Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÀI THU HOẠCH HỌC PHẦN RLNVSP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.75 KB, 31 trang )

BÀI THU HOẠCH
HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
THƯỜNG XUYÊN 1
TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG LƯU
PHẦN I – MỞ ĐẦU
1.Lí do về trường mầm non Hương Lưu:
Là sinh viên năm nhất của Trường Đại học sư phạm Huế, với những hiểu biết
còn non kém, kinh nghiệm còn rất ít, trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi
thực tế tại Trường Mầm non Hương Lưu, để chúng em bước đầu có thể làm quen,
tiếp cận được với trẻ cũng như cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ, vận dụng những
kiến thức đã học đồng thời học hỏi, trau dồi thêm nhiều kinh nghiệm làm nền
tảng cho công việc sau này khi chúng em ra trường.
2.Cảm nhận ý nghĩa của việc đi thực tế:
Trường Mầm non Hương Lưu nhìn chung khá khang trang, không gian thoáng
mát, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong thời gian đi thực tế tại đây. Thời
gian đi thực tế trong vòng 8 tuần từ 23/03/2016 đến 11/05/2016 đã trôi qua, em
được tiếp xúc với rất nhiều điều bổ ích và kinh nghiệm thực tiễn, được tham gia
vào các lớp học ở nhiều lứa tuổi khác nhau, từ đó giúp em có cái nhìn khái quát
và vốn hiểu biết về nhành GDMN của bản thân được tích lũy ngày một nhiều
hơn:
 Thiết kế các họat động giáo dục tuần, tháng; xây dựng môi trường giáo
dục; lựa chọn hợp lý các học liệu, phương pháp giáo dục-dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của trẻ.
 Giao tiếp với trẻ; tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển và
học tập của trẻ; quan sát, tìm hiểu và đánh giá mức độ phát triển của
trẻ.


 Lập kế hoạch định hướng phát triển và giáo dục trẻ phù hợp với yêu
cầu của từng độ tuổi, từng cá nhân và điều kiện thực tế.
 Đánh giá hoạt động sư phạm của bản thân, biết đúc kết rút kinh


nghiệm, nghiên cứu cải tiến phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tuổi
mầm non.
 Quản lý hoạt động nhóm, lớp trong công tác chăm sóc, giáo dục
3.Đặc điểm tình hình trường mầm non Hương Lưu:
- Vị trí của trường: Trường Mầm non Hương Lưu nằm ở khu quy hoạch dân
cư phía nam phường Vỹ dạ, Địa chỉ 14 Lâm Hoằng thuộc địa bàn phường
Phường Vỹ Dạ do Phòng GD-ĐT TP Huế trực tiếp quản lý.
- Hiện nay trường có 11 nhóm lớp gồm 08 lớp Mẫu giáo ( 02 lớp 5-6 tuổi;
03 lớp 4-5 tuổi; 03 lớp 3-4 tuổi) và 03 nhóm NT (24-36 tháng) với tổng số 385
em.
- Tình hình đội ngũ của trường: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 41
người, trong đó: Cán bộ quản lý: 03; Giáo viên: 21, Nhân viên: 13 ; Trong đó có
31 Biên chế và 10 Hợp đồng.
* Trường có 03 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng:
+ Tổ chuyên môn: Tổ Khối Lớn- Nhỡ: 12 thành viên; Tổ Khối Bé-Nhà trẻ:
13 thành viên; Tổ Cấp dưỡng: 08 thành viên
+ Tổ Văn phòng: gồm có 05 thành viên
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ giáo viên: 25/25(100%) đạt chuẩn, trong
đó có 88% trên chuẩn về trình độ đào tạo.
- Trường có chi bộ độc lập gồm 09 Đảng viên, có CĐCS gồm 41đoàn viên.
Có chi đoàn gồm 10 đoàn viên.
Từ những đặc điểm trên, trường Mầm non Hương Lưu có những khó
khăn, thuận lợi sau:


* Thuận lợi:
- Nhà trường luôn đón nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy Đảng HĐND - UBND phường Vỹ Dạ, sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thành phố Huế,
sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể, Ban Đại diện CMHS.
- Được hưởng dự án của Hiệp hội SOS / ESF.
- Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc giáo

dục trẻ được các cấp đầu tư tương đối hoàn thiện.
- Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, thu hút được nhiều lực
lượng xã hội chăm lo cho GDMN. Sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và
xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có kết quả đáng phấn khởi.
- Đội ngũ CBGVNV nhiệt tình, đoàn kết, chuyên môn vững vàng, trình độ
chuẩn và trên chuẩn đạt cao, đủ điều kiện phục vụ cho công tác CSGD trẻ.
- Các tổ chức đoàn thể trong trường học luôn đoàn kết, biết phối hợp thực
hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các hoạt động của nhà trường
* Khó khăn:
- Về cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ và được trang bị bằng hình thức
cuốn chiếu.
- Đa số con em địa phương là dân lao động.
- Trường đang trong thời gian xây dựng mới hoàn thiện, một số khu vực
cho trẻ hoạt động chưa hợp lý cần được trang trí, sắp xếp lại.

PHẦN II – NỘI DUNG
A-Lớp C3 (3-4 tuổi)
1.Rèn luyện kĩ năng quản lý lớp.


1.1 Quan sát, tìm kiếm, đánh giá đặc điểm phát triển của trẻ trong lớp.
 Phát tiển thể chất: Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình
thường theo lứa tuổi. Trong đó:










Trẻ trai
Trẻ gái
Cân nặng (kg)
12,9-20,8
12,6-20,7
Chiều cao (cm)
94,4-111,5
93,5-109,6
Trẻ biết bật sâu 20-25cm làm theo tín hiệu. Trẻ biết chạy liên tục
theo hướng thẳng 15cm. Trẻ đã có thể bò thấp chui qua cổng. Trẻ
biết lăn bóng bằng hai tay, biết cầm và lăn bóng theo hướng thẳng về
phía trước, biết vệ sinh cá nhân: rửa tay, đánh răng, lau mặt, thay
quần áo. Trẻ biết dùng thìa và tự xúc thức ăn. Trẻ biết được một số
vật dụng và nơi nguy hiểm.
Phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự
vật, hiện tượng xung quanh. Từ đó, trẻ có thể nêu được một vài đặc
điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng quen thuộc. Có thể nắm các
thông tin thông qua giao tiếp và các sách đơn giản, dễ hiểu. Nhận
biết được bản thân, gia đình, trường lớp, một số nghề phổ biến (giáo
viên, thợ may) kể tên một vài cảnh đẹp của địa phương, đếm được
trong phạm vi 5, nhận biết được hình tròn, hình vuông, hình tam
giác.
Phát triển ngôn ngữ: Trẻ biết lắng nghe, có hiểu biết, trả lời câu hỏi
và thực hiện theo một số yêu cầu đơn giản, hiểu nghĩa của từ khái
quát đơn giản: quần áo, đồ chơi, hoa, quả….Biết kể lại sự việc, kể lại
chuyện đơn giản đã được nghe, có thể đọc thuộc vần điệu của bài
thơ. Nói rõ ràng, dễ nghe, biết dạ thưa trong giao tiếp. Có khả diễn
đạt cho người khác hiểu những suy nghĩ mong muốn của bản thân.

Phát triển thẩm mỹ: Trẻ cảm nhận được và bộc lộ cảm xúc trước vẻ
đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật gần gũi. Trẻ
thích hát, thích nghe hát và nghe nhạc.




Phát triển tình cảm và xã hội: Trẻ thích chơi cùng bạn, không tranh
giành đồ chơi. Có biểu hiện quan tâm đến người thân, cảm nhận được một
số trạng thái cảm xúc của người khác và có biểu lộ phù hợp. Chấp nhận yêu
cầu và làm theo chỉ dẫn đơn giản của người khác. Biết chào hỏi, cảm ơn,
xin lỗi, xin phép. Biết bỏ rác đúng nơi quy định, biết cất dọn đồ dùng, đồ
chơi, cố gắng tự thực hiện các công việc được giao. Có một số kỹ năng
sống: Tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ,…
1.2 Tìm hiểu kế hoạch tổ chức lớp.

Nhận xét kế hoạch năm học: (So sánh ba lớp ở phần sau)

Kế hoạch tuần (thứ 4): Chủ đề Giao thông.
Hoạt
động

Thứ 4, ngày 6/4/2016

Đón trẻ,
thể dục
sáng ,
điểm
danh


1.Đón trẻ: đưa trẻ vào lớp nhắc trẻ cất đồ dung cá nhân đúng nơi
quy định.
-gợi ý trẻ tham gia hoạt động ở các góc. Gợi ý trẻ xem tranh , ảnh
về nguồn nước, trò chuyện với trẻ về các nguồn nước
2.Tập thể dục sáng : theo lời bài hát “dậy đi thôi”
*khởi động: cho trẻ đi chạy theo hiệu lệnh của cô đi kết hợp các
kiểu chân.
*trọng động: bài tập phát triển chung:
Cho trẻ đúng thành hang ngang theo tổ, dãn cách đều.
Hô hấp : gà gáy
Tay vai: 2 tay đưa sang ngang bằng vai, gập tai chạm vai.
Bụng: 2 tay dơ cao, cúi xuống 2 bàn chân chạm gối.
Chân :2 tay chống hông, 1 chân đặt lên trước khuỵu gối
Bật: bật tại chỗ.
*Hối tĩnh: cho trẻ đi lại hít thở nhẹ nhàng 1-2 vòng.
3.điểm danh: tập cho trẻ nêu tên những bạn vắng mặt.
*Vận động:
-VĐCB: Bật qua suối nước.(20-25cm)

Hoạt
động có
chủ định
Hoạt
động
ngoài
trời

-Vận động ngoài trời
-HĐTT:
+ đổ nước vào chai.

+kéo cưa lừa xẻ.
+chơi tự do:đi cà kheo ,đi trên ghế bang,bật khép tách chân. Chơi


với một số đồ chơi ngoài trời xích đu, cầu trượt, bập bênh..

Hoạt
động góc

*góc phân vai: chơi đóng vai : mẹ - con, cửa hàng giải khát, phòng
khám bệnh.
*Góc xây dựng: xây ao cá , hồ bơi.
*Góc nghệ thuật: - vẽ, xé dán mưa rơi, tô màu các phương tiện giao
thông trên nước, xé dán các con vật sống ở dưới nước.
*Góc thiên nhiên:tưới cây , lau lá, chăm sóc cành cây ở góc thiên
nhiên. Chơi câu cá, đong nước.
* cô cho trẻ đeo ký hiệu và tổ chức cho trẻ chơi ở các góc , cô bao
quát trẻ chơi và xử lý kịp thời khi cần thiết.
* cô mở nhạc kết thúc giờ chơi , hướng dẫn trẻ thu dọn đồ chơi
đúng nơi quy định.

1.3 Tìm hiểu quản lí cơ sở vật chất 3 lớp (A2, B3, C3) của giáo viên.











Thiết bị, đồ dùng đồ chơi đầy đủ, phong phú, hợp với lứa tuổi của trẻ
được cô sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp.
Hệ thống tủ, kệ, bàn ghế được sắp xếp, bố trí hợp lí, thuận lợi và an toàn
cho việc di chuyển của trẻ trong khi tham gia các hoạt động cũng như thuận
tiện cho trẻ thu dọn, cất đồ dùng sau khi hoạt động kết thúc.
Giường, chăn, gối của trẻ được cất riêng trong một góc vừa tiết kiệm
được không gian vừa dễ lấy mỗi khi dùng.
Phòng học luôn sạch sẽ, thoáng mát
Diện tích lớp học rộng rãi.
Mỗi lớp có phòng vệ sinh riêng dành cho trẻ sạch sẽ, cô chủ nhiệm trang
trí theo đúng chủ đề của tuần, tháng.
Hồ sơ của một trẻ gồm: Sổ hộ khẩu, đơn xin nhập học, sổ theo dõi sức
khỏe trẻ, vở tạo hình, vở làm quen với toán, sản phẩm của trẻ.
Hồ sơ, sổ sách:
• Hồ sơ, sổ sách được giáo viên ghi chép đầy đủ, rõ ràng, sạch sẽ.
• Được giáo viên cất giữ cẩn thận: sổ sách sau khi làm xong được
cất vào tủ trong lớp học, sổ sách không bị nhàu nát, rách,..


