Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 116 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Thấm thoắt đã qua bốn năm học tập và rèn luyện tại Học viện Công nghệ Bưu
chính viễn thông, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, đặc biệt
là các thầy cô tại khoa Tài chính - Kế toán, em đã nhận được rất nhiều những kiến
thức quý báu, không chỉ về lý thuyết mà còn là những kiến thức thực tế trong ngành
Tài chính, Kế toán. Thời gian qua, em cũng đã có cơ hội được thực tập tại Công ty
TNHH Một thành viên Dịch vụ đối ngoại - nơi đã giúp em có thể áp dụng được
những kiến thức học ở trường vào thực tiễn, đồng thời tạo cho em điều kiện tiếp xúc
và học hỏi từ những nhân viên lâu năm kinh nghiệm. Nhờ có sự giúp đỡ của những
người thầy tuyệt vời này, cùng với nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình với đề tài “Phân tích vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ đối ngoại”.
Để có được kết quả như vậy, em xin gửi lời biết ơn chân thành tới các thầy
cô tại Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là giảng viên TS. Đặng Thị Việt Đức, cô
đã rất tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Kế toán trưởng và các nhân
viên tại Công Ty TNHH Một thành viên Dịch vụ đối ngoại đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, bài khóa luận có thể không tránh khỏi những thiếu
sót trong hiểu biết, trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và Ban lãnh đạo, cũng như mọi người trong công ty để khóa luận tốt nghiệp
đạt được kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Đỗ Diệu Linh


Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ ĐỐI NGOẠI ....................................... 1
1.1. Vốn kinh doanh .......................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ..................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh ................................................................ 2
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ....................................................................... 3
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh .................................................................... 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................................. 8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......................................... 8
1.2.2. Cách đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................. 10
1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................... 14
1.3.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................ 14
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........ 14

1.3.3. Nguồn tài liệu phục vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..... 15
1.3.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................... 15
1.3.5. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......................... 18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ ĐỐI NGOẠI ............................................. 28
2.1. Tổng quan về tình hình Công ty và bối cảnh kinh tế ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại ... 28
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại ........................ 28
2.1.2. Hệ thống sổ sách báo cáo tài chính tại công ty ..................................... 36
2.1.3. Bối cảnh kinh tế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ....... 38
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Dịch
vụ đối ngoại...................................................................................................... 45
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính ................................................. 45
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty ...................................... 63

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

ii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty ............................... 75
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Dịch vụ đối ngoại ............................................................................................. 81
2.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................. 81
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ........................................................................ 82
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ ĐỐI NGOẠI ...................... 84
3.1. Phương hướng phát triển của công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại
trong thời gian tới ........................................................................................... 84
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty86
3.2.1. Giải pháp nâng cao công tác quản lý các khoản phải thu và đẩy mạnh thu
hồi công nợ .................................................................................................... 86
3.2.2. Giải pháp kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và tăng lợi nhuận ................................................................................. 89
3.2.3. Giải pháp xây dựng hệ thống tiếp cận khách hàng để tăng doanh thu .. 92
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 103

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BTTM

Bộ Tổng Tham mưu

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

ĐL

Đà Lạt

DVDL

Dịch vụ du lịch

DVĐN

Dịch vụ đối ngoại

GTGT


Giá trị gia tăng

MTV

Một thành viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

UBND

Ủy ban Nhân dân

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

iv



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các bảng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Phân tích hoạt động kinh doanh bằng phương pháp so sánh .................. 16
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn .................................................. 25
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn .................................................... 26
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ............................... 27
Bảng 2.1. Danh mục các báo cáo sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại .............................................. 37
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu chính thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại giai đoạn 2012 - 2015 ........................... 38
Bảng 2.3. Bảng biến động tình hình tài sản trong giai đoạn 2012 – 2015 ............. 46
Bảng 2.4. Bảng biến động tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 – 2015 ........... 49
Bảng 2.5. Bảng đánh giá mức độ độc lập tài chính giai đoạn 2012 - 2015 ........... 53
Bảng 2.6. Bảng đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2012 - 2015 ................... 57
Bảng 2.7. Bảng đánh giá khả năng sinh lợi giai đoạn 2012 - 2015 của Công ty TNHH
MTV Dịch vụ đối ngoại ....................................................................................... 60
Bảng 2.8. Bảng đánh giá khả năng sinh lợi giai đoạn 2013 - 2015 của Công ty CP
DVDL Đà Lạt ....................................................................................................... 61
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung ....................... 64
Bảng 2.10. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................. 66
Bảng 2.11. Bảng chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn ....... 68
Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho ............ 69
Bảng 2.13. Bảng chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu .......... 70
Bảng 2.14. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................... 72
Bảng 2.15. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................... 74

Bảng 2.16. Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .................. 75
Bảng 2.17. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE ........................................... 77
Bảng 2.18. Bảng chỉ tiêu phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu với đòn bẩy tài chính ..................................................................................... 80
Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 ......................................................... 85

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

v


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các hình vẽ, sơ đồ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Dịch vụ đối ngoại............ 31
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức các đơn vị thành viên của ............................................. 32
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Giặt là .................. 35
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Điện lạnh .............. 36
Sơ đồ 2.5. Một số chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ................... 45
Sơ đồ 2.6. Một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của ...................................... 45
Sơ đồ 2.7. Xu hướng biến động của vốn ............................................................... 51
Sơ đồ 2.8. Nhịp độ tăng trưởng vốn ..................................................................... 52
Sơ đồ 2.9. Xu hướng biến động về mức độ độc lập tài chính ................................ 55
Sơ đồ 2.10. Nhịp độ biến động về mức độ độc lập tài chính ................................. 56
Sơ đồ 2.11. Xu hướng biến động của khả năng sinh lời ........................................ 62
Sơ đồ 2.12. Mô hình Dupont năm 2015 ................................................................ 78
Sơ đồ 2.13. Mô hình Dupont năm 2014 ................................................................ 78


Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Phần mở đầu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của việc lựa chọn đề tài
 Dưới góc độ lý thuyết
Trong bối cảnh toàn hội nhập ngày nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên khốc liệt. Đối mặt với hàng loạt các thách thức về thị trường đầu
vào lẫn tiêu thụ, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh cũng như tăng sức cạnh tranh trong thị trường.
Nếu biết tận dụng từng nguồn lực một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh
mức doanh thu và giảm thiểu chi phí, tăng mức lợi nhuận của mình. Để làm được
điều này, công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một việc tất yếu
cần quan tâm.
Thông qua phân tích, nhà quản trị có thể nắm được những mặt đã đạt được
lẫn những mặt hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định
kinh doanh phù hợp. Ở khía cạnh khác, nếu đối tượng sử dụng thông tin phân tích
là các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, đối tác... thì các thông tin từ phân tích sẽ giúp
ích cho việc ra quyết định hợp tác với doanh nghiệp. Như vậy, việc phân tích nhằm
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một bài toán có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với sự sống còn của một doanh nghiệp.
 Dưới góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Dịch vụ đối ngoại, em nhận thấy việc phân tích nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vấn đề đang được ban lãnh đạo
công ty quan tâm. Đối mặt với thực tế cạnh tranh của thị trường hiện nay, việc đẩy
mạnh công tác quản lý hiệu quả sử dụng vốn cũng đang ngày một được chú trọng
tại công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng và nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực
tế tại công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại” để làm
khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Tiến hành công tác phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại, qua đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý và
đường hướng phát triển của công ty trong tương lai.
 Mục tiêu cụ thể

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

vii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Phần mở đầu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vào thực tế vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Dịch vụ đối ngoại.
- Thời gian nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong
giai đoạn 2013 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin:
Để thu nhập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, em đã sử dụng một số
phương pháp sau:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
 Tìm kiếm và tổng hợp kiến thức từ các sách giáo khoa, tạp chí và báo
khoa học trong ngành; tạp chí và báo cáo khoa học ngoài ngành; tài
liệu lưu trữ; số liệu thống kê; thông tin đại chúng.
 Tham khảo các văn bản quy phạm và chính sách của Nhà nước ban
hành liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty.
 Thu thập tài liệu nội bộ công ty từ các phòng Tổ chức hành chính,
Phòng tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch kinh doanh.

-

Phương pháp phi thực nghiệm:
 Quan sát: Bằng cách trực tiếp đến khảo sát tại các phòng ban và một

số bộ phận kinh doanh của công ty, có thực hiện ghi hình, ghi âm và
đo đếm thực tế.
 Phỏng vấn: Các bước thực hiện phương pháp thu thập thông tin này
bao gồm:
 Xác định đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng của công ty, các
kế toán viên và Trưởng phòng các bộ phận.
 Thiết kế bảng câu hỏi tập trung xoay quanh tình hình sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty, tác động của các yếu tố khách quan

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

viii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Phần mở đầu

và chủ quan lên thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và các biện
pháp, đường hướng phát triển mà công ty đang áp dụng.
 Thực hiện phỏng vấn, ghi chép lại các thông tin phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài.
 Tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập từ các cuộc phỏng vấn.
 Phương pháp xử lí thông tin:
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số
liệu thu thập được.
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những
phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của
các sự kiện.

6. Kết cấu của khóa luận
Ngoại trừ lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận có nội dung chính gồm:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ đối ngoại.

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

ix


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ ĐỐI NGOẠI
1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong lịch sử phát triển kinh tế, với các góc độ tiếp cận và đánh giá đa dạng,
ta thấy xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm vốn kinh doanh.
C.Mác đã nhận định một cách khái quát, bao hàm bản chất và lợi ích của
vốn kinh doanh như sau: “Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, cân nhắc đến yếu tố lịch sử, có thể thấy

khái niệm này bị hạn chế bởi trình độ phát triển kinh tế bấy giờ nên chỉ xem xét
đến khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
P.A Samuelson - Nhà kinh tế học thuộc trường phát tân cổ điển cho rằng:
“Vốn là hàng hóa được sản xuất để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Ông cho rằng đất đai và lao
động mới là yếu tố sơ khai, còn vốn chỉ là kết quả của sản xuất, được sử dụng như
đầu vào của một quá trình sản xuất khác sau đó. Khái niệm này đã bó hẹp vốn chỉ
nằm trong hàng hóa hiện hữu và không coi đất đai hay lao động là một phần của
vốn.
David Begg - Một giáo sư kinh tế học nổi tiếng người Anh đã đề cập trong
cuốn “Kinh tế học” (Nhà xuất bản Thống kế năm 2007) đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, vốn hiện vật là
“dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác”. Vốn tài chính
được nhận định là “các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp”. Mặc dù đã
có sự đồng nhất về vốn và tài sản trong định nghĩa này, nhưng vẫn còn những thiếu
sót khi chưa cân nhắc đến giá trị vốn vô hình của doanh nghiệp.
Trải qua thời gian dài phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm về vốn kinh
doanh đã được mở rộng. Có thể thấy vốn vẫn đóng vai trò trung tâm trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nhưng đã xuất hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau.
Như vậy, trên cơ sở xem xét các lý luận cũ về vốn, cũng như kết hợp thực tế phát
triển của nền kinh tế hiện nay, có thể đưa ra một khái niệm tổng thể:
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị các nguồn lực hữu hình và
vô hình mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận.
Các nguồn lực này có thể biểu hiện thông qua hai mặt là tài sản và nguồn
hình thành tài sản (hay còn gọi là nguồn vốn) của doanh nghiệp. Trong đó, tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn (như tiền, hàng hóa...) và tài sản dài hạn (như cơ sở vật
chất, đất đai, thương hiệu...). Mặt khác, nguồn hình thành tài sản (hay còn gọi là

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6


1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nguồn vốn) bao gồm nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn) và vốn chủ sở hữu (gồm
vốn góp của sở hữu, các quỹ, lợi nhuận...) của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Căn cứ vào khái niệm tổng thể về vốn kinh doanh, ta có thể thấy các đặc
trưng của vốn kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực
của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Các
tài sản này bao gồm cả những tài sản hữu hình và những tài sản vô hình. Ở đây cần
phân biệt giữa vốn và tài sản, giữa sử dụng vốn và chi tiêu. Không phải mọi tài sản
đều là vốn: Những tài sản ở trạng thái tĩnh không phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh chỉ là dạng vốn tiềm năng. Các tài sản hoạt động vì mục đích lợi nhuận mới
được gọi là vốn. Bên cạnh đó, các chi tiêu mất đi thì không được gọi là vốn, các chi
phí kinh doanh được bù đắp lại, tức là có sinh lợi thì mới được gọi là vốn. Hiểu rõ
được đặc trưng này giúp doanh nghiệp chủ động tìm kiếm mọi nguồn lực tài sản vào
sản xuất kinh doanh, biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được vận động với mục tiêu lợi nhuận. Dù qua
quá trình vận động biến đổi sang hình thái vật tư hay vô hình, nhưng kết thúc vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền. Để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng
tiền ở điểm kết thúc vòng tuần hoàn phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
ban đầu, nghĩa là doanh nghiệp phải sinh lời. Cần lưu ý rằng tiền cũng chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, để tiền được coi là vốn yêu cầu phải hoạt động vì mục đích sinh

lợi. Tuy nhiên, nếu tiền vận động nhưng lại bị thất thoát, không hồi được về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn thì có vốn đã bị sử dụng thiếu hiệu quả. Điều này sẽ ảnh
hưởng tới chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp nối. Nhận thức được điều này,
doanh nghiệp sẽ luôn tìm mọi cách để hoạt động từng đồng vốn hiệu quả hơn, tránh
ứ động vốn.
Thứ ba, vốn kinh doanh phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dù đó là một
dự án kinh doanh nhỏ nhất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách huy động thêm
vốn. Tuy nhiên, nếu lượng vốn kinh doanh nằm rải rác, phân tán thì không thể kinh
doanh tốt được, doanh nghiệp cần tìm cách gom tiền thành món lớn để đầu tư vào
phương án sản xuất kinh doanh của mình. Nắm được đặc trưng này, doanh nghiệp
sẽ luôn chủ động tìm kiếm các nguồn lực từ nội bộ và bên ngoài để vận động cho
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể xác
định được chiến lược huy động vốn kinh doanh phù hợp hơn.
Thứ tư, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian. Để đối mặt với các
yếu tố của thị trường luôn biến động ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền như lạm
phát, khủng hoảng kinh tế...tài sản luôn phải giữ được một lượng giá trị nhất định.
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Nhận thức đúng đắn về đặc trưng này, doanh nghiệp có thể tính đầy đủ, chính xác
các chi phí cho kinh doanh và tránh tình trạng “lãi giả, lỗ thật”.

Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Tùy vào loại hình doanh
nghiệp mà người sở hữu đồng thời hoặc không đồng thời là người sử dụng vốn kinh
doanh. Người sử dụng vốn được bảo đảm các lợi ích kinh tế do đồng vốn mang lại,
nhưng đồng thời có trách nhiệm hoàn trả lại cho người sở hữu vốn một khoản tiền
nhất định trong một thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên. Khoản tiền này được hạch
toán vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ gắn liền
với lợi ích của doanh nghiệp mà luôn gắn liền với lợi ích của cả chủ sở hữu nên vốn
kinh doanh sẽ luôn đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ.
Thứ sáu, vốn là một dạng hàng hóa đặc biệt. Thông qua thị trường tài chính,
người cần vốn và người có vốn được gặp nhau và trao đổi. Tuy nhiên, việc trao đổi
này không làm thay đổi quyền sở hữu với hàng hóa này mà chỉ chuyển nhượng quyền
sử dụng. Để có quyền sử dụng vốn, người vay phải trả cho người cho vay một khoản
lãi suất nhất định được xác định theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau dựa trên
các góc độ đánh giá, hình thái vận động, đặc tính của vốn và mục tiêu của người
thực hiện phân loại.
a. Phân loại theo các mặt biểu hiện
-

Tài sản: Là một mặt biểu biện của vốn kinh doanh. Theo Điều 105 Bộ luật
Dân sự năm 2015: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền
tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động có
thể là tài sản hiện có và tài sản được hình thành trong tương lai”. Cũng theo
Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sở hữu đất và các quyền tài sản khác”.

-


Nguồn vốn: Là mặt biểu hiện còn lại của vốn kinh doanh cùng với tài sản,
được xác định là nguồn hình thành nên tài sản, bao gồm các khoản đóng góp
xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp như vay, nợ,
mua chịu, các khoản phải nộp Nhà nước...

b. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
-

Vốn vay (Nợ phải trả): Là phần vốn không thuộc sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sau một thời gian nhất định theo cam kết, doanh nghiệp phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi cho chủ sở hữu phần vốn này. Trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, vốn vay gồm các chỉ tiêu về vay nợ dài hạn,
ngắn hạn, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, các khoản phải

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp Nhà nước... Vốn vay đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nguồn tài trợ cho nhu cầu bổ sung, mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn có thể được huy động từ các hình
thức như:

 Vốn tín dụng ngân hàng.
 Vốn tín dụng thương mại.
 Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác.
 Vốn do phát hành trái phiếu...
-

Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn góp vào doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ sở
hữu doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền đầy đủ và hợp pháp về chiếm hữu
và sử dụng phần vốn này. Phần vốn góp này bao gồm: Số tiền đầu tư mua sắm
tài sản cố định, tài sản lưu động được sử dụng vào kinh doanh; các quỹ của
doanh nghiệp; nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản; nguồn lợi nhuận chưa phân
phối... Có thể phân loại nguồn huy động vốn này như sau:
 Vốn tự có góp ban đầu:
 Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự có được Ngân sách Nhà
nước cấp ban đầu và có thể cấp bổ sung.
 Đối với các doanh nghiệp tư nhân, vốn tự có được góp bởi chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
 Đối với các doanh nghiệp liên doanh hoặc cổ phần, vốn tự có được
góp bởi các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
 Vốn xuất hiện trong quá trình hoạt động: Bao gồm nguồn vốn được hình
thành từ sự biến động giá trị của tài sản như chênh lệch đánh giá lại tài
sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái.
 Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận sau thuế: Sau một chu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được sau khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp có thể được phân phối vào các nguồn kinh phí, quỹ của doanh
nghiệp.
c. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh
-

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nói cách khác là

lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Các tài sản này là những tài sản
ngắn hạn, được chuyển hóa toàn bộ giá trị thành tiền chỉ trong một lần giao
dịch. Từ hình thái tiền tệ ban đầu, vốn được chuyển sang hình thái vật tư
hàng hóa dự trữ thông qua việc mua nguyên liệu đầu vào. Qua quá trình sản
xuất kinh doanh, vật tư hàng hóa dự trữ lại được chuyển đổi sản thành phẩm
dở dang và thành phẩm hoàn thành. Kết thúc quá trình biến đổi là khi thành
phẩm hoàn thành được tiêu thụ và vốn lưu động được trở lại hình thái tiền
tệ như thời điểm ban đầu. Có thể thấy, chỉ trong một chu trình kinh doanh,

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

các tài sản này đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Trên bảng cân đối kế
toán, vốn lưu động thể hiện ở các chỉ tiêu tiền, chứng khoán có độ thanh
khoản cao, hàng hóa và các khoản phải thu. Ta cũng có thể phân loại vốn
lưu động theo các tiêu chí khác nhau như sau:
 Căn cứ vào quy trình luân chuyển vốn lưu động:
 Tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản xuất gồm: Nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ...
 Tài sản lưu động ở khâu sản xuất gồm các sản phẩm đang dở dang,
bán thành phẩm.
 Tài sản lưu động ở khâu lưu thông gồm các thành phẩm đã hoàn
thành đang chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản chi phí

chờ kết chuyển, chi phí trả trước...
 Căn cứ vào việc xác định vốn lưu động:
 Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định ở mức
tối thiểu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn định
mức bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế
biến...
 Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động không phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh và không có căn cứ để tính
toán định mức như hàng hóa đang trên đường gửi đi...
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động:
 Tiền và các khoản tương đương tiền.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
 Các khoản phải thu ngắn hạn.
 Các khoản hàng tồn kho.
 Các tài sản ngắn hạn khác.
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động:
 Vốn lưu động bổ sung: Là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung vào
tổng nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế, các quỹ của doanh nghiệp,
các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả người lao
động...
 Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp nhận liên
doanh, liên kết với các đơn vị khác.
 Vốn tín dụng: Là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các tổ
chức, cá nhân khác bên ngoài doanh nghiệp để kinh doanh.

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

5



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định. Tài sản cố
định là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng không thay đổi về hình thái vật chất ban đầu. Theo quy
định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,
tài sản chỉ được xác nhận là tài sản cố định khi đáp ứng ba điều kiện:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản.
 Có thời gian sử dụng tối thiểu từ 01 năm trở lên.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Cũng theo Thông tư này, tài sản cố định bao gồm 04 dạng gồm: Tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định cho thuê tài
chính, tài sản cố định tương tự.

d. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
-

Vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp
có thể sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, thường được dùng cho
việc hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ cần một lượng

vốn thường xuyên để bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp có thể bao gồm
là vốn chủ sở hữu và vay dài hạn, được sử dụng cho mục đích mua sắm tài
sản cố định và một bộ phần tài sản lưu động.

-

Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính ngắn hạn, thường dưới 01 năm mà doanh
nghiệp có thể phục vụ tạm thời các nhu cầu về vốn. Nguồn vốn tạm thời bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

e. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
-

Vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh
nghiệp như lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp,
các khoản thu do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Ưu điểm của loại
vốn này là doanh nghiệp được quyền tự sử dụng vốn cho chính việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên ưu điểm này sẽ tồn tại lỗ hổng về việc
sử dụng thiếu hiệu quả vốn kinh doanh.

-

Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động từ bên ngoài
phạm vi doanh nghiệp như các khoản mua chịu từ nhà cung cấp, vốn vay
ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn thu
được từ phát hành chứng trái phiếu... Ưu điểm của loại vốn này là tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh động, không quá phụ thuộc vào

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6


6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nguồn huy động. Bàng việc chiếm dụng vốn của tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp, kết hợp với mức độ doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn
lớn thì việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, bởi vốn không thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nên doanh nghiệp luôn phải tính toán trả lợi tức, hoàn trả nợ gốc
đúng thời hạn. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh kém
hiệu quả, các khoản vay nợ bên ngoài doanh nghiệp khi đó lại là một gánh
nặng lớn cho doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần một lượng vốn nhất định để thành lập, tồn tại và phát triển. Vốn kinh doanh
thể hiện giá trị toàn bộ giá trị các nguồn lực của doanh nghiệp, do vậy đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp:
Thứ nhất, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết trong việc hình thành, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn
để thành lập, đăng ký kinh doanh và bắt đầu đầu tư mua sắm các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
số vốn đến một giai đoạn bị thiếu và không thể bổ sung kịp thời sẽ làm ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi đó có thể đối
mặt với việc trì trệ sản xuất, hàng hóa đang sản xuất dở dang không thể tiêu thụ
trong khi các chi phí phát sinh như điện nước, khấu hao nhà xưởng... vẫn tiếp tục

phải chi trả.
Thứ hai, vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để xếp loại doanh
nghiệp:
-

Bằng việc xác định nguồn và phương thức huy động vốn, ngay từ khi đăng
ký kinh doanh, doanh nghiệp phân loại là công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân...

-

Việc xác định số vốn kinh doanh sẽ quyết định quy mô doanh nghiệp thuộc
diện lớn, nhỏ hay trung bình. Vốn kinh doanh lớn đồng nghĩa với việc nắm
trong tay nhiều thuận lợi để phát huy những tiềm năng của doanh nghiệp,
bao gồm khả năng mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất, đa dạng hóa ngành
nghề kinh doanh và lưu thông hàng hóa, khai thác thị trường đầu vào, phát
triển thị trường đầu ra... Do vậy, một doanh nghiệp có quy mô vốn kinh
doanh lớn sẽ có ưu thế hơn về khả năng cạnh tranh so với một doanh
nghiệp có quy mô vốn kinh doanh nhỏ.

Thứ ba, vốn kinh doanh là tiêu chí chủ yếu trong việc tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được đánh
giá dựa trên các tiêu chí tài chính, thị phần, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,
hệ thống kênh phân phối, độ phủ của thương hiệu... Tuy nhiên chỉ một năng lực về
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tài chính lớn đã có thể kéo theo các chỉ tiêu còn lại được nâng lên. Giả sử một doanh
nghiệp chỉ cần đầu tư một lượng vốn lớn vào việc đầu tư công nghệ và trả lương
thưởng cho nhân viên thì cũng đã dễ dàng nâng cao chất lượng sản phẩm và thu hút
được nhiều nhân tài hơn. Nhờ đó mà công ty ngày được phát triển hơn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nâng cao, sản phẩm được cải thiện và giảm giá thành, có được
sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Thứ tư, vốn kinh doanh đóng vai trò cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội luôn biến động. Một khi có được chiến lược và kế hoạch kinh doanh
phù hợp, doanh nghiệp có thể kiểm soát và nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó
khẳng định lợi thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Thứ năm, vốn kinh doanh có vai trò trụ cột của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra liên tục. Do đặc
thù loại hình doanh nghiệp, nhu cầu về vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ có
những điểm khác nhau. Trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ
vốn mà thường xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu tạm thời do các nguyên nhân như:
Khách hàng mua chịu chưa thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho quá nhiều
chưa kịp tiêu thụ, máy móc tạm thời hỏng hóc không thể sản xuất... Những lúc như
vậy rất cần sự bổ sung vốn kịp thời để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục. Như vậy, lượng vốn kinh doanh càng ổn định và tăng trưởng sẽ càng
giúp cho doanh nghiệp đứng vững trước những thách thức và dễ dàng nắm được
những cơ hội phát triển.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đóng vai trò trụ cột trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ có được vốn kinh doanh thì vẫn

chưa đủ, bởi mục đích của mọi hoạt động kinh doanh hướng tới là đạt được lợi
nhuận. Để có thể đạt được mục đích này, nhà quản trị cần biết khai thác và tận dụng
triệt để mọi nguồn lực có thể huy động để sản sinh lợi nhuận cao nhất. Nói cách
khác, nhà quản trị cần phải biết cách sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Một số quan điểm cho rằng, chỉ cần sản lượng sản phẩm sản xuất ra lớn,
doanh thu cao là doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh. Mặc dù sản
lượng và doanh thu tăng cũng một phần nào đó phản ánh kết quả kinh doanh được
cải thiện của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các chỉ tiêu này vốn dĩ là các
chỉ tiêu tổng hợp về quy mô chứ không phải các chỉ tiêu chất lượng. Bởi vậy, sự gia
tăng về sản lượng có thể là do được đầu tư thêm máy móc, thiết bị, thuê thêm nhân
công...; sự gia tăng về doanh thu có thể là nhờ việc mở rộng quy mô, thuê thêm nhân
viên kinh doanh, hay chỉ đơn giản là tăng giá thành sản phẩm khi tiêu thụ. Bởi vậy,
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

không thể chỉ căn cứ vào việc đánh giá hai chỉ tiêu sản lượng và doanh thu để kết
luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Có những ý kiến khác cho rằng việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh có thể dựa trên tốc độ quay vòng vốn. Với cách đánh giá này, nếu vốn quay
vòng càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, trong
bản thân tiêu chí đánh giá vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp như: tốc độ tiêu thụ sản phẩm, phương thức bán hàng, phương

thức thanh toán, nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng... Do vậy, về độ chính
xác cũng như khả năng kiểm soát các yếu tố này khi đo lường sẽ bị cản trở, xuất
hiện các sai số nhất định so với tính toán theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế cũng là một phương thức để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh theo một số quan điểm. Trong trường hợp này, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
sẽ được sử dụng để hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây vốn là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp bởi mục đích sau cùng của mọi hoạt động kinh doanh luôn là lợi nhuận.
Do vậy, có thể coi phương thức đánh giá này hoàn toàn có cơ sở. Mặc dù, trên thực
tế, phương thức đánh giá này cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi hiệu quả của các hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vài quan điểm khác coi cơ sở điểm hòa vốn xác định là tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Phương thức đánh giá này coi kết quả lượng thu
nhập bù đắp được các chi phí đã bỏ ra để kinh doanh làm cơ sở để đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng vốn. Quan điểm này có cơ sở hợp lý về điều kiện đo lường, khả
năng kiểm soát các yếu tố biến động bên ngoài doanh nghiệp. Mặc dù nếu chỉ sử
dụng chỉ tiêu này để đánh giá thì vẫn chưa toàn diện nhưng bản thân phương thức
đánh giá này đã rất gần với phương thức đánh giá hợp lý về việc sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh.
Qua quá trình tìm hiểu và tổng quát các quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh như trên, giáo trình “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp Thương
mại - Dịch vụ” (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2002) đã đưa ra khái niệm
tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất
với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả
hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ kinh doanh”.
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội ngày nay, khái niệm về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nên được mở rộng hơn. Không chỉ thu hẹp trong

lợi ích về kinh tế chỉ dành cho doanh nghiệp, khái niệm này nên được khai thác theo
mục tiêu phát triển bền vững thông qua việc đóng góp cho xã hội. Cụ thể: Thông
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

qua việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ toàn xã hội, góp phần nâng
cao lối sống văn minh, văn hóa tiêu dùng cho người dân, góp phần giải quyết nạn
thất nghiệp và tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặc dù hiệu quả xã hội
như vậy rất khó có thể đo lường nhưng những lợi ích mà nó mang lại không chỉ giải
quyết vấn đề tài chính của mỗi doanh nghiệp, mà vô hình trung tạo ra một quần thể
sinh thái doanh nghiệp - cộng đồng tương trợ lẫn nhau cùng phát triển.
1.2.2. Cách đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trước tiên, để tìm ra bộ chỉ tiêu thích hợp cho việc đo lường hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh bao gồm:
 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
-

Nhân tố con người:

Đây là nhân tố đầu tiên và trọng yếu trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Nhân tố con người đề cập đến toàn bộ lực lượng lao động trong doanh

nghiệp, bao gồm từ những nhà quản lý tới nhân công trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, nhà quản lý đóng vai trò quyết định với việc
sử dụng vốn. Nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh thích hợp,
không sắp xếp các giai đoạn sản xuất hợp lí, không có phương án quản lý quy trình
đầu vào, đầu ra sản xuất sẽ gây lãng phí nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu... Điều
này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, trong công tác quản lý tài chính, nhà quản trị cần xác định rõ
ràng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp và biết cân đối cơ cấu vốn hợp lý,
tránh các tình trạng như thiếu vốn cung ứng cho sản xuất, ứ đọng vốn hoặc lãng
phí không cần thiết.
-

Cơ cấu vốn:

Cơ cấu vốn thể hiện bằng tỷ trọng của các yếu tố cấu thành vốn trên tổng
nguồn vốn kinh doanh. Do vậy, việc đánh giá cơ cấu vốn hợp lý hay không sẽ chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau bao gồm:
 Doanh thu và lợi nhuận: Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận sẽ tác
động trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Đặc biệt trong trường
hợp số vốn vay của doanh nghiệp lớn, hay tỷ trọng nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn lớn. Một khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập
quỹ cho việc dự phòng các khoản phải trả, và khi báo cáo kết quả kinh
doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có nguồn để trả lãi vay.
 Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là tài sản dài hạn, tức nó đòi hỏi thời
gian thu hồi dài nên phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn. Trong

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

10



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

khi đó, các tài sản lưu động mặc dù bao gồm phần lớn là vốn ngắn
hạn nhưng vẫn có một phần được đầu tư vào vốn dài hạn.
 Đặc thù ngành nghề kinh doanh: Các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa thuộc nhóm ngành dịch vụ, thương mại... thì vốn từ các khoản nợ
trên tổng số nguồn vốn thường chiếm tỷ trọng cao. Trong khi các
doanh nghiệp khác có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm,
tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn thường cao hơn.
 Mức độ chấp nhận rủi ro kinh doanh của nhà quản trị: Trong kinh
doanh, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Lợi nhuận càng cao rủi ro
càng lớn. Nhà quản trị nếu muốn có lợi nhuận lớn hơn thì buộc phải
chấp nhận mức độ rủi ro nhất định thông qua việc để tỷ trọng vốn vay
của doanh nghiệp trên tổng số nguồn vốn tăng.
 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu và lãi vay: Khi tỷ suất sinh lợi
của vốn chủ sở hữu lớn hơn lãi suất vay nợ của doanh nghiệp thì nên
lựa chọn cơ cấu vốn nghiêng về vay nợ. Ngược lại, khi tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì nên lựa chọn hình
thức tài trợ vốn bằng vốn chủ sở hữu.
 Đối tượng đầu tư và chủ nợ: Thông thường, các nhà đầu tư và chủ nợ
luôn muốn bảo đảm an toàn cho đồng vốn đã bỏ ra. Bởi vậy các đối
tượng này thích doanh nghiệp có cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở
hữu hơn bởi các doanh nghiệp này có khả năng lớn hơn cho việc trả
nợ đúng hạn.
-


Chi phí vốn

Để được quyền sử dụng vốn, giống như các yếu tố khác, doanh nghiệp cần
phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho việc huy động như lãi, chi phí phát hành
cổ phiếu... Do vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu vốn hợp lí, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể tiết kiệm được chi phí
vốn. Với một cơ cấu sắp xếp hợp lý, việc lưu thông và quay vòng vốn sẽ đạt hiệu
quả cao, làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cơ
cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn tới hệ quả vốn bị ứ đọng, chi phí sử dụng vốn bị lãng
phí
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:

Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế
kỹ thuật như tính chất ngành nghề, tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh... Trong đó, tính
chất ngành nghề sẽ thể hiện ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới
tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán... dẫn tới tác động
lên doanh thu và lợi nhuận. Tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh lại biểu hiện trên nhu
cầu về vốn và doanh thu tiêu thụ.

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có tính thời vụ thường có
vốn lưu động trong ngắn hạn (tháng, quý) biến động lớn, doanh thu bán hàng không
đều đặn, tình hình thanh toán thường gặp khó khăn... làm ảnh hưởng tới chu kỳ lưu
chuyển tiền bình quân, hệ số vòng quay vốn... Trong khi đó, các doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn lại có sự biến động vốn trong năm không lớn,
thường xuyên tiếp nhận doanh thu bán hàng, giúp doanh nghiệp bảo đảm các khoản
thu chi bằng tiền và số vòng quay vốn. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất các
loại sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài sẽ phải đầu tư một lượng vốn lưu động lớn,
khả năng thu hồi vốn chậm, quay vòng ít hơn... Những điều này đều ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Nhân tố tổ chức sản xuất kinh doanh:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải trả qua một số
giai đoạn cơ bản như:
 Chuẩn bị cho kinh doanh: Đây là giai đoạn quyết định tới quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Giai đoạn này bao gồm
các thỏa thuận, hợp đồng được ký kết và phê duyệt về vật liệu hay
nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp xác định được thời hạn và lượng vốn phù hợp với
hợp đồng sẽ có tiềm năng hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là việc bảo
đảm lượng vật tư, hàng hóa, số vốn cần thiết cho suốt quá trình thực
thi sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục.
 Sản xuất kinh doanh: Việc thực thi hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
quyết định tới chất lượng của sản phẩm đầu ra. Bởi vậy cần có các
biện pháp thích hợp trong việc quản lý nguồn vật tư, nguyên nhiên
liệu, vật tư được sử dụng để tránh lãng phí, thất thoát, cũng như tận
dụng hiệu quả sử dụng vốn.

 Hoàn thành và bàn giao sản phẩm: Đây là khâu mà sản phẩm được
tính toán, kiểm tra lại nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm đầu ra phải hoàn thành các cam kết ban đầu
nhằm bảo đảm cho khả năng thu hồi vốn và tái sản xuất theo kế hoạch
tiếp theo của doanh nghiệp.
 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
-

Nền kinh tế và hoạt động thị trường

Sự ổn định của nền kinh tế đóng vai trò mật thiết tới khả năng tăng trưởng
doanh thu của các doanh nghiệp. Một biến động của nền kinh tế có thể gây nên
những rủi ro kinh doanh không thể lường trước, làm ảnh hưởng đến các khoản chi
phí, đầu tư, trả lãi vay hay khả năng tìm nguồn huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc này đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp cần có những quyết sách sử dụng và dự
phòng hợp lí vốn kinh doanh. Dù trong bối cảnh nền kinh tế ổn định với một nhịp
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

độ tăng trưởng nhất định, doanh nghiệp vẫn cần phấn đấu để phát triển với một mức
độ tương đương. Cùng với sự tăng trưởng về doanh thu cũng kéo theo việc gia tăng
tài sản, các khoản phải thu... Khi đó, nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm cách mở
rộng nguồn tài trợ vốn cho sự tăng trưởng đó được tiếp tục diễn ra.

-

Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố cứu
cánh doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều biến động. Với bất kỳ một
chính sách nào được đưa ra về hệ thống quản lý tiền tệ, kiểm soát lạm phát, thất
nghiệp, chính sách tài khóa... đều có tác động tới hoạt động kinh doanh của toàn bộ
các doanh nghiệp, kèm theo đó là sự ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của mỗi doanh
nghiệp.
Trong các chính sách quản lý về tiền tệ của Nhà nước, lãi suất tín dụng là một
công cụ thường xuyên được sử dụng để tác động trực tiếp đến việc huy động vốn và
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn sẽ tăng
theo và khiến doanh nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay. Nếu
một doanh nghiệp không có cơ cấu vốn hợp lý, cũng như hiệu quả sử dụng vốn thấp
thì khả năng cao sẽ gặp tình trạng giảm sút vốn vay, dẫn đến trì trệ các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để có thể chống chọi trước rủi ro về lãi suất, các doanh nghiệp
cần phải tính toán kỹ lưỡng khả năng thu hồi vốn và sản sinh lợi nhuận từ các dự án
đầu tư, phương án sản xuất, cũng như mức chi phí vốn phải bỏ ra để thực hiện các
phương án đó.
Bên cạnh về chính sách quản lý tiền tệ, chính sách về thuế cũng là một trong
những công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô thường được áp dụng. Chính sách này có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi với mức thuế cao
thì phần lợi nhuận sau thuế sẽ bị giảm, kéo theo việc suy giảm thu nhập của doanh
nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự động cân chỉnh về việc sử dụng vốn sao
cho hiệu quả.
-

Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn chịu sự tác động của một
số các yếu tố khác như: Khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, sự ổn

định chính trị kinh tế xã hội; những rủi ro bất thường nằm ngoài kiểm soát
như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh...

b. Yêu cầu và cách đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đòi hỏi nhà phân tích
phải xây dựng bộ chỉ tiêu đáp ứng các yêu cầu về khả năng lượng hóa và kiểm soát
các yếu tố cấu thành chỉ tiêu. Nếu chỉ tiêu không thể định lượng mà chỉ định tính
thì không thể nắm được tình hình thực sự của doanh nghiệp và so sánh với tình
hình của thị trường và nền kinh tế. Mặt khác, nếu chỉ tiêu có các yếu tố cấu thành
quá phụ thuộc vào tình hình biến động của thị trường thì sẽ việc sử dụng chỉ tiêu
này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn bởi các
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

yếu tố cấu thành nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Như vậy, để có thể
đánh giá một cách khách quan cũng như bảo đảm khả năng ứng dụng thực tế, bộ
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần đáp ứng cả hai yêu cầu trên.
Để xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá về khả năng sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh, cần thông qua hệ thống các chỉ tiêu hướng tới việc bảo đảm thúc đẩy doanh
thu và sự đóng góp của vốn kinh doanh vào việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, lợi
nhuận. Bao gồm:
-


Các chỉ tiêu đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp

-

Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

-

Các chỉ tiêu đánh giá về mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp

-

Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán

-

Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lợi

-

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và chi phí
...

Các chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ, qua đó xem xét mối tương quan giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết
quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mỗi con số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán đều

mang những ý nghĩa. Tuy nhiên, nếu chỉ tính toán thì người tiếp nhận thông tin có
thể không có được sự hiểu biết rõ ràng về chúng. Mặt khác, nếu chỉ dừng ở việc
tính toán các con số, mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
sẽ chưa được giải quyết. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra là phải thực hiện công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để qua đó, tìm ra các giải pháp phù hợp cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên việc
xem xét các yếu tố có tầm ảnh hưởng từ vi mô đến vĩ mô, các yếu tố nội bộ lẫn bên
ngoài doanh nghiệp, người thực hiện phân tích có thể tổng hợp được một cái nhìn
toàn cảnh về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá khách
quan tình hình so với mức phát triển chung của nền kinh tế.
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Một doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất là một doanh
nghiệp tận dụng được toàn bộ nguồn lực của mình. Thông qua phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, nhà quản trị có thể nắm được những mặt đã đạt được lẫn
những mặt hạn chế còn tồn tại, cũng như sự hiểu biết đúng đắn về vị trí hiện tại và
an ninh tài của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản trị có thể đưa ra các quyết
định kinh doanh phù hợp với tình trạng hiện thời và xu hướng phát triển trong
Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tương lai, cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh cũng giúp doanh nghiệp dễ

dàng huy động vốn từ các nguồn tài trợ hơn, tăng khả năng thanh toán nợ, đồng
thời đối mặt được với các khó khăn và rủi ro kinh doanh có thể xảy ra. Điều này
sẽ giúp doanh nghiệp không những sẽ tăng khả năng đạt mức lợi nhuận kỳ vọng
mà còn nâng cao tiềm năng tăng trưởng bền vững. Như vậy, việc phân tích nhằm
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một bài toán có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với sự sống còn của một doanh nghiệp.
1.3.3. Nguồn tài liệu phục vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để có thể phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, người phân tích phải
tập hợp một lượng lớn các thông tin từ nhiều nguồn, bao gồm:
-

Thông tin sơ cấp: Người phân tích trực tiếp đến khảo sát, kiểm tra, đo đếm
các đối tượng phân tích để thu thập các thông tin gốc. Khi thực hiện nghiên
cứu với thông tin sơ cấp, đòi hỏi người phân tích mất nhiều thời gian xử
lí, chắt lọc các dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên giá trị
của thông tin sơ cấp có tính tin cậy và thống nhất bởi được một đối tượng
duy nhất trực tiếp thực hiện.

-

Thông tin thứ cấp: Người phân tích thu thập các thông có sẵn đã thông
qua xử lí gồm các báo cáo nội bộ doanh nghiệp, báo cáo ngành, thông tin
đại chúng... Ưu điểm của loại thông tin này là giảm thiểu được thời gian
xử lí thông tin và tiện cho việc tính toán, phân tích bởi các số liệu đã được
thống kê sẵn. Nhược điểm của có thể xảy ra của loại thông tin này là yếu
tố thiếu thống nhất bởi tiêu chí đánh giá khác nhau của mỗi bản báo cáo,
thậm chí là có khả năng vẫn không đủ tin cậy do được xử lí bởi một bên
khác có liên hệ lợi ích với đối tượng khảo sát.

1.3.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Phương pháp so sánh đối chiếu:
-

Nội dung:

Tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh; chỉ tiêu phản ánh
điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh). Tuỳ
theo yêu cầu, mục đích, tuỳ theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số
liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau.
-

Hình thức:

Để thuận tiện cho công tác phân tích, phương pháp so sánh đối chiếu chủ yếu
thực hiện theo hình thức bảng phân tích:

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương I. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Bảng 1.1.Phân tích hoạt động kinh doanh bằng phương pháp so sánh

Chỉ tiêu


Đơn
vị
tính

Kỳ phân tích
Thực
hiện kỳ
trước

Kế
hoạch

Thực
hiện

So sánh
Với kỳ
trước

Với
kế
hoạch

I. Kết quả kinh doanh
1. Hiện vật
2. Giá trị
II. Điều kiện kinh doanh
1. Lao động
2. Tiến vốn

3. Chi phí
III. Hiệu quả kinh
doanh
1. Tổng hợp
2. Chi tiết
-

Một số phương pháp so sánh, đối chiếu:
 So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong phân tích.
 So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước
hoặc với những chỉ tiêu thực hiện của những kỳtrước.
 So sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị tương tự nội bộ và ngoài doanh
nghiệp.

 Phương pháp phân tích số chênh lệch:
-

Phạm vi sử dụng: Thông thường khi có hai nhân tố cá biệt ảnh hưởng đến
một quá trình kinh doanh thì sử dụng phương pháp số chênh lệch.
 Khi số liệu cho dưới dạng số tuyệt đối.
 Khi yêu cầu kết quả phân tích tính dưới dạng số tuyệt đối.

-

Nội dung:
 Có bao nhân tố thì có bấy nhiêu nhóm tích số.
 Mỗi nhóm tích số có một số chênh lệch của một nhân tố nhất định.
 Trước số chênh lệch của nhân tố là số kỳ phân tích, sau số chênh lệch
là số kỳ gốc.
 Tổng giá trị các tích số bằng giá trị số chênh lệch của chỉ tiêu phân

tích.

Sinh viên: Đỗ Diệu Linh Lớp: D12KT6

16


×