nhân viên y tế lưu dụng là 41 người.

Năm 1975, lúc mới tiếp quản, ngành y tế Hóc Môn có:

1 văn phòng y tế

1 chẩn y viện

1 nhà hộ sinh huyện


1 đội công tác phong trào

1 cửa hàng dược quốc doanh
Mặc dù cơ sở vật chất còn hạn hẹp, lực lượng chuyên môn còn thiếu
thốn, Ban y tế đầu tiên huyện Hóc Môn để nỗ lực vượt qua mọi khó khăn
thực hiện 2 nhiệm vụ chính trị:

Duy trì sư ổn định các nhu cầu về y tế của nhân dân trong huyện.

Triển khai một nền y tế mới, y tế XHCN mang tính bao cấp, một
trong những nét đặc trưng của CNXH.
Đến cuối năm 1977 số CBCNV đã đạt đến 159 người so với 41 người
trước khi thành lập. Nguồn nhân sự này được cung cấp từ 3 nguồn:

Cán bộ A: từ miền Bắc vào.

Cán bộ R: cán bộ giải phóng.

Số nhân viên mới được tuyển dụng sau ngày giải phóng.


Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
Khám, thực hiện quản lý sức khỏe.

Đẩy mạnh chương trình phòng chống dịch, thực hiện chương trình
3 diệt.

Triển khai công tác vệ sinh thực phẩm, lao động, học đường.


Hướng dẫn người dân thực hiện 3 công trình vệ sinh.
Sau Hội nghị Alma Ata năm 1978 học tập kinh nghiệm các nước khác,
ngành y tế đã hoàn chỉnh lại các quan điểm sách lược, mục tiêu, nội dung
công tác dựa trên tinh thần chỉ thị này từ 1978 đến 1986 ngành y tế Hóc
Môn đã tập trung thực hiện 5 mục tiêu trong phong trào 5 dứt điểm.
Đến năm 1978 chỉ thị 09/BYT ngành y tế Hóc Môn đã hoàn thiện
phong trào 5 dứt điểm để thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu và nâng cao chất lượng phục vụ y tế cơ sở, coi đó là nhiệm vụ trọng
tâm số một của ngành. Chương trình chăm sóc SKBĐ với nội dung 10 điểm
như sau:
1. Giáo dục sức khỏe.
2. Kiện toàn mạng lưới cơ sở.
3. Cung cấp nước sạch và tinh khiết môi trường
4. Tiêm chủng chủ yếu phòng 6 bệnh trẻ em.
5. Phòng chống các bệnh dịch lưu hành tại địa phương.
6. Cải tiến bữa ăn, dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh thực phẩm.
7. Kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
8. Bảo đảm thuốc thiết yếu, chủ yếu là thuốc nam, áp dụng các
phương pháp không dùng thuốc.
9. Chữa bệnh tại nhà – xử lý các vết thương thông thường.
10. Quản lý sức khỏe.


Nhằm thực hiện chương trình quốc gia số 1, củng cố mạng lưới y tế
cơ sở quận huyện, để thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quốc gia
Phòng Y tế Hóc Môn xây dựng đề án mô hình Trung tâm Y tế huyện Hóc


Môn. TTYT Hóc Môn được khởi công xây dựng đến ngày 14/03/1994, Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định số 724 QĐ-UB-NC chính

thức thành lập Trung tâm Y tế huyện Hóc Môn. Với quy mô thiết kế ban
đầu là 200 giường, nhưng do thiếu kinh phí đầu tư nên một số hạng mục
công trình phải bỏ như là: Khu bệnh lây truyền nhiễm, khu chống nhiễm
khuẩn, khoa dinh dưỡng… và chỉ xây dựng với quy mô là 100 giường bệnh.

Sơ đồ bệnh viện

Máy móc, trang thiết bị còn ít, không đồng bộ.

Nhân lực thiếu; trình độ y, bác sĩ không đồng đều.

Công tác chuyên môn chỉ đáp ứng được khoảng 1/3 yêu cầu của
bệnh viện hạng III.

Về hoạt động phẫu thuật chỉ thực hiện mổ viêm ruột thừa và các
thủ thuật ngoại khoa đơn giản.

Hoạt động tại các Trạm Y tế chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ban đầu của người dân.

Đời sống nhân viên còn gặp nhiều khó khăn, chế độ phụ cấp cho
nhân viên y tế và nhân viên sức khỏe cộng đồng còn khiêm tốn.

Năm 1997, tách TTYT huyện Hóc Môn và thành lập thêm TTYT
Quận 12, đội ngũ y tế Hóc Môn có 323 CBCC. Sau khi tách
huyện, số nhân sự còn lại còn 223 người, trong đó:

Đại học và sau đại học
: 57


Trung cấp
: 135

Sơ cấp và chuyên môn khác
: 31

Cơ sở còn lại sau khi chia tách:

1 Trung tâm Y tế Hóc Môn với 200 giường điều trị nội trú.

1 Đội y té dự phòng.

1 Phòng khám khu vực.



10 Trạm Y tế xã – thị trấn.
Trong bối cảnh đó, TTYT huyện Hóc Môn vẫn tập trung chỉ đạo thực
hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược của ngành làđẩy mạnh SSSKBĐ và nâng cao
chất lượng hoạt động, hướng về y tế cơ sở, xã hội hóa hoạt động y tế, đáp
ứng tốt những nhu cầu cơ bản về phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe nhân dân và phát triển, nâng cao kỹ thuật chẩn đoán và điều trị, đẩy
mạnh các chương trình sức khỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ
trau dồi nghiệp vụ, nhằm phục vụ sức khỏe nhân dân hiệu quả ngày càng
đạt cao hơn.
Đến năm 2003, năm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố về việc nâng cấp thành Bệnh viện Đa khoa Khu vực. Trước yêu
cầu của lãnh đạo Sở Y tế, Huyện ủy, UBND huyện và nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân, ban Giám đốc và toàn thể CBCC xác định đây là
nhiệm vụ vô cùng khó khăn, song rất tự hào vì đã được lãnh đạo các cấp tin

tưởng giao phó. TTYT Hóc Môn đã triển khai các hoạt động như sau:

Đào tạo con người.

Đầu tư trang thiết bị y tế.

Nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: về số lượng lẫn chất lượng
đội ngũ y tế, cụ thể: tập trung gửi đào tạo sau đại học (CKII, CKI,
thạc sỹ, …); song song với việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cho các bác sĩ, điều dưỡng trong đơn vị. Đồng thời tổ chức đào
tạo theo định hướng tập trung phát triển trước mắt các khoa mũi
nhọn như: Ngoại, Sản, Gây mê hồi sức, Cấp cứu, Xét nghiệm,
Chẩn đoán hình ảnh, …

Cơ cấu lại một số khoa, phòng, trẻ hóa đội ngũ trưởng, phó khoa,
phát huy nặng lực và nhiệt tình trong công tác nhằm bảo đãm hiệu
quả hoạt động.

Xây dựng quy chế làm việc, quy chế chi tiêu tài chính nội bộ, chế
độ khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ chính sách của một số
nhân viên còn tồn động trong những năm qua.

Tập trung đầu tư, mua sắm các trang thiết bị như sau:

1 máy X quang cao tần 500MA.

1 máy X quang 300MA.


2 máy X qung di động.

1 máy C-ARM.

1 máy siêu âm màu 3 chiều.

3 máy siêu âm trắng đen.

3 máy giúp thở.

4 máy gây mê giúp thở.

Máy shock tim tạo nhịp ngoài lồng ngực.

Phế dung ký.

Hệ thống nội soi chẩn đoán Tai – Mũi – Họng.

Hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng.


Hệ thống xét nghiệm sinh hóa huyết học … và một số trang
thiết bị dụng cụ cho phẫu thuật: Sản, Ngoại, Chỉnh hình, …
đáp ứng kịp thời cho việc nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh.

Bên cạnh đó, nâng cấp và sửa chữa cơ sợ vật chất hạ tầng, bố trí
hợp lý tạo sự liên hoàn trong hoạt động giữa các khoa phòng.
Đến nay ngành y tế Hóc Môn đã thực hiện các loại phẫu thuật:


Cấp cứu: Thủng tạng rỗng (dạ dày, ruột, …), vết thượng thấu
bụng, vỡ gan, lách; viêm phúc mạc ruột thừa; thai ngoài tử cung
vỡ, xuất huyết nang hoàng thể, u buồng trứng xoắn

Chương trình: Phẫu thuật nội soi ngoại – sản khoa, phẫu thuật
thoát vị bẹn, bướu tuyến giáp, phẫu thuật kết hợp xương, phẫu
thuật trĩ theo phương pháp Longo, sa sinh dục, u nang buồng
trứng, u xơ tử cung, phẫu thuật bắt con, phẫu thuật cắt amygdale
qua gây mê, …
Tổng số hoạt động trong thời gian 33 năm:

Tổng số lượt khám bệnh
15 024 566

Tổng số lượt bệnh nhân điều trị nội trú
285132

Tổng số lượt người xét nghiệm, X quang
1271542

Tổng số siêu âm và đo điện tâm đồ
195469

Tổng số ca thủ thuật, phẫu thuật (các loại)
113596

Tổng số người thực hiện KHHGĐ
98765

Kinh phí khám chữa bệnh, diện chính sách

6243922258

Đào tạo dài hạn:

Chuyên khoa II:
03

Chuyên khoa I:
33

Thạc sĩ:
03

Chuyên ngành đào tạo:
14

Đào tạo ngắn hạn:

Bác sĩ:
77

Điều dưỡng, KTV, NHS: 62

Chuyên ngành đào tạo:
15
Đến năm 2008
Theo quyết định số 98/2007/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí
Minh, Bệnh viện Hóc Môn được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Trung tâm
Y tế huyện Hóc Môn. Bệnh viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
UBND huyện Hóc Môn và Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.

Nhận xét:
Chặng đường 33 năm(1975-2008), từ những thiếu thốn trong
buổi đầu sơ khai mới thành lập, bệnh viện Hóc Môn đã từng bước
khắc phục khó khăn đạt được nhiều thành tựu
Với vị trí giao thông thuận lợi, tọa lạc ở khu vực đông dân cư,
khuông viên thoáng đãng=> Bệnh viện có nhiều cơ hội và điều kiện
thuận lợi phát triển công tác chăm sóc khám chữa bệnh cho người
dân



Gần đây bệnh viện đã được thông qua dự án mở rộng qui mô,thời
gian tới, mọi người có thể trong mong 1 bệnh viện Hóc Môn ngày
càng tốt đẹp hơn
*Nguồn nhân lực hiện còn: 315 CB-VC
Trong đó:
- Bệnh viện: 303 CB-CC (biên chế: 208; hợp đồng: 95)
- Phòng khám khu vực: 12 biên chế
Năm 2008, Bệnh viện được giao chỉ tiêu: 650000 lượt khám
bệnh/năm, 510 giường nội trú ( thực hiện 31025 lượt bệnh nhân điều trị nội
trú), 100 giường ngoại trú (thực hiện 7300 lược bệnh nhân điều trị ngoại
trú).
Do đơn vị mới tách nên nguồn nhân lực tuy có tuyển dụng thên nhưng
vẫn còn thiếu so với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Cơ sở vật chất
tại bệnh viện chật hẹp và xuống cấp ảnh hưởng đến việc khám và thu dung
điều trị bệnh.
*Hoạt động khám – chữa bệnh:
1. Khám bệnh:
Tỷ lệ khám bệnh năm 2008 đạt 103%.
Tổng số lượt khám trẻ em: 52167. Trong đó:


Trẻ em < 6 tuổi: 30721
Trẻ em < 1 tuổi: 7000

2. Hoạt động cấp cứu:
Tổng số bệnh nhân cấp cứu: 43209/50000, đạt 86.4%. Trong đó:
Trẻ em:
9 961 (trẻ em <6 tuổi: 5871)
Số bệnh nhân nhập viện:
3161
Số bệnh nhân chuyển viện:
2238
Tử vong trước khi vào khoa:
70
Tử vong tại khoa:
14
(Có 1 ca Trường
trại)
3. Giường nội – ngoại trú:

Điều trị nội trú đạt 83%, tăng 113% so với năm 2007.

Điều trị ngoại trú đạt 102.3%, tăng 1.46% so với năm 2007.

Trẻ em <6 tuổi điều trị nội trú: 5 098 lượt, đạt 88.4% so với năm
2007.
4. Thực hiện phẫu thuật loại 1 và 2: 1421 ca.
Trong đó: (Ngoại: 919 – Sản: 481 – LCK: 21)

Phẫu thuật nội soi: 121 ca (viêm ruột thừa cấp, sỏi túi mật, xuất

huyết nang hoàng thể, u nang buồng trứng, u mạc treo GEU, vỡ
lách, …

Cắt amygdale qua gây mê: 21 ca.
Nhận xét:

Phẫu thuật loại 1: đạt 118% so với chỉ tiêu, đạt 190% so với 2007.

Phẫu thuật loại 2: đạt 135% so với chỉ tiêu, đạt 98.2% so với năm
2007.

Số đơn vị máu đã sử dụng trong phẫu thuật: 26 đơn vị (13 ca).


III- Mặt đạt được:
Trong những năm qua hoạt động khám chữa bệnh ngày càng nâng cao
về số lượng và chất lượng, đã đạt và vượt các chỉ tiêu trên giao. Từ một
bệnh viện nhỏ 100 giường điều trị nội trú với trang thiết bị nghèo nàn, lạc
hậu; đội ngũ nhân viên y tế vừa thiếu vừa yếu, nhưng được sự hỗ trợ tích
cực về chuyên môn của các Bệnh viện chuyên khoa tuyến trên, ngành y tế
Hóc Môn đã từng bước triển khai và thực hiện thành công phẫu thuật các
trường hợp nặng, cấp cứu thành công các trường hợp phù phổi cấp, ngưng
tim ngưng thở, suy hô hấp…
Ngoài việc tiếp tục duy trì và hoàn thiện các mặt hoạt động và thực
hiện các loại phẫu thuật – thủ thuật theo quy định phân tuyến kỹ thuật của
Bộ Y tế, bệnh viện đã phát triển thêm phẫu thuật nội soi về ngoại khoa và
sản phụ khoa, nội soi đường tiêu hóa, nội soi chẩn đoán Tai Mũi Họng, mổ
kết hợp xương. Song song với việc hoàn thiện các kỹ thuật của bệnh viện
hạng III, Ban Giám đốc đã mạnh dạn triển khai từng phần chuyên môn kỹ
thuật của bệnh viện hạng II, nhiều bệnh nặng trước đây phải chuyển viện

tuyến trên nay đã được giữ lại để điều trị.
Trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, tình hình sức khỏe của
người dân ngày một cải thiện, thể hiện các chỉ số sức khỏe, chỉ số bệnh tật
đều có những cải thiện đáng kể và vững chắc. Tỷ lệ sinh, tử giảm. Tỷ lệ trẻ
sinh < 2500g và suy dinh dưỡng giảm. Các bệnh xã hội được quản lý và
điều trị hiệu quả. Tình hình dịch bệnh ổn định, nếu có xảy ra cũng ở mức độ
nhỏ và kịp thời khống chế, ngành y tế đã phối hợp tốt các ban ngành huyện
tham gia kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm định kỳ và trong các dịp lễ,
Tết… không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Kiểm tra và quản lý tốt công
tác hành nghề y dược tư nhân.
Ngành Y tế từng bước xây dựng, cải tạo nâng cấp hoạt động của từng
khoa, phòng, các Trạm Y tế một các hiệu quả nhất trên nền thiết kế hiện
hữu, tạo một hệ thống tương đối liên hoàn giữa các khoa, phòng và các
Trạm Y tế tạo thuận lợi cho việc chăm sóc điều trị bệnh nhân.
Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên y tế cũng được xem trọng, trong
thời gian qua gửi đào tạo ngắn hạn tổng số 170 người với 35 chuyên ngành.
Đồng thời đào tạo dài hạn chuyên khoa II: 03, thạc sỹ: 03, chuyên khoa I:
33.
Bên cạnh đó ngành y tế còn tranh thủ sự hỗ trợ tích cực về ngân sách
từ UBND Huyện, Sở Y tế trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị. Đồng
thời nhanh chóng đưa trang thiết bị vào đầu tư đi và hoạt động mang lại
hiệu quả thiết thực. Từ đó kích thích lòng say mê học tập và làm việc của
nhân viên bệnh viện, tạo đà phát triển sau này. Kết quả từ một bệnh viện chỉ
mổ ruột thừa viêm đơn thuần, đến nay bệnh viện đã thực hiện một số phẫu
thuật cao và cấp cứu thành công nhiều bệnh nặng, phức tạp.
Trong những năm qua, ngành y tế Hóc Môn đã đạt được những thành
tích:













Bằng khen Bộ Y tế cho đơn vị: Bệnh viện xuất sắc toàn diện.
Nhiều bằng khen – giấy khen của UBND thành phố cho đơn vị có
thành tích xuất sắc trong các mặt công tác.
Nhiều bằng khen – giấy khen của Sở y tế và của UBND huyện
Hóc Môn: tập thể đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc trong các
mặt công tác.
Nhiều cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp thành phố và cấp
cơ sở.
Nhiều đơn vị tập thể đạt danh hiệu lao động tiến triển.
Năm 2008 Bệnh viện đã được xếp loại Bệnh viện hạng II và được
nâng cấp lên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực.

IV- Mặt tồn tại:
Cơ sở vật chất không đủ đảm bảo cho các hoạt động, bệnh viện phải
tận dụng cả hội trường làm phòng bệnh, hành lang làm nơi làm việc cho
nhân viên.
Nhân sự thiếu, nhất là bác sĩ các chuyên khoa TMH, RHM, Mắt, bác
sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật viên, cử nhân điều dưỡng…
Trang thiết bị dù đã được đầu tư mua sắm nhưng hiện tại vẫn còn
thiếu cho việc triển khai một số kỹ thuật chuyên môn. Kinh phí hoạt động
còn hạn hẹp.

Giao tiếp, ứng xử của nhân viên y tế đôi lúc còn gây phiền hà người
bệnh.
V- Kết luận:
Nhìn lại chặng đường 33 năm (1975-2008), một khoảng thời gian đủ
để cho một thế hệ trưởng thành, cho dù chưa đạt nhiều thành quả lớn lao
nhưng tầm vóc đã đủ lớn mạnh mới thấy hết những khó khăn, thiếu thốn
của ngành Y tế Hóc Môn đã trải qua.
Những ai đã từng làm việc, đã từng kinh qua những thiếu thốn, cơ cực
trong buổi đầu sơ khai mới thành lập bệnh viện, khi số y-bác sĩ đếm không
hết trên đầu ngón tay, các nhân viên y tế hầu hết có trình độ sơ và trung cấp,
y dụng cụ thuốc men luôn trong tình trạng khan hiếm; bên cạnh với việc đối
phó với dịch bệnh thường xuyên xảy ra lại phải đảm bảo cấp cứu, khám
chữa bệnh nội-ngoại trú cho nhân dân và các bộ công nhân viên trong
huyện…
Hôm nay, đứng trước cơ ngơi của Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc
Môn với quy mô 520 giường điều trị nội trú, trang thiết bị khá đầy đủ và
hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ y tế giàu kinh nghiệm, nhiều bác sỹ
chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ được đào tạo và phát huy hết khả
năng chuyên môn của mình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất mới thấy
được sự nỗ lực không ngừng và lớn mạnh về mọi mặt của ngành Y tế Hóc
Môn.


Con đường đuổi bắt kịp sự tiến bộ của Y khoa Thế giới còn dài, những
khó khăn trở ngại và thách thức cạnh tranh theo quy luật kinh tế thị trường
giữa các bệnh viện công-tư và cả các bệnh viện công ngày càng quyêt liệt,
nhưng hy vọng với những định hướng đúng đắn ban đầu và những đầu tư
hợp lý, bên cạnh sự quan tâm hỗ trợ của Huyện ủy, UBND Huyện, Sở Y tế
Thành phố và các cấp ngành liên quan cùng với sự nỗ lực, ý chí vươn lên
không ngơi nghỉ và tinh thần đoàn kết của toàn thể đội ngũ nhân viên sẽ

giúp ngành Y tế Hóc Môn đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch trên giao đồng
thời thu hút tạo được niềm tin, đáp ứng đầy đủ nhu cầu người dân đến khám
chữa bệnh. Tất cả sẽ là cơ sở tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động y tế
khởi sắc hơn những năm sau này.


B. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Đảng Ủy bệnh viện

Ban Giám đốc

Hội đồng tư vấn
1. HĐ Khoa học Công nghệ
2. HĐ Thuốc
3. HĐ Điều dưỡng
4. HĐ KSNKBV
5. HĐ thi đua khen thưởng
6. HĐ quản lý chất lượng bệnh viện

Tổ chức đoàn thể:
1. Công đoàn thanh niên
2. Đoàn thanh niên
3. Hội phụ nữ
...

Các khoa lâm sàng

Các khoa cận lâm
sàng


1. Khoa khám bệnh
2. Khoa khám bệnh 1
3. Khoa Cấp cứu TH
4. Khoa HSTC và CĐ
5. Khoa Nội Tổng hợp
6. Khoa Nội tim mạch Lão học
7. Khoa Nhi
8. Khoa Phụ sản
9. Khoa Phẫu thuật GMHS
10. Khoa Ngoại chỉnh hình
bỏng
11. Khoa Ngoại Tổng quát
12. Khoa Liên chuyên khoa
13. Khoa Y học cổ truyền
14. Khoa Vật lý trị liệu PHCN
15. Khoa Nội tiết
16. Khoa Da liễu

1. Khoa Xét nghiệm
2. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
3. Khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn
4. Khoa Dược
5. Bộ phận dinh dưỡng

Các phòng chức
năng

1. Phòng kế hoạch tổng hợp
2. Phòng Tổ chức HCQT

3. Phòng Tài chính kế toán
4. Phòng Điều dưỡng
5. Phòng Vật tư, thiết bị y tế
6. Phòng Công nghệ TT
7. Tổ TT - GDSK
8. Phòng quản lý chất lượng
9. Phòng Công tác xã hội

Nhận xét: Nhân sự được phân công cụ thể theo từng khoa phòng, thể
hiện tính thống nhất, rõ ràng, đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ


C. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

a)

Tiếp nhận tất cả các trường hợp
người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến để cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
b)
Tổ chức khám sức khỏe và chứng
nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
c)
Có trách nhiệm giải quyết hầu hết
các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và các
ngành.
d)
Tổ chức khám giám định sức khỏe,
khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố

hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
e)
Chuyển người bệnh lên tuyến khi
bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a)
Bệnh viện là cơ sở thực hành đào
tạo các bộ y tế ở bậc đại học và trung học
b)
Tổ chức đào tạo liên tục cho các
thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên
môn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a)
Tổ chức nghiên cứu, hợp tác
nghiên cứu các đề tại y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở,


chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và
các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc
b)
Nghiên cứu triển khai dịch tễ học
cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên
thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
c)
Kết hợp với bệnh viện tuyến trên
và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của
bệnh viện.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
a)

Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến
dưới (bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên
môn.
b)
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới
thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn
tỉnh, thành phố và các ngành.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.

6. Hợp tác kinh tế y tế:
a)
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao
Ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà
nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh.
b)
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các
dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ
chức kinh tế khác.


D. HOẠT ĐỘNG THƯỜNG QUY
I- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2015
Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn là bệnh viện hạng II trực thuộc
Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015, là năm thứ 3 bệnh viện triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng bệnh viện vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động khám, chữa bệnh cũng như nâng cao niềm tin và sự

hài lòng của người bệnh.
Năm 2015, bệnh viện được Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh giao chỉ
tiêu:

Giường bệnh nội trú
: 550 giường

Bệnh nhân điều trị nội trú
: 37 000 lượt

Bệnh nhân điều trị ngoại trú
: 30 000 lượt

Tổng số lượt khám, chữa bệnh
: 580 000 lượt
Tổng số thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại bệnh
viện: 186 090 thẻ.
Mặc dù còn nhiều khó khăn về nhân sự, cơ sở vật chất cũng như trang
thiết bị y tế nhưng nhân viên bệnh viện đã cố gắng phấn đấu đạt được
những kết quả như sau:
1.

Công tác quản lý nhân sự:
Tổng số công chứ, viên chức hiện có 579, trong đó:

Bác sĩ: 123 (Bác sĩ CKII: 08, Bác sĩ CKI: 56, Thạc sĩ: 03, Bác sĩ:
56)

Dược sĩ: 31 (Thạc sĩ: 01, Dược sĩ ĐH: 02, Dược sĩ TH: 25, Dược
sĩ CĐ: 02)


Điều dưỡng, Nữ hộ sinh: 305 (Đại học: 43, Trung cấp: 259, Sơ
cấp: 03)

Kỹ thuật viên: 47 (Đại học: 13, Trung học: 34)

Nhân viên khác: 73
Phân bố nhân lực theo khu vực công tác:

Khu vực lâm sàng
: 423 người (tỷ lệ 73%)

Khu vực cận lâm sàng
: 94 người (tỷ lệ 16.2%)

Khu vực hành chính
: 62 người (tỷ lệ 10.7%)

2. Công tác khám bệnh, chữa bệnh:
a)
Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch:
i) Hoạt động khám bệnh:
Biểu đồ : Biểu đồ hoạt động khám bệnh

Biểu đồ : Biểu đồ khám bệnh phân theo chuyên khoa


Tổng số lượt khám bệnh: 467 271 lượt (khám sức khỏe 60 920 lượt),
đạt 80.56%, giảm 19.72%, trong đó:


Người bệnh có bảo hiểm y tế: 319 544 lượt (68.39% tổng số
khám), tăng 0.73%

Trẻ em < 6 tuổi: 38 919 lượt (8.33% tổng số khám), giảm 22.88%

Người bệnh > 60 tuổi: 110 198 lượt, giảm 2.04%

Tổng số người bệnh nhập viện: 7 785 lượt, giảm 2.87%

Tổng số người bệnh chuyển tuyến: 9 214 lượt, tăng 2.37%

Tỷ lệ nhập viện: 1.67%, giảm 0.03%

Tỷ lệ chuyển tuyến: 1.97%, tăng 0.06%
ii) Hoạt động cấp cứu:
Biểu đồ : Biểu đồ hoạt động cấp cứu tổng hợp
Tổng số lượt cấp cứu: 43 726 lượt, đạt 97.17%, giảm 2.77%, trong đó:
Người bệnh có BHYT: 23 012 lượt, giảm 16.70%

Trẻ em < 15 tuổi: 9 688 lượt, giảm 9.72%

Tổng số người bệnh nhập viện: 25 916 lượt, tăng 1.66%

Số người bệnh chuyển tuyến: 2 339 lượt, giảm 10.31%

Số người bệnh tử vong: 7 trường hợp


iii) Hoạt động điều trị ngoại trú:

Biểu đồ : Biểu đồ hoạt động điều trị ngoại trú
Biểu đồ : Hoạt động điều trị ngoại trú phân theo chuyên khoa
Tổng số người bệnh điều trị ngoại trú: 19 220 lượt, đạt 64.07%, giảm
30.34%

Người bệnh có BHYT: 5511 lượt, chiếm 28.67%, giảm 57.73%

Tổng số ngày điều trị: 114 393 ngày, giảm 28.92%

Ngày điều trị trung bình/bệnh nhân: 6 ngày
iv) Hoạt động điều trị nội trú:
Biểu đồ : Hoạt động điều trị nội trú
Biểu đồ : Hoạt động điều trị nội trú phân theo chuyên khoa
Tổng số người bệnh điều trị nội trú: 33 701 lượt, đạt 91.08%, giảm
0.66%, trong đó:

Người bệnh có BHYT: 21 438 lượt (63.61% tổng số điều trị),
giảm 5.13%

Trẻ em < 15 tuổi: 6 223 lượt (18.47%), giảm 22.58%


Trẻ em < 6 tuổi: 3 917 lượt (11.62% tổng số điều trị), giảm 6.73%
Người bệnh > 60 tuổi: 8 385 lượt, tăng19.44%

Tổng số ngày điều trị: 177 020 ngày, giảm 1.32%

Ngày điều trị trung bình/bệnh nhân: 4.65 ngày, giảm 0.64 ngày

Tổng số người bệnh chuyển tuyến: 923 lượt (2.74% bệnh nhân

điều trị nội trú)

Giường thực hiện: 485 giường

Công suất sử dụng giường bệnh: 87%, giảm 1.4%
Hoạt động điều trị nội trú phân theo khoa lâm sàng:

Khoa Hồi sức tích cực và chống độc: 718 lượt (2.13% tổng số
điều trị nội trú), đạt 67.35% so với chỉ tiêu kế hoạch, giảm 11.25%

Khoa Nội Tim mạch – Lão học: 5 160 lượt (15.31%), đạt 71.05%,
tăng 0.37%

Khoa Nhi: 6 567 lượt (19.49%) đạt 92.99%, giảm 19.32%

Khoa Ngoại Chỉnh hình – Bỏng: 2 579 lượt (7.65%) đạt 70.43%,
giảm 6.83 %

Khoa Ngoại Tổng hợp: 2 587 lượt (7.68%) đạt 81.82%, tăng
3.77%

Khoa Phụ sản: 5 034 lượt (14.94%) đạt 99.45%, tăng 25.26%

Khoa Liên chuyên khoa: 1 211lượt (3.59%) đạt 49.19%, giảm
3.35 %



v) Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Biểu đồ : Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản

Tổng số khám thai: 13 689 lượt, tăng 1.92%
Tổng số sinh: 2 423 lượt, giảm 0.74%, trong đó sinh mổ: 687 trường
hợp, tỉ lệ sinh mổ 28.35%, tăng 18.24%
Tổng số phá thai: 1219 trường hợp, giảm 17.47%, trong đó tổng số
phá thai nội khoa 1 156, giảm 8.25%
Số trường hợp thực hiện các biện pháp ngừa thai: 524, trong đó đặt
vòng 217 lượt, giảm 21.43%, triệt sản 8 lượt, giảm 12 trường hợp.
b)

Tình hình bệnh tật:
i) Các nhóm bệnh thường gặp tại khoa khám bệnh:
1. Tăng huyết áp vô căn
2. Rối loạn chuyển hóa lypoprotein và tình trạng tăng lipid
máu khác
3. Viêm loét dạ dày tá tràng
4. Đái tháo đường không phụ thuộc insulin
5. Viêm họng, viêm phế quản cấp
6. Viêm khớp, viêm đa khớp
7. Các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
8. Viêm xoang mãn, cấp
9. Bệnh lý hệ tiết niệu


10. Nhiễm virus không xác định
ii) Các nhóm bệnh thường gặp trong các khoa nội trú:
Thứ tự theo tỷ lệ mắc của từng nhóm bệnh không thay đổi. Năm
nhóm bệnh phổ biến ở địa phương trong các năm qua là: các bệnh liên quan
hệ hô hấp (13.45%), bệnh liên quan hệ tuần hoàn (11.41%), nhiễm khuẩn
(10.56%), tiêu hóa (10.03%), chấn thương (9.73%).
iii) Tình hình dịch bệnh:

Tiêu chảy cấp 2 082 ca, tăng 7.20% so với năm 2014 (1 932 ca)
Bệnh tay chân miệng 233 ca, giảm 82.4% (năm 2014: 425 ca)
Sốt xuất huyết 1 427 ca, tăng 34.96% (2014: 928 ca)
iv) Công tác chuyển tuyến:
Năm 2015 bệnh viện đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế tỷ lệ
chuyển tuyến như triển khai điều trị bệnh theo yêu cầu, chọn bác sĩ điều trị
và tổ chức khám bệnh tại khoa lâm sàng…
Chuyển tuyến cấp cứu giảm 10.31%
Chuyển tuyến khoa khám bệnh tăng 0.06%, chủ yếu là các bệnh viêm
gan siêu vi B, C, chạy thận nhân tạo, chụp MRI, ung thư, tim mạch can
thiệp, đột quỵ…
Chuyển tuyến nội trú tăng 5.2%, các khoa có tỷ lệ chuyển tuyến cao
như khoa Nội tổng hợp, khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Phụ sản và khoa Nhi.
v) Tai nạn thương tích
Các bệnh lý chấn thương thường gặp bao gồm: chấn thương tay chân
(6 161 ca), kế đến là chấn thương đầu cổ (3 271 ca), đa chấn thương ( 1 458
ca), thân mình (650 ca).
TNGT là nguyên nhân đứng đầu chiếm 40.32%, tiếp theo là té ngã
21.64%, tai nạn lao động 13.82%, bạo lực gia đình 9.74%...
c)

Hoạt động phẫu thuật – thủ thuật:
Biểu đồ : Hoạt động phẫu thuật, thủ thuật

Tổng số phẫu thuật: 5213 lượt, tăng 24.71%, trong đó:

Phẫn thuật loại đặc biệt: 165 lượt, tăng 142.65% (chủ yếu là phẫu
thuật Phaco)

Phẫu thuật loại 1: 1 382 lượt, tăng 11.99%


Phẫu thuật loại 2: 977 lượt, tăng 12.95%

Phẫu thuật loại 3: 2 689 lượt, tăng 33.58%
Tổng số thủ thuật: 8 137 lượt, giảm 23.72%
i) Phẫu thuật ngoại tổng quát:
Phẫu thuật năm 2015 tăng 35.42% so với năm 2014, cụ thể cắt trĩ
bằng phương pháp Longo 84 ca ( tăng 40.47%), phẫu thuật thoái vị bẹn đặt


lưới 55 ca ( tăng 29.1%), phẫu thuật gãy dương vật 02 ca, phẫu thuật vết
thương rách gan 02 ca.
ii) Phẫu thuật chấn thương chỉnh hình:
Tổng số Phẫu thuật Chỉnh hình- bỏng: 681 ca ( tăng 15.42%);
Năm 2015, tiếp tục áp dụng một số kĩ thuật mới trong điều trị như:

Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: 11 (tăng 05 ca);

Phẫu thuật kết hợp xương: 242 (tăng 24.79%);

Phẫu thuật vạt da: 07, tăng 06 ca;
iii) Phẫu thuật sản phụ khoa:
Tổng số phẫu thuật sản phụ khoa: 764 ca, tăng 8.77%. Trong đó:

Phẫu thuật triệt sản: 12 ca, giảm 08 ca so với năm 2014;

Phẫu thuật lấy thai: 664 ca, tăng 12.35% ( vết mổ cũ lần 1: 184 ca,
tăng 4.35%; vết mổ cũ lần 2: 06 ca, tăng 04 ca);

Phẫu thuật thai ngoài tử cung: 80, giảm 04 ca;


Phẫu thuật u nang buồng trứng: 21, tăng 15 ca;

Phẫu thuật u xơ tử cung: 19, tăng 04 ca;

Phẫu thuật sa sinh dục: 10 ca;

Phẫu thuật vú: 06, giảm 01 ca.
iv) Phẫu thuật Tai Mũi Họng, Mắt, Răng Hàm Mặt:
Tổng số phẫu thuật: 2 926 ca (tăng 5.29%), trong đó:

Phẫu thuật phaco: 165;

Phẫu thuật kết hợp xương vùng hàm mặt: 25 (tăng 13 ca);

Cắt Amidan qua gây mê: 43,...
v) Phẫu thuật nội soi:
Tổng số ca PTNS: 569 ca. Trong đó:

Phẫu thuật viêm ruột thừa: 471;

Phẫu thuật cắt túi mật: 30;

Thủng dạ dầy:14;

Sỏi niệu quản: 09;

Sỏi bàng quan: 05;

Bướu tiền liệt tuyến: 06;


GEU: 24;

U nang buồng trứng: 09;

Vết thương thấu bụng: 01;
d)
Hoạt động xét nghiệm:
Biểu đồ : Hoạt động xét nghiệm
Tổng xét nghiệm: 899 793 lượt, đạt 99.98%, tăng 2.16%, trong đó:

Xét nhiệm sinh hóa: 409 203 lượt, tăng 1.76%.

Xét nghiệm huyết học: 394 003 lượt, giảm 5.65%.

Xét nghiệm miễn dịch: 81 507 lượt, tăng 74.41%.

Vi sinh: 7 039 lượt, giảm 8.63%


Tổng số đơn vị máu truyền 439 đơn vị máu (tăng 20.04% so với
cùng kỷ 2014: 351 đơn vị);
Số lượng máu đảm bảo đủ hoạt động cấp cứu, điều trị người bệnh.
Tất cả túi máu đều được xét nghiệm sàng lọc theo quy định như HIV,
HBV, HCV, giang mai trước khi truyền.


e)

Hoạt động chẩn đoán hình ảnh:

Biểu đồ : Hoạt động chẩn đoán hình ảnh

Tổng số chụp X-quang: 45 905 lượt, giảm 3.04%.
Tổng số đo điện tim: 25 038 lượt, giảm 11.71%.
Tổng số siêu âm: 65 702 lượt, tăng 1.39%.
Tổng số nội soi chẩn đoán: 2 666 lượt, tăng 16.37%.
CT scanner: 6 562 lượt, tăng 9.68%.
X-quang nhũ ảnh: 263 lượt, giảm 20.30%.
f)

Tinh thần thái độ phục vụ và thực

hiện y đức:
Tiếp tục hưởng ứng thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng các việc làm và hành động thiết thực
trên mọi công tác: Chăm sóc, phục vụ bệnh nhân, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, nhất là tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, vật tư tiêu hao,…
Tiếp tục thực hiện đề án nâng cao kỹ năng giao tiếp, thực hiện Quy tắc
ứng xử với người bệnh.
Tiếp tục thực hiện cam kết thực hiện tốt chuẩn đạo đức nghề nghiệp
của điều dưỡng viên cho toàn thề điều dưỡng – nữ hộ sinh – KTV – hộ lý.
g)

Khiếu tố, khiếu nại của người

bệnh:
Số đơn thư khiếu nại vế tinh thần thái độ phục vụ: 02 trường hợp;
Số đơn thư khiếu nại về chất lượng chuyên môn: 03 trường hợp;
Số đơn thư thắc mắc về chế độ viện phí: 02 trường hợp.
Tiếp dân, giải đáp thắc mắc: 22 trường hợp.

Thư khen về tinh thần, thái độ phục vụ khám, chữa bệnh: 01 trường
hợp.
Thư cảm ơn về chất lượng phục vụ khám bệnh, chữa bệnh: 01 trường
hợp.
Nhìn chung tình hình đơn thư khiếu nại về tinh thần thái độ phục vụ
của người bệnh giảm so với cùng kỷ năm 2014
h)
Công tác điều dưỡng:
Nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng, theo dõi sát diễn biến của
người bệnh, báo bác sĩ kịp thời.


Triển khai xây dựng và phổ biến bảng mô tả công việc hộ lý chăm sóc
phù hợp cho từng công việc đặc thù của từng khoa nhằm tăng cường hiệu
quả làm việc của hộ lý.
Xây dựng quy trình chăm sóc phù hợp với đặc thù công việc của từng
khoa ( mỗi khoa lâm sàng xây dựng 10 quy trình theo dõi, chăm sóc điều
dưỡng đối với các bệnh thường gặp tại khoa ).
Tổ chức bình phiếu chăm sóc cấp bệnh việnđịnh kỳ hàng tháng, qua
đó điều chỉnh khắc phục những thiếu sót trong theo dõi, chăm sóc và ghi
chép hồ sơ của điều dưỡng toàn bệnh viện, kết hợp nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ điều dưỡng trưởng khoa.
Thực hiện công tác kiểm tra chéo giữa các khoa lâm sàng.
Kết quả kiểm tra hàng tháng về công tác chăm sóc người bệnh và
công tác nhiễm khuẩn cho các khoa lâm sàng và cận lâm sàng trong năm
đạt kết quả tốt.
i)

Hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn:
i) Công tác giám sát hoạt động KSNK:

Giám sát các quy trình kỹ thuật vô khuẩn tại các khoa phòng : đa số
các khoa thực hiện quy trình kỹ thuật vô khuẩn tốt.
Giám sát thực hành quy trình rửa tay thường quy và 05 thời điểm rửa
tay tại các khoa: còn một số nhân viên chưa nắm vững 05 thời điểm rửa tay,
rửa tay thường quy chưa thành thói quen, chưa tuân thủ triệt để.
Giám sát thực hiện quy trình xử lý y dụng cụ tại các khoa: thực hiện
tương đối tốt, nơi xử lý dụng cụ các khoa đều có bản quy trình xử lý và
bảng pha dung dịch.
Thực hiện nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường tại phòng sanh và khoa
Phẫu thuật, đơn nguyên sơ sinh định kỳ 03 tháng/ 1 lần.
ii) Công tác giám định vệ sinh môi trường:
Hệ thống nước thải hoạt động tốt, đúng quy trình, đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định chuyên môn.
Định kỳ gửi mẫu nước sinh hoạt và nước thải đến Viện Y tế Công
Cộng Thành phố Hồ Chí Minh để xét nghiệm tất cả đều đạt tiêu chuẩn.
iii) Công tác tiệt khuẩn:
Đóng gói 111.592 gói dụng cụ các loại (tăng 24.80%), tiệt khuẩn: 1
423 kg gòn (tăng 1.12%), 33 000 m gạc (tăng 17.42%);
Giặt ủi: 77 316 kg đồ, trị giá 467 738 810 đồng, cung cấp cho các
khoa.
j)
Dược bệnh viện:
Thực hiện mua thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hoá đúng quy định.
Thường xuyên tập huấn kiến thức “thực hành Nhà thuốc tốt” cho các
nhân viên bán hàng tại Nhà thuốc;


Tham gia Chương trình bình ổn thị trường dược phẩm thiết yếu do Uỷ
ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh phát động;
Duy trì trực 24/24 tại Kho thuốc để đáp ứng nhu cầu cấp phát thuốc

liên tục cho các Khoa lâm sàng;
Tham gia đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu đấu thầu tập trung vật tư y
tế, hoá chất năm 2015 tại Sở Y tế Tp. Hồ Chí Minh năm 2015.
Tổ chức cấp phát thuốc BHYT kịp thời, không để bệnh nhân chờ lâu.
Theo dõi, kiểm tra, chất lượng và hạn dùng của thuốc, hạn chế tối đa
thuốc hết hạn.
Công tác bảo quản thuốc: Sắp xếp thuốc ngăn nắp, có tủ kệ… Đối với
thuốc độc, thuốc nghiện, thuốc hướng tâm thần bảo quản theo đúng quy
chế.
Thực hiện tốt Chỉ thị 05 Bộ Y tế đưa thuốc đến các khoa lâm sàng.
Theo dõi, báo các tác động không mong muốn của thuốc, trong năm
có 01 trường hợp phản ứng ADR được ghi nhận;
Hàng tuần có bố trí dược sỹ đến các khoa lâm sàng theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng thuốc, kiểm tra tủ thuốc trực các khoa.
Tình hìng sử dụng thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao: Số mặt thuốc hiện
đang được sử dụng trong bệnh viện gồm 399 loại, trong đó thuốc nội có 206
loại (chiếm tỷ lệ 51.63%), thuốc ngoại có 193 loại (chiếm tỷ lệ 48.37%).
Tổng tiền thuốc Tây y sử dụng: 63 964 051 636 đồng

Thuốc sx trong nước: 23 124 221 414 đồng (chiếm 36.2%);

Thuốc ngoại nhập: 40 839 830 222 đồng (chiếm 63.8%);
Thuốc kháng sinh: 15 425 850 170 đồng (chiếm 24.1%);
Tổng tiền thuốc đông y: 2 794 830 260 đồng;
Tổng tiền hoá chất, vật tư y tế sử dụng: 10 467 523 319 đồng.
k)

Vật tu – thiết bị y tế:
i) Hoạt động cung ứng vật tư tiêu hao, hóa chất xét nghiệm và
trang thiết bị:

Cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư tiêu hao và hóa chất xét nghệm các
khoa, phòng.
Cung cấp và lắp đặt:

Máy siêu âm 2D, máy siêu âm mắt A-B, Máy đo độ cong giác
mạc, máy hút tai mũi họng, hệ thống đo ECG gắng sức, tủ an toàn
sinh học cấp 2, máy phủ hóa chất tiệt trùng phòng.

Khoan xương, bộ tiểu phẫu, đèn mổ tiểu phẫu, bồn rửa mắt khẩn
cấp, thiết bị kéo giãn cột sống, giường kéo giãn lưng, thiết bị điện
trị liệu,…
Lấp kế hoạch đấu thầu mua sắm vật tư tiêu hao và hóa chất xét
nghiệm.
ii) Hoạt động bảo trì trang thiết bị:


×