• Trang thiết bị: trang thiết bị mỗi phòng khá đầy đủ và hiện đại
như: có tivi, đàn, đầu đĩa, quạt, rèm cửa,... và được sắp xếp gọn
gang, ngăn nắp, khoa học phù hợp với mỗi phòng học.
1.4 Tìm hiểu việc tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh trong việc quản lý
lớp. ( 3 lớp A2, B3, C3)
Để thực hiện tốt công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ ngay từ đầu cô
giáo đã thông qua các buổi họp phụ huynh để thực hiện công tác tuyên truyền
tới các bậc phụ huynh vè nội dung chương trình học của bé, thống nhất một số
biện pháp chăm sóc và dạy trẻ, hướng dẫn phụ huynh cách rèn thêm con ở nhà.

Từ đó tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về việc chăm sóc giáo
dục trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương pháp cách thức tổ chức
chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được những mâu
thuẫn về cách chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành thói quen và các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
Cô giáo rất nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có tâm huyết của cô giáo mầm
non. Tạo được mối quan hệ cởi mở giữa phụ huynh và giáo viên.Thường xuyên
trao đổi với phụ huynh về thực tế của trẻ để kịp thời có biện pháp chăm sóc giáo
dục trẻ sao cho hiệu quả.
2. Rèn luyện kỹ năng tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non.
2.1 Tìm hiểu chế độ sinh hoạt của trẻ trong lớp.
Mùa hè
6h45-8h20

Mùa đông
7h00-8h20

8h20-8h50
8h50-9h30

8h20-8h50
8h50-9h30

9h30-10h10

9h30-10h10

Nội dung
Đón trẻ, chơi, thể dục
sáng

Hoạt động học
Chơi và hoạt động
ngài trời
Chơi, hoạt động ở các
góc


10h10-11h20
11h20-14h00
14h00-14h50
14h50-15h50

10h10-11h20
11h20-14h00
14h00-14h40
14h40-15h50

15h50-17h00

15h50-17h00

Vệ sinh, ăn trưa
Ngủ trưa
Vệ sinh, ăn phụ
Chơi và hoạt động
theo ý thích
Chơi, trả trẻ

2.2 Tìm hiểu việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho lớp.
 Hoạt động đón trẻ, tập thể dục, điểm danh ( 6h45 – 8h20 )

- Đón trẻ:
+ Phụ huynh đưa trẻ đến trường thường mua cháo cho trẻ ăn vừa tiết
kiệm thời gian, vừa đủ chất cho trẻ.
+ Giáo viên khi đón trẻ luôn tươi cười, niềm nở, tạo không khí vui vẻ
cho ngày mới. Khi đón trẻ giáo viên nhận sữa ở phụ huynh và để vào giỏ
đúng nơi quy định. Với những trẻ khóc giáo viên trò chuyện, an ủi trẻ,
không làm ảnh hưởng đến những trẻ khác.
-Tập thể dục:
Sau khi nghe tiếng nhạc trẻ theo hiệu lệnh giáo viên cầm các dụng cụ thể
dục và tập theo nhạc. Tập thể dục xong cô cùng trẻ làm động tác hít thở,
đồng thời cho trẻ đi theo mình, cho trẻ trả lời các câu hỏi đơn giản như:
“Hôm nay thấy thời tiết như thấ nào?”, “Ai đưa các con đi học ngày hôm
nay?”, “Khi ra ngoài các con phải mặc áo quần gì?”,… Sau đó cho trẻ đi
vệ sinh và uống nước.
-Điểm danh:
Cho trẻ ngồi theo hàng, cho trẻ phát biểu kể tên các bạn vắng mặt trong
buổi học ngày hôm đó.


 Hoạt động chơi có chủ đích ( 8h20 – 8h50)

- Đây là hoạt động vừa mang tính giải trí vừa mang tính học tập nhằm
dạy cho trẻ những bài học bổ ích trong cuộc sống.
- Cho trẻ bật sâu 20 – 25cm, làm theo tín hiệu của giáo viên.
- Hướng dẫn cách bật và làm mẫu cho trẻ, rồi cho vài trẻ lên làm mẫu,
vỗ tay khen các bạn có tinh thần xung phong lên làm mẫu.
- Sau đó cho cả lớp cùng thực hiện.
- Hoạt động ngoài trời ( 8h50 – 9h30 )
- Đây là hoạt đông thiết thực bổ ích, giúp trẻ khám phá thế giới xung
quanh, hòa hợp với thiên nhiên, giúp trẻ phần nào có cơ hội tìm hiểu

thiên nhiên, để ngày càng yêu và bảo vệ môi trường xung quanh.
- Trường Mầm non Hương Lưu có khuôn viên khá rộng. Khuôn viên
ngoài trời được trồng các loại rau khác nhau để trẻ tham quan. Có xích
đu, cầu trượt,.. cho trẻ vui chơi khi trời mát mẻ. Không những thế, còn
có một khuôn viên trong nhà giúp trẻ có thể hoạt đông ngay cả khi thời
tiết không thuận lợi. Khuôn viên có cây nhân tạo, giếng, cô Tấm, cỏ,…
giúp trẻ thỏa thích khám phá.
*Cho trẻ quan sát cây rau.
Cô cho trẻ đứng xung quanh vườn rau. Cô hỏi trẻ một sối câu hỏi
dễ như: “Đây là rau gì?”, “Rau này có màu gì?”, “ Rau này dùng để làm
gì?”, … Khen những bạn xung phong trả lời và động viên những trẻ
khác khi chưa trả lời được, hay đang còn rụt rè.


Để trẻ tự khám phá và cho trẻ đặt câu hỏi về rau. Mở rộng chủ đề
dạy trẻ phải ăn đa dạng các loại thực phẩm, dạy trẻ yêu thiên nhiên, bảo
vệ môi trường.
 Hoạt động góc (9h30-10h10)
Đây là hoạt động quan trọng trong việc dạy học. Bởi đây là hoạt động
khơi dậy tiềm năng trong trẻ, giúp trẻ hình dung cụ thể từng công việc,
giúp trẻ tìm ra niềm yêu thích để hỗ trợ cho tương lai sau này của trẻ.
Giáo viên cho trẻ hoạt động theo từng góc mà trẻ yêu thích.
Cho trẻ tự chọn góc chơi để khơi gợi niềm đam mê trong mỗi trẻ.
* Vệ sinh – ăn trưa
- Đây là hoạt động quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới sức khỏe, sự
phát triển của trẻ. Giúp trẻ phòng ngừa bệnh, cung cấp chất dinh dưỡng.
- Sau khi trẻ hoạt động cho trẻ đi vệ sinh, rửa sạch tay bằng xà phòng.
- Cho trẻ ngồi vào bàn ăn đã được chuẩn bị sẵn, cho trẻ tự lấy ghế để
ngồi,lấy muỗng, khăn từ giáo viên, tạo thói quen tự lập trong một vài
việc đơn giản. Những hoạt động này diễn ra đúng giờ, hợp vệ sinh.

- Đến giờ phát cơm, trẻ tự động xếp hàng và nhận cơm. Không chen lấn,
xô đẩy, rất nề nếp và nghiêm túc.
- Bữa trưa của trẻ có hai món chính là món canh và món mặn, khá đảm
bảo chất dinh dưỡng. Không những đảm bảo chất dinh dưỡng mà món
ăn có màu sắc bắt mắt từ các loại rau củ quả, giúp trẻ ăn ngon hơn.
- Sau khi ăn xong cô cho trẻ tự cất chén ăn, cất ghế, uống nước, rửa tay
và đánh răng.
- Thức ăn ở trường đảm bảo vệ sinh vì có bếp ăn sạch sẽ, các cô nấu ăn
tuân theo quy tắc nhà bếp nghiêm ngặt. Hơn thế, nhà trường cón tận


dụng khuôn viên trồng rau sạch cho trẻ, vừa cho trẻ học vừa có thực
phẩm sạch.
Ngoài bữa chính và bữa phụ thì trẻ cón được uống sữa do phụ
huynh mang tới vào buổi sáng.
* Ngủ trưa
Giấc ngủ trưa giúp trẻ nghỉ ngơi sau một buổi sáng học tập, và thoải mái
tinh thần vào buổi chiều.
- Sau khi đánh răng xong, trẻ đi lấy gối, nằm lên giường đẫ được chuẩn
bị.
- Cho trẻ không ngủ giữ im lặng không làm ảnh hưởng đến những trẻ
khác.

B-Lớp B3 (4-5 tuổi)
1.Rèn luyện kĩ năng quản lý lớp.
1.1 Quan sát, tìm kiếm, đánh giá đặc điểm phát triển của trẻ trong lớp.
 Phát triển thể chất:
Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể :
Cân nặng (kg)
Chiều cao (cm)


Trẻ trai
14,1 – 24,2
100,7 – 119,2

Trẻ gái
13,7 – 24,9
99,9 – 118,9

Bò chui không bị chạm vào vật. Giữ được thăng bằng trên một chân
trong 5 giây. Chạy đổi hướng theo vật chuẩn. Ném xa 3m bằng hai tay.
Bật xa 30 – 40 cm. Cắt được theo đường thẳng. Rửa tay bằng xà
phòng, tự lau mặt, đánh răng. Cởi và mặt quần áo. Phân biệt được một số
vật dụng nguy hiểm, nơi an toàn và không an toàn.
 Phát triển nhận thức:


Thích tìm hiểu khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Tại sao? Để
làm gì?... Nhận biết được một số đặc điểm giống nhau và khác nhau của
bản thân với người gần gũi.Phân loại được các đối tượng theo 1 – 2 dấu
hiệu cho trước. Nhận ra mối liên hệ đơn giản giữa sự vật, hiện tượng quen
thuộc. Nhận biết được phía phải, phía trái của bản thân. Nhận biết các
buổi sáng – trưa – chiều – tối. Đếm được trong phạm vi 10. Có biểu tượng
về số trong phạm vi 5 So sánh và sử dụng các từ: bằng nhau, to hơn – nhỏ
hơn, cao hơn – thấp hơn, rộng hơn – hẹp hơn, nhiều hơn – ít hơn… Nhận
biết được sự giống nhau giữa các hình tròn, hình vuông, hình tam giác,
hình chữ nhật qua một vài dấu hiệu nổi bật. Nhận biết một số công cụ, sản
phẩm, ý nghĩa của một số nghề phổ biến và gần gũi.Nói được địa chỉ, số
điện thoại của gia đình Biết tên của một vài danh lam thắng cảnh của quê
hương đất nước.

 Phát triển ngôn ngữ
Diễn đạt được mong muốn, nhu cầu bằng câu đơn, câu nghép. Đọc
thơ, kể lại chuyện diễn cảm. Kể lại được sự việc theo trình tự. Chú ý lắng
nghe người khác nói.
 Phát triển tình cảm, xã hội:
Chơi thân thiện với bạn. Thể hiện sự quan tâm đến người khác bằng
lời nói, cử chỉ, hành động… Thực hiện công việc được giao đến cùng.
Thực hiện một số quy định trong gia đình, trường, lớp mầm non, nơi công
cộng. Giữ gìn, bảo vệ môi trường: bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc con
vật, cây cảnh: giữ gìn đồ dùng, đồ chơi.
 Phát triển thẩm mỹ
Trẻ bộc lộ cảm xúc phù hợp trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng
xung quanh và các tác phẩm nghệ thuật. Thích nghe nhạc, nghe hát; chú ý
lắng nghe, nhận ra giai điệu quen thuộc; hát đúng, hát diễn cảm bài hát mà
trẻ yêu thích. Phân biệt âm sắc của một số dụng cụ âm nhạc quen thuộc và
biết sử dụng để đệm theo nhịp bài hát, bản nhạc. Vận động phù hợp với
nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay, dậm chân, nhún nhảy, múa…). Biết sử
dụng các dụng cụ, vật liệu, phối hợp màu sắc, hình dạng, đường nét để tạo


ra sản phẩm có nội dung và bố cục đơn giản. Biết thể hiện xen kẻ màu,
hình trong trang trí đơn giản. Biết nhận xét và giữ gìn sản phẩm của mình,
của bạn.
1.2 Tìm hiểu kế hoạch tổ chức lớp.



Nhận xét kế hoạch năm học: ( So sánh ba lớp ở phần sau)
Kế hoạch tuần (thứ 4):
Chủ đề : Nước và hiện tượng tự nhiên

Hoạt
Ngày 13/4/2016
Ngày 20/4/2016
Ngày 27/4/2016
động
Chủ đề Nước
Một số hiện tượng
Mùa hè
nhánh
thời tiết
Đón
1. Đón trẻ:
trẻ, thể
-cô nhẹ nhàng đón trẻ vào lớp. hướng dẫn trẻ cất đồ dùng cá nhân.
dục
-cô gợi ý trẻ tham gia các hoạt động ở các góc có gắn chủ đề.
sáng,
-trẻ chọn những trò chơi mà trẻ thích
điểm
- trò chuyện với trẻ tạo không khí vui vẻ
danh.
Trò chuyện về các
Trò chuyện kể tên
Trò chuyện , kẻ tên
nguồn nước, bầu trời
một số loài hoa.
một số loài cây
trong xanh, không khí
lương thực gần gũi
ấm áp, cây cối xanh

với trẻ.
tươi, cảnh vật và con
người.
2.tập thể dục sáng:
a. khởi động:
-cho trẻ chạy thành vòng tròn, kết hợp cới các kiểu chân, sau đó trẻ
tập các động tác mới nhiều lần. sau đó cho trẻ tập heo nhạc thể dục tập
theo cô, cô chú ý sữa sai.
B, trọng động:
-sau đó đứng thành hang ngang theo tổ giãn cách đều
*bài tập phát triển chung:
Tập theo nhạc bài :
Tập theo nhạc bài :
Tập theo nhạc bài :
“cho tôi đi làm mưa
“hoa trường em”.
“dậy sớm”.
với”
+ hô hấp: Ngửi hoa.
+ hô hấp: thổi nơ
+ hô hấp: thổi lá cây.
+tay vai: Đưa hai tay +tay vai: hai cánh
+tay vai: hai tay đưa
ra phía trước .
tay đánh xoay tròn


Hoạt
động
có chủ

đích.
Hoạt
động
ngoài
trời

Hoạt
động
góc

lên cao, ra phía trước ,
trước ngực, đưa lên
sang ngang.
+ bụng: cúi gập
cao.
+ bụng: đứng nghiêng người về phía trước. + bụng: đứng nghiên
người sang hai bên.
+ chân: cỏ thấp cây
người sang hai bên.
+ chân: đứng một chân cao.
+ chân: đứng, khuỵu
đưa lên cao,đổi chân.
gối.
+ bật: bật tiến lên phía + bật: bật tiến lên
+ bật: bật tiến lên
trước.
phía trước.
phía trước.
C, hồi tĩnh:
Cho trẻ đi nhẹ nhàng hít thở 2-3 vòng.

3.điểm danh: cô điểm danh lại trẻ em vắng mặt ngày hôm nay.
-LQVT
-VĐCB: Nếm bóng
VĐCB: Bật liên tục
-Phân biệt :cao- thấp.
xuống sàn.
vào các vòng.
-TCVĐ: ai nhanh
-TVCĐ: Tung vá bắt
nhất.
bóng.
Vận động ngoài trời
-Quan sát:
-Quan sát : Hoa dâm
Bầu trời:
bụt
-HĐTT:
-HĐTT:
+TCĐ: Kéo co.
+TCĐ: Bịt mắt bắt
+TCT: Nu na nu
dê.
nóng.
+TCT: chi chi chành
chành.
-Chơi với một số trò chơi trong lớp, ngoài lớp.
- chơi với thiên nhiên cát nước.
- chơi theo ý thích.
1.Góc xây dựng:
1.Góc xây dựng:

1.Góc xây dựng:
-Vườn cây và hồ nuôi -Vườn cây và hồ nuôi - Xây bể bơi.
cá.
cá.
-Xây dựng vườn cây
-xây dựng công viên.
-xây dựng công viên. có bóng mát .
-lắp ghép theo ý thích. -lắp ghép theo ý
- xây dựng công
2. Góc phân vai:
thích.
viên.
-Mẹ con.
2. Góc phân vai:
-lắp ghép theo ý
- Khám bệnh.
-Mẹ con.
thích.
-Cửa hàng bách hóa.
- Khám bệnh.
2. Góc phân vai:
3. Góc học tập :
-Cửa hàng bách hóa. Bán hàng các loại
-Xếp ,dán hình người
3. Góc học tập :
thực phẩm hải sản,
bằng các hình khác
-chọn lô tô, đô mi nô, rau củ quả, nấu ăn
nhau.
so hình trong chủ đề. các món ăn mùa hè.

-Thư viện : Đọc
- Sách truyện theo
3.Góc học tập: chọn


chuyện về chủ đề, xem
tranh chuyện về chủ đề
nước và các hiện
tượng tự nhiên.
4.Góc nghệ thuật :
-Vẽ, nặn, tô màu cầu
vồng, ông mặt trời,
xếp hình hoa lá bằng
que, xé dán hoa.
-hát múa các bài hát về
chủ đề bản thân.
5. Góc thiên nhiên :
-Chăm sóc cây chơi
cái, nước.
-xem quá trình nảy
mầm của cây.

chủ điểm.
4.Góc nghệ thuật :
- vẽ đám mây , mưa,
hát múa những bài
hát trong chủ đề.
5. Góc thiên nhiên :
-Chăm sóc cây chơi
cái, nước.


phân loại tranh lô tô
đô mi nô theo các
mùa trong năm với
áo quần thời trang.
- sách truyện theo
chủ điểm.
4. Góc nghệ thuật :
vẽ tô màu cánh diều,
đám mây, hát múa
ông mặt trời những
bài hát trong chủ đề.
5. Góc thiên nhiên :
Tưới cây, lau lá,
chăm sóc cây cảnh ở
góc thiên nhiên.
Chơi câu cá, đong
nước.

