Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đề tài So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.
3. Ý nghĩa nghiên cứu.................................................... Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5
6. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN.........................................7
1.1. Lịch sử hình thành và sự cần thiết của chuẩn mực kế toán ......................................7
1.1.1. Lịch sử hình thành chuẩn mực kế toán ..................................................................7
1.1.2. Khái niệm về chuