Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LAP KE HOACH LAO DONG TIEN LUONG CUA CT THAN UB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.48 KB, 117 trang )

Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Than Uông Bí – TKV
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Uông Bí – TKV
1.1.1. Quá trình hình thành
1.1.2. Quá trình phát triển
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty than Uông Bí – TKV
1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn của vùng
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.2.2. Điều kiện về lao động – dân sô
1.2.3. Điều kiện kinh tế
1.3. Công nghệ sản xuất
1.3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất
1.3.2. Trang bị kỹ thuật
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và quản lý lao động
1.4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
1.5. Phương hướng phát triển Công ty trong tương lai
Kết luận chương 1
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Uông
Bí - TKV năm 2015
2.1. Đánh giá chung hoạt động SXKD của Công ty Than Uông Bí
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ
2.2.1: Phân tích tình hình sản xuất theo chỉ tiêu giá trị
2.2.2. Phân tích khôi lượng sản xuất bằng hiện vật theo khu vực và đơn vị sản xuất
2.2.3. Phân tích khôi lượng sản phẩm sản xuất theo mặt hàng


2.2.4. Phân tích các yếu tô ảnh hưởng đến khôi lượng sản phẩm sản xuất
2.2.5. Phân tích chất lượng sản phẩm
2.2.6. Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất
2.2.7. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.2.8. Phân tích cân đôi giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ
2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cô định
2.3.1: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cô định
2.3.2. Phân tích kết cấu TSCĐ và sự tăng giảm của TSCĐ
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.3.3. Phân tích hao mòn tài sản cô định
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương
2.4.1. Phân tích mức đảm bảo về sô lượng, chất lượng và cơ cấu lao động
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động và các nguyên nhân gây lãng
phí thời gian lao động
2.4.3. Phân tích năng suất lao động
2.4.4. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương
2.5. Phân tích giá thành sản phẩm
2.5.1. Phân tích chung giá thành sản phẩm theo yếu tô chi phí
2.5.2. Phân tích kết cấu giá thành
2.5.3. Phân tích mức và tỉ lệ giảm giá thành
2.6. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Than Uông Bí - TKV

2.6.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty Than Uông Bí-TKV
2.6.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Than Uông Bí-TKV qua
bảng cân đôi kế toán
2.6.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Than Uông Bí-TKV qua
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.6.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vôn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Than Uông Bí – TKV
2.6.3. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.6.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết luận chương 2

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
2


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về nguồn năng lượng phục vụ cho các
hoạt động của nền kinh tế ngày một cao. Trong sô các nguồn năng lượng cần thiết để
phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quôc dân thì than luôn là một nguồn năng
lượng quan trọng cho một sô ngành sản xuất công nghiệp khác tồn tại và phát triển.
Chính vì lý do đó nên ngành than từ khi thành lập đến nay luôn được sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước trong mỗi chặng đường phát triển của mình. Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt nam đã chủ trương phát triển ngành than Việt Nam theo

hướng bền vững, tăng sản lượng khai thác, lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế, giảm tổn
thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng tôi đa nhu
cầu than cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngành than là ngành rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
đất nước ta. Do đó Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã rất quan tâm và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho ngành than phát triển.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước, muôn tồn tại và phát
triển bền vững thì các doanh nghiệp phải giải quyết tôt những vấn đề nảy sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ ngành than nước ta hiện nay và các năm tới là phải đáp ứng nhu
cầu trong nước, xuất khẩu, tiến tới hạn chế xuất khẩu thậm chí là nhập khẩu than để
đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng và đảm bảo cho an ninh năng lượng quôc gia.
Công ty Than Uông Bí - TKV là một doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn CN
Than- Khoáng sản Việt Nam, Công ty đã và đang phấn đấu tăng sản lượng khai thác
than và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch Tập đoàn giao, đảm bảo chất lượng sản
phẩm để tiêu thụ, giảm giá thành, đa dạng hoá thị trường sản phẩm, có thị trường
tiêu thụ rộng rãi và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Để đạt được mục tiêu nói trên, Công ty phải tổ chức phân công lao động hợp
lý, tiết kiệm tôi đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sông cho cán bộ công nhân viên. Để nâng cao sản lượng khai thác, đẩy nhanh
tiến độ đào lò là điều hết sức quan trọng.

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
3


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

Qua quá trình thực tập tại Công ty Than Uông Bí, dựa vào những kiến thức
đã được học và qua tìm hiểu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Bích Ngọc, tới nay bản luận
văn của em đã được hoàn thành.
Bản luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty than Uông Bí
- Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Uông
Bí năm 2015.
- Chương 3:
Trong quá trình làm luận văn tôt nghiệp, mặc dù bản thân luôn cô gắng học
hỏi và nghiên cứu, song luận văn vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong
sự góp ý nhiệt tình của thầy cô giáo, cùng các bạn độc giả. Tác giả xin phép được
bảo vệ luận văn tôt nghiệp của mình trước Hội đồng chấm thi tôt nghiệp
Uông bí, Ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
4


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
THAN UÔNG BÍ – TKV

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
5


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Uông Bí
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty than Uông Bí được thành lập ngày 19/4/1979 tại quyết định sô
20/ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Điện và Than, Công ty là đơn vị trực thuộc Bộ
điện và than trực tiếp quản lý toàn bộ các Đơn vị sản xuất, xây dựng của Bộ ở vùng
than Uông Bí, Đông Triều trên cơ sở hợp nhất Công ty Xây lắp Uông Bí và các mỏ
sản xuất trước đây như Mỏ Mạo Khê, Vàng Danh, NM Cơ điện Uông Bí, Ban kiến
thiết mỏ Yên Tử ...
Ngày 28/11/2005 Bộ công nghiệp đã có quyết định sô 3911/QĐ-BCN về
việc chuyển Công ty than Uông Bí thành Công ty TNHH một thành viên, hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Theo quyết định 1941/QĐ – HĐTV ngày 19/8/2010 của Hội đồng thành viên
Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam, công ty TNHH MTV Than Uông Bí –
TKV đổi tên thành công ty TNHH MTV than Uông Bí - Vinacomin. Ngày
30/3/2015 thực hiện quyết định sô 488/QĐ - TKV của hội đồng thành viên Tập

đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam về việc thành lập chi nhánh Tập đoàn Cn
Than - Khoáng sản Việt Nam
Tên công ty: CN Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Công ty
than Uông Bí - TKV
Tên viết tắt: CÔNG TY THAN UÔNG BÍ - TKV
Tên giao dịch quôc tế: VINACOMIN-UONGBI COAL COMPANY.
Tên viết tắt: VUBC
Địa chỉ: Tổ 17, Khu 3 - Phường Trưng Vương - Thành phô Uông Bí - Tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3854491, Fax: 033.3854115
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sô: 5700100256-065 do phòng đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 01/04/2015.
Email:



Website(nội bộ):
1.1.2. Quá trình phát triển
Giai đoạn 10 năm đầu thành lập (1979-1988) đây là thời kỳ Công ty hoạt
động sản xuất trong cơ chế quản lý hành chính, tập chung bao cấp và trực tiếp chịu
sự chỉ đạo của Bộ. Toàn bộ vôn đầu tư XDCB được ngân sách nhà nước cấp phát,
than thương phẩm sản xuất được bao tiêu, phân phôi, cung ứng cho các nhu cầu của
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
6


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

nền kinh tế quôc dân theo kế hoạch và định giá của nhà nước. Sản lượng than
nguyên khai khai thác trong 10 năm đầu thành lập Công ty là 9,3 triệu tấn.
Giai đoạn (1989-1998) là thời kỳ chuyển đổi cơ chế vượt khó của Công ty.
Nhà nước chuyển đổi cơ chế xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trường, định hướng XHCN. Ngành than nói chung và Công ty than Uông Bí nói
riêng được thả nổi về thị trường tiêu thụ, chấm dứt bao cấp về vôn đầu tư từ ngân
sách nhà nước. Đây là giai đoạn khó khắn lớn nhất, thị trường tiêu thụ giảm, than
tồn kho lớn, sản xuất hiệu quả thấp, lao động dôi dư cao. Trong giai đoạn này được
sự hỗ trợ của Nhà nước (Quyết định 176) cùng với quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo,
CBCNV Công ty đã thực hiện được một chủ trương vô cùng lớn là giảm mạnh mẽ
được lao động dôi dư, để ổn định sản xuất phát triển. Sản lượng than khai thác 10
năm đạt 9,4 triệu tấn. Đặc biệt năm 1995 Công ty khai thác được 1,48 triệu tấn than
nguyên khai, đây cũng là năm đạt sản lượng cao nhất qua 20 năm thành lập đồng
thời cũng đánh bước trưởng thành phát triển của Công ty trong sản xuất, chế biến
kinh doanh than. Cũng năm 1995 Công ty vinh dự được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương lao động hạng nhì.
Từ năm 1999 đến nay, đây là giai đoạn có tính chất bước ngoặt khi mà các
đơn vị thành viên trong Công ty trở lại khai thác với 100% sản lượng là than hầm
lò. Đứng trước yêu cầu phát triển chung của toàn ngành nhằm đẩy mạnh sản xuất
tăng nhanh sản lượng đáp ứng tổng sơ đồ phát triển của Than Việt Nam. Được sự
giúp đỡ, hỗ trợ của Than Việt Nam trong những năm qua Công ty than Uông Bí
từng bước khắc phục khó khăn, ổn định và đẩy mạnh sản xuất phát triển, không
ngừng đưa công nghệ tiến bộ kỹ thuật vào khai thác đã mang lại sự tăng trưởng cao
về sản lượng (bình quân trên 33%/năm). Đặc biệt năm 2005 Công ty đặt mức sản
lượng cao nhất sau 25 năm thành lập vượt ngưỡng 2.000.000 tấn than sản xuất hầm
lò và vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất đánh
dấu bước ngoặt và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh sự
tăng trưởng về sản xuất thu nhập của người lao động luôn được thay đổi năm sau

cao hơn năm trước, đời sông vật chất, tinh thần được cải thiện, hiệu quả sản xuất
của Công ty ngày càng ổn định và đảm bảo mức tăng trưởng.. Mặc dù gặp không ít
khó khăn nhưng năm 2015 là năm được coi là năm đánh dấu môc quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển của Công ty cả về sô lượng và chất lượng, tạo tiền
đề cho sự phát triển của những năm tiếp theo.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty than Uông Bí - TKV
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
7


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Khi thành lập với ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, khai thác, chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác
- Thăm dò khảo sát địa chất và địa chất công trình
- Tư vấn đầu tư, lập dự toán, thiết kế và thi công xây lắp các công trình mỏ,
công trình công nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Thiết kế và chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải thủy, bộ,
sản xuất ắc quy và đèn mỏ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, quản lý, khai thác cảng và bến
thủy nội địa.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quôc tế.
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu than, xăng dầu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng
hóa. Đại lý các sản phẩm cho các tổ chức sản xuất trong và ngoài nước.

- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Hiện nay Công ty Than Uông Bí với ngành nghề kinh doanh chính:
+Khai thác, chế biến, kinh doanh than
+Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình
+Thi công xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông và dân dụng
+Sản xuất, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải
1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn của TP Uông Bí
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Công ty than Uông Bí nằm ở trung tâm thành phô Uông Bí, cách thủ đô Hà
Nội 120 km. Hiện nay công ty có 04 khu vực khai thác, các công trường khai thác
đều nằm trong các khu vực đồi núi cách xa khu dân cư. Địa hình trải dài, với các
điều kiện tự nhiên phức tạp.
c. Khí hậu:
Công ty than Uông Bí – TKV nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có 2
mùa rõ rêt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Các khai trường sản xuất đều mang đặc tính khí hậu núi cao, lượng mưa
trung bình hàng năm là 1700 - 1900ml cá biệt có khi lên tới 3000ml.
Các khu vực sản xuất của Công ty thuộc vùng núi cao trong khu vực Quảng
Ninh. Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường có