2. Rèn luyện kỹ năng tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non.
2.1 Tìm hiểu chế độ sinh hoạt của trẻ trong lớp.
Mùa hè
6h45-8h10

Mùa đông
7h00-8h20

8h10-8h45
8h45-9h30


8h20-8h55
8h55-9h40

9h30-10h15

9h40-10h25

10h15-11h25
11h25-14h00
14h00-14h40
14h40-15h50

10h25-11h30
11h30-14h00
14h00-14h40
14h40-15h50

15h50-17h00

15h50-17h00

Nội dung
Đón trẻ, chơi, thể dục
sáng
Hoạt động học
Chơi và hoạt động
ngài trời
Chơi, hoạt động ở các
góc
Vệ sinh, ăn trưa

Ngủ trưa
Vệ sinh, ăn phụ
Chơi và hoạt động
theo ý thích
Chơi, trả trẻ


2.2 Tìm hiểu việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho lớp.


Hoạt động đón trẻ, tập thể dục, điểm danh ( 6h45 – 8h10 )
- Đón trẻ:
+ Phụ huynh đưa trẻ đến trường thường mua cháo cho trẻ ăn vừa tiết
kiệm thời gian, vừa đủ chất cho trẻ.
+ Giáo viên khi đón trẻ luôn tươi cười, niềm nở, tạo không khí vui vẻ
cho ngày mới. Khi đón trẻ giáo viên nhận sữa ở phụ huynh và để vào giỏ
đúng nơi quy định. Với những trẻ khóc giáo viên trò chuyện, an ủi trẻ,
không làm ảnh hưởng đến những trẻ khác.
- Tập thể dục:
Sau khi nghe tiếng nhạc trẻ theo hiệu lệnh giáo viên cầm các dụng cụ thể
dục và tập theo nhạc. Tập thể dục xong cô cùng trẻ làm động tác hít thở,
đồng thời cho trẻ đi theo mình, cho trẻ trả lời các câu hỏi đơn giản như:
“Hôm nay thấy thời tiết như thấ nào?”, “Ai đưa các con đi học ngày hôm
nay?”, “Khi ra ngoài các con phải mặc áo quần gì?”,… Sau đó cho trẻ đi
vệ sinh và uống nước.
- Điểm danh:
Cho trẻ ngồi theo hàng, cho trẻ phát biểu kể tên các bạn vắng mặt trong
buổi học ngày hôm đó.




Hoạt động chơi có chủ đích ( 8h10 – 8h45)
- Đây là hoạt động vừa mang tính giải trí vừa mang tính học tập nhằm
dạy cho trẻ những bài học bổ ích trong cuộc sống.
- Cho trẻ nhận biết rõ chiều hai hai đối tượng.


- Đưa ra một vài ví dụ rồi hỏi trẻ vật nào ngắn, vật nào dài. Cả lớp vỗ
tay, cô giáo khen những bạn trả lời đúng và khuyến khích, đông viên
những bạn trả lời còn sai.
- Cho trẻ thử tìm ví dụ.
Hoạt động ngoài trời ( 8h45 – 9h30 )
*Cho trẻ quan sát bầu trời.
- Cô và trẻ cùng đứng quan sát bầu trời. Cô đưa ra câu hỏi liên quan đến
bầu trời như: “Các con thấy hôm nay thời tiết như thế nào?”, “Ra đường
nên mặc áo quần gì?”, … Cho trẻ trả lời tập thể về câu hỏi để tạo sự gần
gũi, hòa đồng.
- Dạy trẻ nhận biết thời tiết, từ đó trẻ chọn trang phục phù hợp.
- Dạy trẻ cách bảo vệ sức khỏe.
- Cho trẻ đặt câu hỏi về hiện tượng tự nhiên.


Hoạt động góc (9h30-10h15)
- Giáo viên cho trẻ hoạt động theo từng góc mà trẻ yêu thích.
- Cho trẻ tự chọn góc chơi để khơi gợi niềm đam mê trong mỗi trẻ.



Vệ sinh – ăn trưa
- Sau khi trẻ hoạt động cho trẻ đi vệ sinh, rửa sạch tay bằng xà phòng.

- Cho trẻ ngồi vào bàn ăn đã được chuẩn bị sẵn, cho trẻ tự lấy ghế để
ngồi,lấy muỗng, khăn từ giáo viên, tạo thói quen tự lập trong một vài
việc đơn giản. Những hoạt động này diễn ra đúng giờ, hợp vệ sinh.
- Đến giờ phát cơm, trẻ tự động xếp hàng và nhận cơm. Không chen lấn,
xô đẩy, rất nề nếp và nghiêm túc.


- Bữa trưa của trẻ có hai món chính là món canh và món mặn, khá đảm
bảo chất dinh dưỡng. Không những đảm bảo chất dinh dưỡng mà món
ăn có màu sắc bắt mắt từ các loại rau củ quả, giúp trẻ ăn ngon hơn.
- Sau khi ăn xong cô cho trẻ tự cất chén ăn, cất ghế, uống nước, rửa tay
và đánh răng.
- Thức ăn ở trường đảm bảo vệ sinh vì có bếp ăn sạch sẽ, các cô nấu ăn
tuân theo quy tắc nhà bếp nghiêm ngặt. Hơn thế, nhà trường cón tận
dụng khuôn viên trồng rau sạch cho trẻ, vừa cho trẻ học vừa có thực
phẩm sạch.
- Ngoài bữa chính và bữa phụ thì trẻ cón được uống sữa do phụ huynh
mang tới vào buổi sáng.


Ngủ trưa
- Sau khi đánh răng xong, trẻ đi lấy gối, nằm lên giường đẫ được chuẩn
bị.
- Cho trẻ không ngủ giữ im lặng không làm ảnh hưởng đến những trẻ
khác.

C-Lớp A2 (5-6 tuổi)
1.Rèn luyện kĩ năng quản lý lớp.
1.1 Quan sát, tìm kiếm, đánh giá đặc điểm phát triển của trẻ trong lớp.


Phát triển thể chất:
-Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi:
Cân nặng (kg)
Chiều cao (cm)

Trẻ trai
15,9 – 27,1
106,1 – 125,8

Trẻ gái
15,3 – 27,8
104,9 – 124,5


- Phát triển vận động:
+ Trẻ biết đi thăng bằng trên ghế thể dục, trẻ biết giữ thăng bằng khi đi, không để
ngã ra ngoài. Có tính kĩ thuật, tinh thần tập thể.
+ Trẻ biết ném bóng xuống sàn và bắt bóng, khi ném đưa bong lên cao để ném,
hứng thú tham gia hoạt động.
+ Trẻ biết bật liên tục vào các vòng và không chạm chân vào các vòng.
- Giáo dục dinh dưỡng sức khỏe:
+ Trẻ biết vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, đi tất, mặc áo ấm khi trời lạnh,
đi dép, giày khi đi học.
+ Trẻ biết một số hành vi tốt khi ăn uống. Trẻ biết mời cơm trước khi ăn. Ngồi ăn
ngay ngắn, khi ăn không nói chuyện, không làm rơi cơm ra ngoài.
 Phát triển nhận thức:
- Khám phá khoa học:
+ Trẻ biết phối hợp các giác quan để xem xét, sự vật hiện tượng kết hợp nhìn, sờ,
ngửi, nếm,… để tìm hiểu đặc điểm của đối tượng.
+ Trẻ biết trò chuyện cùng cô về quần áo theo mùa. Trẻ biết mặc quần áo hợp

thời tiết như mùa hè mọi người mặc áo mỏng, mát mẻ, biết ăn uống và vệ sinh
thường xuyên để tránh bệnh tật mùa hè.
+ Trẻ biết nhận ra thời tiết mùa hè. Trẻ biết được đặc diểm, đặc trưng của mùa hè
trời nắng nóng có mưa rào, sấm chớp.
+ Trẻ biết tìm hiểu nguyên nhân xảy ra của sự vật, hiện tượng đơn giản xung
quanh, biết đặt câu hỏi.
- Làm quen với toán:


+ Trẻ biết phân biệt, biết tên khối vuông, khối chữ nhật, khối trụ, khối cầu, trẻ
biết so sánh phân biệt được giống nhau và khác nhau giữa khối vuông và chữ
nhật, trụ và cầu.
+ Trẻ nhận biết thời gian trong ngày. Trẻ biết nhìn hình ảnh và biết phân biệt giữa
các buổi trong ngày. Trẻ phân biệt được đặc trưng của các buổi trong ngày.


Phát triển ngôn ngữ:

+ Trẻ biết kể chuyện đơn giản theo trình tự thời gian
+ Trẻ đọc thuộc các bài thơ trong chủ đề như: “ che mưa cho bạn, nắng bốn mùa”.
Trẻ hiểu nội dung bài thơ, nhớ tên bài thơ, nhớ tên tác giả. Trẻ biết đọc diễn cảm
và diễn tả theo nội dung bài thơ.
+ Trẻ hiểu được nội dung câu chuyện “giọt nước tí xíu” và kể lại được tóm tắt câu
chuyện. Trẻ hiểu nội dung câu chuyện, nhớ tên câu chuyện, tên tác giả. Trẻ biết
nội dung chính câu chuyện.


Phát triển tình cảm-xã hội

+ Trẻ biết tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước sạch. Trẻ biết tắt nước sau khi sử dụng,

không xả rác bừa bãi xuống sông, ao, hồ, suối,…
+ Trẻ biết thể hiện sự quan tâm với bạn than, bạn bè.
+ Trẻ biết làm những công việc nhỏ để bảo vệ môi trường như trẻ biết nhặt rác bỏ
vào thùng, không vứt rác bừa bãi.


Phát triển thẩm mỹ:

- Giáo dục âm nhạc:
+ Trẻ biết múa các bài hát có trong chủ đề thành thạo và đúng giai điệu.
+ Trẻ biết chọn dụng cụ gõ đệm theo nhịp điệu, tiết tấu của bài hát.
- Hoạt động tạo hình


+ Trẻ biết dùng nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm của mình. Trẻ biết sử dụng
các vật liệu để tạo ra sản phẩm đẹp mắt.
1.2 Tìm hiểu kế hoạch tổ chức lớp.


Kế hoạch tuần (thứ 4): Chủ đề Quê hương - Đất nước - Bác Hồ.
Hoạt
Thứ 4, ngày 04/05/2016
động
Chủ đề: BÁC HỒ KÍNH YÊU
Đón trẻ 1.Đón trẻ:
Trao đổi với phụ huynh về sức khỏe của trẻ.
-Trò chuyện cùng bé về bác hồ.
-Chơi theo ý thích.
Thể
2.Thể dục sáng:

dục
-Hô hấp: Gà gáy ò ó o
sáng
-Tay: tay đưa ra phía trước , đưa lên cao.
-Bụng: đứng nghiêng người sang hai bên.
-Chân: Ngồi xổm, đứng lên liên tục.
-Bật: Bật tách chân sang 2 bên.
3 Điêm danh:
Điểm
-Trẻ phát hiện bạn vắng
danh
-Điểm danh
Hoạt
động
học
Hoạt
động
ngoài
trời
Hoạt
động
góc

PTNN:
Thơ: Ảnh Bác
-Quan sát về thời tiết.
-HĐ tập thể:
+Ai nhanh hơn.
+Lộn cầu vòng
-. Chơi với một số đồ chơi ngoài trời xích đu, cầu trượt, câu cá,

kéo xe…
1.Góc xây dựng:
-Bán hàng lưu niệm.
-Tham quan lăng Bác Hồ.
2. Góc phân vai:
-Xây dụng lăng Bác Hồ và các chú đứng cach gác.
3. Góc nghệ thuật :
-Tô, nặn , vẽ về các chủ đề.


-Múa hát đọc thơ về Bác Hồ.
4. Góc học tập :
-Chơi đô mi nô, tranh bù chỗ trống, so hình.
-Xem tranh về chủ đề.
-Sắp xếp tranh theo thứ tự.
5. Góc thiên nhiên :
-Chăm sóc cây.
-Chơi cát, tưới nước…

*Nhận xét kế hoạch giáo dục năm học ( 3 lớp A2, B3, C3):
Nội dung chương trình học phân bố hợp lí, dàn trải, từ dễ đến khó kiến
thức đa dạng, đi từ nhận biết bản thân gia đình đến tìm hiểu thế giới xung
quanh. Chủ đề đầu tiên trong kế hoạch là “Trường Mầm non”, giúp trẻ
dần hình hành tình cảm với trường học, bước đầu làm quen với môi
trường học tập đầu tiên. Chủ đề được thực hiện chi tiết đầy đủ trong vòng
3 tuần với nội dung theo từng tuần trường mầm non của bé, lớp học của
bé và các khu vực của trường. Ngoài ra, các chủ đề trong còn được sắp
xếp rất phù hợp theo từng tháng trong năm. Ví dụ: Chủ đề Quê hương –
Đất nước – Bác Hồ được thực hiện vào tháng 5, nhân dịp sinh nhật Bác,
rất phù hợp để giới thiệu cho trẻ về vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc cũng như

giáo dục trẻ về lòng yêu quê hương đất nước. Những kiến thức bắt nguồn
từ thực tế cuộc sống gần gũi với trẻ. Bên cạnh giúp trẻ trau dồi kiến thức,
kế hoạch năm của trường còn tích cực đan xen những mảng hoạt động
ngoài trời, vận động với những kỹ năng mới giúp trẻ phát triển thể lực.