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
8


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


nằng nóng với các trận mưa rào lớn, nhiệt độ trung bình 25 - 33 0C. Mùa khô mưa ít
hơn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này hanh, khô, rét và có mưa
phùn, nhiệt độ trung bình 10 - 150C,
Nhìn chung điều kiện địa lí và khí hậu của vùng tương đôi thuận lợi cho sản
xuất, quá trình sản xuất có thể tiến hành liên tục trong năm, nhưng vì điều kiện các
khai trường sản xuất cách xa nhau, cùng các tính chất cơ lý của đất đá có sự thay
đổi mạnh và phức tạp riêng của từng vùng nên công tác điều hành sản xuất gặp
nhiều khó khăn, khó quản lí chi phí sản xuất.
d. Tình hình địa chất - thuỷ văn
Do đặc thù của vùng mỏ Quảng ninh bị nhiều đứt gãy, chia cắt, do tính chất
phức tạp của địa chất vùng mỏ nên trong qúa trình đào lò xây dựng cơ bản của các
Công ty gặp không ít khó khăn, cũng như địa chất ảnh hưởng đến sản lượng, tiến độ
đào lò của công ty than Uông Bí từ trước đến nay.
Các khai trường thi công ở các địa bàn khác nhau, địa chất từng khu vực với
các tiết diện đào khác nhau. Đa sô là các đường lò đào trong đá với độ cứng của đất
đá thấp nhất từ f = 2 – 4 và cao nhất từ f = 8-10. Các đứt gãy của các vỉa đá, than,
cùng với yếu tô địa chất không ổn định làm cho công việc đào chông lò luôn gặp
khó khăn.
Do địa hình dôc của một sô khu vực khai thác đã gây nhiều khó khăn cho
Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là vào mùa mưa nước ở các con
suôi thường có lưu lượng lớn, tôc độ dòng chảy nhanh, điều kiện giao thông bị cản
trở, khó khăn cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như vận tải than từ các khu
khai thác về kho, bãi và các khu vực khác.
Than ở khu vực Mỏ Uông Bí thuộc nhãn hiệu than Antraxít . Nó được cấu
tạo chủ yếu từ Cácbon (83% ÷ 97%), Hiđro (2,4% ÷ 5,5%), Nitơ ( 0,27% ÷ 2.75%),
Ôxi (1,12% ÷ 6,39%).
Cấu trúc địa chất và các vỉa than.
+ Địa tầng: địa tầng khu mỏ thuộc điệp Hòn Gai và chia ra: phụ điệp Hòn
Gai dưới (T3n-r) hg2 dầy trên 200m chứa than, phụ điệp Hòn Gai trên (T3n-r) hg3

không chứa than.
+ Cấu tạo địa tầng: cấu tạo uôn nếp, cả khoáng sàng là 1 nếp lồi không đôi
xứng, trên 2 cánh nếp lồi 1, nếp lõm 2, nếp lồi 3, nếp lõm Cửa Ngăn, nếp lồi Chân
Trục, độ dôc các cánh uôn nếp thay đổi từ 20-600.

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
9


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Kiến tạo: trong giới hạn khoáng sàng có các mặt đứt gẫy thuận F8 phân bô
ở cánh Nam Tràng Bạch, đứt gẫy FAB dôc 70-800 biên độ dịch chuyển 200m, đứt
gẫy nghịch F1, cắm Nam 800,
+ Chất lượng than: than ở Tràng Bạch thuộc loại Antraxít, có hàm lượng tro
cao, chất bôc thấp, nhiệt lượng cao, hàm lượng lưu huỳnh và phôt pho thấp, các chỉ
tiêu chất lượng than được mô tả bởi các dữ liệu trong bảng (1-1)
+ Trữ lượng than theo báo cáo địa chất TDTM-1980 là 66.863 ngàn tấn, trong đó:
Cấp B : 8.814 ngàn tấn chiếm 13,2 %.
Cấp C1 : 47.974 ngàn tấn chiếm 71,7 %.
Cấp C2 : 10.075 ngàn tấn chiếm 15,1%
+ Đặc điểm các vỉa than.
Trong phạm vi khoáng sàng có 38 vỉa than, nhưng chỉ có 27 vỉa than tham
gia tính trữ lượng.
e. Điều kiện dân cư - kinh tế - chính trị
Các khu vực sản xuất của Công ty đều cách khu dân cư khoảng 3 - 5 km . Dân

sô chủ yếu là người Kinh. Ngoài ra còn một sô ít dân tộc ít người sông thành bản
xung quanh khu mỏ. Trình độ dân trí trong vùng đang từng bước được nâng cao.
Hầu hết mọi người trong độ tuổi lao động đều được học hành qua các trường lớp có
thể đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Vì vậy nghề nghiệp chủ yếu của dân cư
trong vùng là công nhân khai thác mỏ. Trong khu mỏ có hai trường cấp I và một
trường cấp II + III cho con em đi học. Mọi công nhân trong mỏ đều có tính tự giác
cao và luôn phấn đấu trong công việc để ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội cũng như phục vụ cho nhu cầu của cuộc sông. Như vậy, với vị trí địa lí, điều kiện
tự nhiên, kinh tế và xã hội hết sức thuận lợi sẽ là tiền đề để Công ty Than Uông Bí TKV phát triển lâu dài và ngày càng mở rộng.
Các khu vực sản xuất như sau:
* Khu vực Đồng Vông
Khu vực khai thác Đồng Vông và khu Đông Vàng Danh thuộc địa phận
phường Vàng Danh – thành phô Uông Bí -tỉnh Quảng Ninh.
Phía Đông giáp vùng hạn chế hoạt động khoáng sản bảo vệ rừng đầu nguồn hồ
Yên Lập.
Phía Tây giáp mỏ Vàng Danh (Công ty than Vàng Danh - Vinacomin).
Phía Bắc giáp mỏ Tân Dân (Xí nghiệp than Hoành Bồ).
Phía Nam giáp khai trường mỏ lộ thiên Vietmindo.
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
10


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Khu vực khai thác Đồng Vông và khu Đông Vàng Danh nằm cách trung tâm
phường Vàng Danh khoảng 10km về hướng Đông Bắc.

* Khu Đông Tràng Bạch
- Đặc điểm nước trên mặt:
Nước trên mặt ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực là nước mưa, do địa hình
của khu vực công ty đang thi công dôc 30 - 40 0, đường lò đang thi công lại là lò
giếng và đi dưới lòng một con suôi cạn nên sau khi mưa nước thường ngập lò ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình thi công.
Đặc điểm nước dưới đất:
Nước dưới đất tồn tại ở lớp sét kết, nước trong địa tầng có tính áp lực, tỉ lệ
lưu lượng q = 30m3/h.
Đặc điểm địa chất chủ yếu tại khu vực này là:
Địa chất bị chia cắt bởi họat động kiến tạo, độ bền cơ học nham thạch tương
đôi cao so với nham thạch cùng loại trong địa tầng chứa than khu vực. Nham thạch
trong khu mỏ gồm 4 loại chủ yếu: sạn kết, cát kết, Alêvrônit và Arginit chúng được
sắp xếp theo nhịp trầm tích.
Khoáng sàng than Tràng Bạch có giới hạn toạ độ từ 106 o 39’ đến 106o 43’ kinh độ
Đông, từ 21o 02’ đến 21o 06’ vĩ độ Bắc.
Diện tích khoáng sàng là 29 km2
* Khu vực Hoành Bồ
Trong khu mỏ phần mức +300 hình thành dải núi cao. kéo dài theo hướng
bắc - nam. Địa hình nhiều thực vật, nước tập trung vào các khe núi, do vậy lượng
nước mặt dễ dàng ngấm sâu xuông và đọng lại có thể xuất hiện đột ngột.
Tính chất cơ lý của đất đá có sự thay đổi mạnh mẽ, không có quy luật, cánh
bắc đất đá có độ bền hơn cánh nam. Đất sát vách thường có độ bền vững thấp độ
cứng f = 2-4, hiện tượng đổ gương, tụt nóc, trồi lún vì chông thường xảy ra. Vì vậy
công tác thi công gặp rất nhiều khó khăn, bên cạnh đó việc không có tài liệu địa
chất cụ thể nên các vết đứt gãy tự nhiên của vỉa than làm mất phương hướng đường
lò vẫn xảy ra.
f. Loại sản phẩm
Công ty Than Uông Bí - TKV với sản phẩm chính là những tấn than thành
phẩm và xây dựng các công trình cơ bản trên mặt mỏ và dưới hầm lò. Các tấn than

thành phẩm là sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
11


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Trữ lượng còn khai thác của công ty được tập hợp trong bảng 1 -1:
TRỮ LƯỢNG THAN CÒN ĐẾN NĂM 2015
Bảng 1-1
Tổng
Trữ lượng
Trữ lthan sạch Trữ lượng
STT
Khu vực khai thác
ượng
để lại ở
than sạch
than sạch
các trụ
để khai
(tấn)
(tấn)
thác (tấn)
CTY THAN UÔNG BÍ
688.928

76.702
612.226
I
KHU ĐÔNG TRÀNG BẠCH
98.268
9.498
88.770
1
Vỉa 1C (33)
4.285
4.285
2
Vỉa 6A (41A)
93.983
9.498
84.485
II KHU ĐÔNG VÀNG DANH
127.192
21.435
105.757
1
Vỉa 4
2.454
2.454
2
Vỉa 5
14.107
4.648
9.459
3

Vỉa 6
37.017
7.788
29.229
4
Vỉa 7B
64.230
8.999
55.231
5
Vỉa 8
9.384
9.384
III KHU ĐỒNG VÔNG
395.835
45.770
350.065
1
Vỉa 8
218.827
29.565
189.262
2
Vỉa 8.1
11.954
11.954
3
Vỉa 7
80.734
16.204

64.530
4
Vỉa 6
61.924
61.924
5
Vỉa 6A
22.396
22.396
IV KHU HOÀNH BỒ
67.634
67.634
1
Vỉa 8
67.634
67.634
f. Vị trí, vai trò của công ty Than Uông Bí - TKV trong Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Công ty Than Uông Bí - TKV là công ty nhà nước hạch toán kinh doanh độc
lập Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Công ty có nhiệm vụ đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích là tạo công ăn việc làm,
cải thiện điều kiện sông cho cán bộ công nhân viên và thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi. Để đạt được mục đích đó, trong những năm qua cán bộ công nhân
viên trong công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu xây dựng công ty, đặc biệt trong
giai đoạn Công ty vừa giải thể và sáp nhập các Công ty con, bước đầu gặp nhiều
khó khăn trong giai đoạn thay đổi cơ cấu lao động và diện sản xuất.
1.3. Công nghệ sản xuất
SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57

12


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất
a. Hệ thống khai thác và công nghệ khai thác
- Công nghệ khai thác
Hiện nay Công ty than Uông Bí đang thực hiện một dây chuyền sản xuất
tương đôi hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận tải hầm lò với sơ đồ dây chuyền công
nghệ như hình (1-1)
- Hệ thông khai thác
Áp dụng hệ thông khai thác cột dài theo phương - lò chợ chông cột thuỷ lực
đơn điều khiển đá vách bằng các trụ than bảo vệ kết hợp với cột gỗ cũi lợn, khấu
than bằng khoan nổ mìn hình (1-2).
Từ lò dọc vỉa than +30, mở các cúp than, đào lò song song chân, đào lò
thượng khai thác nôi với lò dọc vỉa than mức +137. Từ thượng khai thác mở lò chợ
khai thác.
Ưu điểm : Hệ thông khai, công nghệ khai thác đơn giản, giảm tổn thất than,
có hệ sô an toàn cao.
Nhược điểm : Hệ thông vận tải trong lò khó tổ chức vì than nguyên khai từ
các chợ đều tập trung vận tải qua lò xuyên vỉa.
- Vận tải trong lò :
+ Vận tải ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển chính bằng tầu điện TD-8.9-AT
của Trung Quôc, Goòng 3 tấn.
+ Vận tải ở lò song song chân bằng máng cào SKAT-80 của Việt Nam.
+ Vận tải ở thượng vận tải , thượng khai thác, cúp bằng máng trượt.
Ưu điểm : Công tác vận tải đơn giản ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển

chính chỉ cần một đường xe, cỡ đường 900mm.
Nhược điểm : Khó nâng cao năng lực vận tải.
- Bôc xúc vận tải ở ngoài Bôc xúc than, đất đá của Công ty dùng máy xúc
thuỷ lực gầu ngược Kobelco, Kawasaki 60, 65, 70. Vận tải than, gỗ, vật tư ... của
Công ty chủ yếu dùng ô tô tải loại SCAN, HOWO, Huyn dai. Than được vận tải từ
các bãi than cửa lò về kho bãi của Công ty Than Uông Bí – TKV.
Ưu điểm : Cơ động, gọn nhẹ, thích hợp với địa hình phức tạp.

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
13


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm : Năng suất thấp, chi phí chiếm trong giá thành lớn.

Mở vỉa

Khai thác
(lò chợ)

V.tải trong lò (tầu điện,
máng cào, máng trượt)

Vận tải ở ngoài (ô tô)


Sàng tuyển tại mỏ

Tiêu thụ

Hình 1-1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác
b) Hệ thống mở vỉa:
Hiện nay Công ty than Uông Bí đang mở vỉa và khai thác khu vực Tràng
Khê II - III mức +30 theo hình (1-2).
Từ mặt địa hình nguyên thuỷ phía Nam, mở lò bằng xuyên vỉa +30, gặp các
vỉa than 8, 12 tiến hành đào lò dọc vỉa vận tải trong than theo phương vỉa đến giới
hạn, mở thượng thông gió và vận tải từ mức +30 lên mức +137, tại mức +137 đào lò
dọc vỉa thông gió, mở rãnh gió từ +137-:-+145 và đào lò xuyên vỉa mức +137 phục
vụ thông gió.
Công nghệ đào lò được thực hiện kết hợp cơ giới hoá bằng máy COMBAI,
dàn khấu 2ANSA và đào bằng dàn chông thủy lực, vật liệu chông bằng vì sắt.
Ưu điểm : Năng suất đào lò cao, đảm bảo thời gian chuẩn bị
Nhược điểm: Vôn đầu tư cho thiết bị lớn

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
14


Trng ai hc M - a Cht

Luõn vn tt nghip

Sơ đồ hệ thống khai thác và công nghệ khai thác
CL XV +126


A

CRG +129

Lò DV than +30

Thuợng TG +30/ +126

A

Lò DV than +126

CL XV +30

A-A

Ghi chú
1: Hệ thồng khai thác:
Khu vục áp dụng hệ thống khai thác cột dài
theo phuơng khấu rật.
2: Công nghệ khai thác

Lò DV than +126

Chống giũ khu vục khai thác bằng cột chống
thuỷ lục đơn DZ - 22, xà kim loại HDJB - 1200,
phá than bằng phuơng pháp khoan nổ mìn.

Lò DV than +30


Hỡnh 1-2: S h thng khai thỏc v cụng ngh khai thỏc

SV. Phi Hu Tỡnh

Qun tr kinh doanh K57
15


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Trang bị kỹ thuật
THỐNG KÊ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY THAN UÔNG BÍ
Bảng 1.1

TT
A
1

2
3
4

B
1
2

3



Tên thiết bị

Đơn vị

Số lượng

Huy động

Thiết bị cơ điện
Thiết bị công tác
Máy ép khí
Cái
32
Máng cào
Cái
55
Quang lật
Cái
4
Tời điện
Cái
82
Tầu điện ắc quy
Cái
18
Quạt gió các loại
Cái
97

Bơm nước các loại
Cái
31
Búa khoan các loại
Cái
142
Máy xúc đá, xúc than
Cái
14
Xe khoan Tamroc
Cái
12
COMBAI đào lò
Cái
1
Xe Goòng
Cái
382
Băng tải
Bộ
22
Thiết bị động lực
Cái
18
Thiết bị đo lường
37
Thiết bị khác
Máy xây dựng, công cụ.
Cái
41

Văn phòng
Cái
134
Thông tin liên lạc
Cái
67
Thiết bị vận tải, bốc xúc
Thiết bị vận tải
Cái
128
Thiết bị bôc xúc
Cái
19
Máy xúc
Cái
14
Máy gạt
Cái
10
Máy nâng hạ
Cái
3
Thiết bị phục vụ
Cái
19
………………….
…..
…..
Lượng máy móc thiết bị Công ty sử dụng hầu như được cung cấp


30
54
4
52
18
97
30
142
14
12
1
382
22
18
37
40
133
67
128
19
13
10
3
19
……
từ Nga,

Trung Quôc và một phần từ Ba Lan hay tại Việt Nam và Nhật Bản. Nhìn chung cơ

SV. Phí Hữu Tình


Quản trị kinh doanh K57
16


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

sở vật chất và trang bị máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã đáp ứng khá đầy đủ về
sô lượng và chất lượng để phục vụ đắc lực cho dây truyền sản xuất của Công ty.
Hiện nay, một sô máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu đã tính hết khấu
hao xong vẫn được phục hồi sửa chữa lại để tận dụng cho năng lực sản xuất nhưng
năng suất đạt được không cao, chi phí cho bảo dưỡng lại nhiều và phụ tùng thay thế
thiếu như máy xúc, máy bơm nước, máy nén khí, quạt gió cục bộ,..vv. Còn một sô
máy móc thiết bị chưa đáp ứng về mặt kỹ thuật, khả năng thay thế dự phòng trong
sản xuất do công suất nhỏ, cũ do chưa sử dụng đến như máy bơm nước, xe goòng,
máy nén khí…vv.
Trong thời gian tới Công ty đã có kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị mới với
công suất cao hơn và đáp ứng được các điều kiện tại các khu vưc sản xuất như máy
xúc đá , máy bơm ước IH100-65( P= 55kw), Xe ôtô tải SCAN, hệ thông băng tải
B650,…vv.
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và quản lý lao động
1.4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Than Uông Bí
+ Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Trong hệ thông tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty thì chức năng,
nhiệm vụ, cũng như trách nhiệm của mỗi phòng ban rất rõ ràng, tương đôi hợp lý,
không chồng chéo, bảo đảm tính chủ động và khả năng thực hiện nhiệm vụ cao.
Để đạt được sơ đồ bộ máy như hiện nay, trong suôt thời gian hoạt động của
Công ty luôn có những điều chỉnh trong cơ cấu sao cho hợp với điều kiện sản xuất

kinh doanh cho từng giai đoạn. Công ty đã hợp lý hoá tổ chức sản xuất, có một sô
phòng ban được thành lập nhằm mục đích chuyên môn hoá trong chức năng, nhiệm
vụ của từng phòng ban. Tuy nhiên bộ máy quản lý của công ty vẫn còn cồng kềnh
do sử dụng quá nhiều nhân lực, một sô nhân lực còn thiếu trình độ và kinh nghiệm.
Điều này dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng năng lực của nhân viên khôi phòng
ban, tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và hiệu quả trong lao động không cao.
Với hình thức quản lý hiện nay tại Công ty rất phù hợp với điều kiện hiện tại,
tạo điều kiện cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất. Hình thức này còn phù hợp hơn
trong giai đoạn hiện nay, khi Công ty đang hoàn thiện việc hạch toán kinh tế ở các
đơn vị và tổ chức giao khoán theo mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm.

SV. Phí Hữu Tình

Quản trị kinh doanh K57
17


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc

Phó giám đôc sản
xuất

P. Trắc
địa –
Địa
chất


PX.
KT1
……
.

P.Kỹ
thuật
CN
mỏ

PX.
KT4

Phó giám đôc
tiêu thụ

P.
Đ
H
S
X

PX.
KT 6

SV. Phí Hữu Tình

P.
T

G
M

PX.
KT 7

P.
K
C
S

PX.
K1
….

Trợ lý giám đôc

Phó giám cơ điện

P.

điện

PX.
K5

P.

Đầ
u tư


PX.

P.
KT

PX.
Sàng

P.
TP
K

V
P

P.Tổ
chức
LĐ TL

PX.

khí

Phó giám đôc
kinh tế

P.
Bảo
vệ -


QS

PX.

điện

P.
KHZ

Phó giám đôc an
toàn

P.
Vật

Trạm
Y tế



PX.
PX.
PX.

Xây

Vận
dựng
tuyể



tải
n1
1+2
1+2
lò 2
+ 3lý và sản xuất của Công ty Than Uông
+ 3 Bí - TKV
Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản

PX.
T
gió
1+2

Quản trị kinh doanh K57

P.
An
toàn
BH


PX.
PV
ĐS
1+2



Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

a. Sơ đồ tổ chức các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp
Quản đôc phân
xưởng

Phó
quản đôc
sô 1

Tổ SX 1

Phó
quản đôc
sô 2

Tổ SX 2

Phó quản
đôc sô 3

Thông
kê phân
xưởng

Tổ phục
vụ


Tổ SX 3

Phó
quản đôc
cơ điện

Tổ cơ
điện

Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất cấp phân xưởng
Bộ máy phân xưởng điều hành trực tiếp của quản đôc và chỉ đạo qua cơ điện
trưởng và các phó quản đôc trực ca vào từng tổ nhóm.
Việc tổ chức bộ máy trên đảm bảo cho quá trình sản xuất được thông suôt. Đòi
hỏi sự phát huy tính chủ động triệt để chỉ huy của các ca SX, nhóm trưởng làm sao
mệnh lệnh, nhận lệnh sản xuất hàng ca phải đi sâu đến từng người lao động và nghiêm
túc thực hiện. Điều đó đã được đề cập nhưng phải khẳng định lại việc chỉ huy ở cấp ca,
tổ sản xuất là nhân tô đảm bảo sự thắng lợi của tiến độ đặt ra. Đã có nhiều bài học kinh
nghiệm trong việc tổ chức tổ đội điển hình tiên tiến, với thiết bị công nghệ bình thường
nhưng tổ đội được tổ chức chặt chẽ có kỹ thuật và tổ chức kỷ luật cao vẫn đạt được
định mức lao động tiên tiến.
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm chính nắm vai trò
chủ đạo trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm 6 phân xưởng khai thác,
5 phân xưởng đào lò: KT1, KT2, KT3, KT4, KT6, KT7, K1, K2, K3, K4, K5.

SV. Phí Hữu Tình

19

Quản trị kinh doanh K57



Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

b. Chế độ làm việc của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp bô trí lao động theo từng tính chất công việc, theo trình độ
chuyên môn và mức độ đòi hỏi của công việc theo ngành nghề.
Bộ phận gián tiếp làm việc 5 ngày /tuần, một ngày làm việc 8 h nghỉ thứ 7, chủ
nhật.
Bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp bô trí làm việc theo chế độ đảo ca
thuận, các bộ phận phụ trợ làm việc theo chế độ, tuần làm việc 6 ngày nghỉ chủ nhật.
hiện nay đôi với bộ phận trực tiếp, Công ty đang áp dụng chế độ công tác gián đoạn:
300 x 3 x 8, trong đó có một sô phân xưởng áp dụng chế độ 4 kíp, ưu điểm của chế độ
công tác này là người lao động có ngày nghỉ cuôi tuần để phục hồi năng lực làm việc
và có thời gian sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, dễ dàng bô trí công nhân đi ca
hoặc đảo ca.
Nhưng chế độ công tác này cũng có nhược điểm: không tận dụng hết công suất
của máy móc thiết bị, làm tăng hao mòn vô hình, giảm hệ sô sử dụng thời gian.
Với hình thức đảo ca nghịch - áp dụng cho các PX đi 3 ca nghỉ chủ nhật:
+ Đôi với một sô công việc do yêu cầu và nhiệm vụ như trạm điện, thông gió, cứu
hoả, thoát nước và bảo vệ phải thực hiện liên tục 24/24h và làm 365 ngày/năm.
Ca

Thứ 7

Ca1
Ca2
Ca 3


Chủ nhật

Thứ 2

Sô giờ nghỉ

A

B

B

C

C

A

32 giờ
32 giờ
56 giờ

Hình 1-5: Sơ đồ đảo ca nghịch của công ty
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hiện nay Công ty Than Uông Bí - TKV đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
quản lý trực tuyến chức năng, với hình thức này bên cạnh các đường trực tuyến có đặt
các đường bộ phận (các phòng ban) tham mưu cô vấn cho Giám đôc trong vấn đề đưa ra
các quyết định có tính chuyên môn cao, tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề,
đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình nhận thầu trong
SV. Phí Hữu Tình


20

Quản trị kinh doanh K57


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Công ty, đồng thời Giám đôc trực tiếp quản lý Công ty sẽ được sự giúp đỡ của các lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định đó trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh theo tuyến đã quy định, các
lãnh đạo ở bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các
bộ phận sản xuất mà mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều thông qua sự chỉ đạo
của phòng chỉ huy sản xuất. Với cơ cấu quản lý này giám đôc có thể ra lệnh trực tiếp cho
các đơn vị sản xuất, vì thế mà trong công việc ra quyết định sẽ không bị chồng chéo lên
nhau, thuận lợi cho việc sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thông
nhất từ trên xuông đến người lao động.
Các phòng ban tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đôc và các phó
Giám đôc phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đôc Công ty chỉ
đạo nghiệp vụ chuyên môn xuông đến cơ sở sản xuất ở phân xưởng và thường xuyên
kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng về mọi mặt.
Tổ chức điều hành và phục vụ sản xuất gồm 16 phòng ban, các phòng có nhiệm
vụ tham mưu và giúp việc cho Giám đôc để điều hành sản xuất.
Mỗi Phòng ban có nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
1. Văn phòng (VP) : Tham mưu quản lý công tác Tổng hợp; Hành chính; Văn
thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, văn hóa thể thao, tuyên truyền, công tác tin học quản
lý, phục vụ xe điều hành sản xuất của Công ty.

2. Phòng KT-CN (KCM): Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật khai thác than
hầm lò, lộ thiên; Công tác Công nghệ KHKT, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Công tác
định mức, kinh tế, kỹ thuật.
3. Phòng Cơ điện - Vận tải(CV) : Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật Cơ
điện ,vận tải, cơ khí hầm lò và mặt bằng
4. Phòng Thông gió(TGM) : Tham mưu quản lý công tác Thông gió, thoát nước
và quản lý khí mỏ.
5. Phòng An toàn - BHL Đ(AT) : Tham mưu quản lý công tác An toàn-BHLĐ
6. Phòng Đầu tư-Môi trường(ĐTM) : Tham mưu quản lý Công tác Đầu tư, xây
dựng cơ bản.

SV. Phí Hữu Tình

21

Quản trị kinh doanh K57


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

7. Phòng Điều khiển sản xuất(ĐK) : Tham mưu quản lý công tác điều độ sản
suất, công tác vận chuyển than.
8. Phòng KCS-Tiêu thụ(KCS) : Tham mưu quản lý công tác Gia công chế biến
than; Quản lý chất lượng; Tiêu thụ sản phẩm.
9. Phòng Kế hoạch và Quản trị chi phí(KH) : Tham mưu quản lý Công tác kế
hoạch; Công tác khoán, quản trị chi phí và quản lý giá; Công tác hợp đồng kinh tế.
10. Phòng Vật tư (VT): Tham mưu quản lý Công tác Vật tư; công tác Quản lý,
sử dụng vật tư hàng hóa, kho than.

11. Phòng KT-TK-TC (KT) : Tham mưu quản lý Công tác Thông kê, kế toán,
tài chính.
12. Phòng Tổ chức –Lao động(TCLĐ) : Tham mưu quản lý Công tác tổ chức
cán bộ; Lao động, tiền lương; Đào tạo, chế độ chính sách xã hội; và Công tác tuyển
dụng.
13. Phòng Thanh tra - Pháp chế(TPK): Tham mưu quản lý công tác Kiểm toán
nội bộ; Thanh tra, phòng chông tham nhũng; Công tác Pháp chế; Công tác giải quyết
đơn thư, tiếp dân.
14. Phòng Trắc địa - Địa chất(TĐ): Tham mưu quản lý Công tác Trắc địa; Công
tác Địa chất, địa chất công trình.
15. Phòng Y Tế(trạm YT): Tham mưu quản lý Công tác Y tế; Chăm sóc sức
khỏe cho CBCNV.
16.Phòng BVQS(BQ-TT) : Tham mưu quản lý công tác An ninh chính trị nội
bộ; Công tác bảo vệ tài sản, bảo vệ TNRGM; Công tác Quôc phòng quân sự.
Các phân xưởng trực tiếp sản xuất gồm 25 phân xưởng, mỗi phân xưởng có
nhiệm vụ sản xuất riêng biệt, trong đó có 6 phân xưởng khai thác, 5 phân xưởng đào lò
và 2 phân xưởng vận tải lò, 1 phân xưởng phục vụ phụ trợ chuyên làm nhiệm vụ vận
tải vật tư, thiết bị tới các phân xưởng và sửa chữa các máy móc thiết bị hư hỏng trong
quá trình sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ách tắc. 2 phân xưởng
thông gió, 1 phân xưởng cơ giới, 1 phân xưởng cơ khí, 1 phân xưởng xây dựng, 2 phân
xưởng sàng tuyển phân loại than, 2 phân xưởng đời sông chăm lo đời sông cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Nhìn chung với sô lượng phân xưởng như trên là
phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay của Công ty.
Các Phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:

SV. Phí Hữu Tình

22

Quản trị kinh doanh K57



Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Phân xưởng khai thác 1, 2, 3, 4, 6, 7: có nhiệm vụ chính là khai thác than
nguyên khai.
- Phân xưởng Đào lò 1-:-5: có nhiệm vụ chính là đào những đường lò xây dựng
cơ bản phục vụ sản xuất than.
- Phân xưởng Xây dựng : có nhiệm vụ sản xuất tấm chèn và thi công các công
trình xây dựng nội bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng Vận tải lò 2, 3: có nhiệm vụ vận tải than, đất đá cũng như vật tư
thiết bị trong lò.
- Phân xưởng Cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị hư hỏng, phục vụ vật
tư đến các mặt bằng sản xuất.
- Phân xưởng đời sông 1,2 chắm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
- Phân xưởng Thông gió 1, 2: có nhiệm vụ đảm bảo lưu lượng gió và nồng độ
gió theo đúng quy định, thoát nước kịp thời không đẻ xay ra ngập úng.
- Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ gia công các chi tiết, thiết bị phục vụ sản
xuất.
- Phân xưởng cơ giới: có nhiệm vụ vận tải than từ cửa lò ra bãi tập kết, từ bãi
tập kết đến các đơn vị thu mua.
- Phân xưởng cơ điện lò 1 + 2: có nhiệm vụ sử chữa, lắp đặt thiết bị cơ điện
dưới lò.
- Phân xưởng sàng tuyển 1+3: có nhiệm vụ phân loại chế biến than trước khi
đem tiêu thụ.
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động trong công ty
BẢNG SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG TOÀN CÔNG TY

Đơn vị: người
Bảng 1.2
TT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Công nhân viên toàn công ty
3.457
100,0
a
Lao động SX chính
1.967
56,90
b
Lao động phụ trợ
759
21,96
c
Lao động phục vụ
136
3,93
d
Gián tiếp
595
17,21
2
Trình độ chuyên môn
a
Trên Đại học

10
0,29
b
Đại học, cao đẳng
972
28,12
SV. Phí Hữu Tình

23

Quản trị kinh doanh K57


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất
c

Luận văn tốt nghiệp

Trung cấp

2.475

71,59

Cán bộ công nhân viên của Công ty với tuổi đời trẻ, có trình độ, có kinh nghiệm
khá cao. Đồng thời do năm 2015 Tập đoàn cơ cấu lại lao động, một sô Công ty trước
đây là Công ty con nay được tách ra làm Công ty trực thuộc TKV, hoặc những Công ty
CP thì thoái vôn, sô còn lại được sáp nhập vào Công ty Than Uông Bí, không còn hình
thức Công ty con, Công ty me nữa. Bởi vậy những người cận kề tuổi sắp về hưu, đủ
năm công tác, đủ năm làm công việc dưới lò TKV khuyến khích cho về trước tuổi, nên

trong năm 2015 một lượng lớn lao động về trước tuổi, cho lên sô lượng lượng công
nhân viên hiện nay là trẻ, có trinh độ và được đào tạo.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 3.457 người, trình độ cán bộ
công nhân viên khá đồng đều, có thể đáp ứng yêu cầu công việc và hoàn thành tôt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý hầu hết đã
qua đào tạo và có trình độ từ trung cấp trở lên đảm bảo khả năng tiếp thu, thích ứng với
các kỹ thuật mới, máy móc thiết bị hiện đại.
Thu nhập của người lao động: Công ty đã đảm bảo mức lương ổn định cho
người lao động, từng bước cải thiện đời sông. Thu nhập bình quân của người lao động
trong năm 2014 cho một tháng 10.064.000 đ và đến năm 2015 tăng lên là 11.797.000 đ.
Ngoài lương chính Công ty còn trả thưởng cho những công nhân viên tiên tiến xuất sẳc
trong quá trình sản xuất kinh doanh cho các tháng, quý. Trong những ngày lễ, tết, ngày
kỷ niệm lớn của đất nước Công ty luôn tặng quà cho gia đình mỗi công nhân viên.
Ngoài ra trong gia đình những công nhân viên có người ôm đau, qua đời Công ty đều
động viên an ủi kịp thời. Tất cả những việc làm trên Công ty Than Uông Bí đều để
khuyến khích công nhân viên tăng năng suất lao động ngày càng công hiến nhiêu hơn
cho sự phát triển bền vững của công ty.
1.5. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.1. Phương hướng hoạt động
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp khai thác than ngày càng hiệu quả
hơn, Ban lãnh đạo Công ty Than Uông Bí đã đề ra những định hướng phát triển cụ thể
như sau:
SV. Phí Hữu Tình

24

Quản trị kinh doanh K57


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

1. Quyết tâm trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực khai thác
mỏ hầm lò.
2. Tăng cường quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đôi tác trong và
ngoài Tập đoàn để nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
3. Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến, đầu tư trang thiết bị hiện đại, không
ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao năng lực của Công ty. Tiếp
tục tăng trưởng mạnh về các chỉ tiêu sản lượng hoàn thành, doanh thu, lợi nhuận. Hoàn
thành mọi mục tiêu do Tập đoàn TKV đề ra.
4. Tập trung mọi nguồn lực nâng cao chất lượng công trình, xây dựng một môi
trường làm việc chuyên nghiệp, đề cao giá trị văn hoá doanh nghiệp.
5. Không ngừng gia tăng giá trị cho doanh nghiệp và đảm bảo quyền và lợi ích
của người lao động.
6. Duy trì và khẳng định thương hiệu Than Uông Bí trên thị trường bằng việc
hoàn thành chất lượng phẩm cấp than “An toàn – Đổi mới – Hiệu quả – Phát triển”.
1.5.2. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2016
Công ty Than Uông Bí là một Công ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản VN cho nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự
điều tiết của Tập đoàn. Vì vậy kế hoạch hướng dẫn của Tập đoàn là căn cứ quan trọng
nhất trong quá trình lập kế hoạch của Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2016 của Tập đoàn
giao cho Công ty Than Uông Bí với các chỉ tiêu được thể hiện trong bảng 1.3:

TT
1
2
3
4

5

Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phối hợp kinh doanh năm 2016
Bảng 1.3
Công ty Than Uông Bí
Đơn vị
Chỉ tiêu
Kế hoạch
tính
Ghi chú
năm 2016
Sản lượng
tấn
2.200.000
Than khai thác hầm lò
"
1.400.000
Than mua từ Công ty Hồng Thái
"
800.000
Doanh thu tổng số
tr.đồng
2.482.128
Doanh thu than
"
2.482.128
Chi phí
tr.đồng
2.338.386
Lợi nhuận

tr.đồng
Giá thành
Trđ/tấn
1,264
Giá thành tấn than
"
1,264

SV. Phí Hữu Tình

25

Quản trị kinh doanh K57


×