2. Rèn luyện kỹ năng tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non.
2.1 Tìm hiểu chế độ sinh hoạt của trẻ trong lớp.
Mùa hè
6h45-8h10

Mùa đông
7h00-8h20

Nội dung
Đón trẻ, chơi, thể dục


8h10-8h50
8h50-9h35

8h20-9h00
9h00-9h40

9h35-10h20

9h40-10h20

10h20-11h30
11h30-14h00
14h00-14h40

14h40-15h50

10h20-11h30
11h30-14h00
14h00-14h40
14h40-15h50

15h50-17h00

15h50-17h00

sáng
Hoạt động học
Chơi và hoạt động
ngài trời
Chơi, hoạt động ở các
góc
Vệ sinh, ăn trưa
Ngủ trưa
Vệ sinh, ăn phụ
Chơi và hoạt động
theo ý thích
Chơi, trả trẻ

2.2 Tìm hiểu việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho lớp.


Hoạt động đón trẻ, tập thể dục, điểm danh ( 6h45 – 8h10 )
- Đón trẻ:
+ Phụ huynh đưa trẻ đến trường thường mua cháo cho trẻ ăn vừa tiết

kiệm thời gian, vừa đủ chất cho trẻ.
+ Giáo viên khi đón trẻ luôn tươi cười, niềm nở, tạo không khí vui vẻ
cho ngày mới. Khi đón trẻ giáo viên nhận sữa ở phụ huynh và để vào giỏ
đúng nơi quy định. Với những trẻ khóc giáo viên trò chuyện, an ủi trẻ,
không làm ảnh hưởng đến những trẻ khác.
- Tập thể dục:
Sau khi nghe tiếng nhạc trẻ theo hiệu lệnh giáo viên cầm các dụng cụ thể
dục và tập theo nhạc. Tập thể dục xong cô cùng trẻ làm động tác hít thở,
đồng thời cho trẻ đi theo mình, cho trẻ trả lời các câu hỏi đơn giản như:
“Hôm nay thấy thời tiết như thấ nào?”, “Ai đưa các con đi học ngày hôm


nay?”, “Khi ra ngoài các con phải mặc áo quần gì?”,… Sau đó cho trẻ đi
vệ sinh và uống nước.
- Điểm danh:
Cho trẻ ngồi theo hàng, cho trẻ phát biểu kể tên các bạn vắng mặt trong
buổi học ngày hôm đó.


Hoạt động chơi có chủ đích ( 8h10 – 8h50)
- Đây là hoạt động vừa mang tính giải trí vừa mang tính học tập nhằm
dạy cho trẻ những bài học bổ ích trong cuộc sống.
- Kể chuyện “Giọt nước tí xíu”
- Cô cho trẻ ngồi theo tổ, cầm tranh và kể với giọng truyền cảm để thu
hút trẻ. Cả lớp chăm chú nghe cô kể. Cô hỏi lại trẻ truyện có hay không
sau khi kể xong, hỏi trẻ câu chuyện nói về cái gì, cho trẻ trả lời, rồi vỗ
tay đông viên trẻ.
- Có thể cho trẻ kể lại câu chuyện, cho trẻ hát bài hát để thoải mái tinh
thần cho trẻ.




Hoạt động ngoài trời ( 8h50 – 9h35 )
Cho trẻ tham gia trò chơi đuổi bắt.
- Cho trẻ ngồi theo vòng tròn, một bạn đuổi và một bạn bắt chạy theo
vòng tròn đó. Ai bị thua phải đuổi người khác. Cho trẻ chơi hòa đồng
với nhau, tạo không khí vui vẻ.
- Cho trẻ vận động cơ thể.
- Dạy trẻ biết tuân thủ quy tắc khi chơi.
- Dạy trẻ tin thần đoàn kết.



Hoạt động góc. (9h35-10h20)


Giáo viên cho trẻ hoạt động theo từng góc mà trẻ yêu thích.
Cho trẻ tự chọn góc chơi để khơi gợi niềm đam mê trong mỗi trẻ.


Vệ sinh – ăn trưa
- Sau khi trẻ hoạt động cho trẻ đi vệ sinh, rửa sạch tay bằng xà phòng.
- Cho trẻ ngồi vào bàn ăn đã được chuẩn bị sẵn, cho trẻ tự lấy ghế để
ngồi,lấy muỗng, khăn từ giáo viên, tạo thói quen tự lập trong một vài
việc đơn giản. Những hoạt động này diễn ra đúng giờ, hợp vệ sinh.
- Đến giờ phát cơm, trẻ tự động xếp hàng và nhận cơm. Không chen lấn,
xô đẩy, rất nề nếp và nghiêm túc.
- Bữa trưa của trẻ có hai món chính là món canh và món mặn, khá đảm
bảo chất dinh dưỡng. Không những đảm bảo chất dinh dưỡng mà món
ăn có màu sắc bắt mắt từ các loại rau củ quả, giúp trẻ ăn ngon hơn.

- Sau khi ăn xong cô cho trẻ tự cất chén ăn, cất ghế, uống nước, rửa tay
và đánh răng.
- Thức ăn ở trường đảm bảo vệ sinh vì có bếp ăn sạch sẽ, các cô nấu ăn
tuân theo quy tắc nhà bếp nghiêm ngặt. Hơn thế, nhà trường cón tận
dụng khuôn viên trồng rau sạch cho trẻ, vừa cho trẻ học vừa có thực
phẩm sạch.
- Ngoài bữa chính và bữa phụ thì trẻ cón được uống sữa do phụ huynh
mang tới vào buổi sáng.
• Ngủ trưa
Giấc ngủ trưa giúp trẻ nghỉ ngơi sau một buổi sáng học tập, và thoải mái
tinh thần vào buổi chiều.
- Sau khi đánh răng xong, trẻ đi lấy gối, nằm lên giường đẫ được chuẩn
bị.


×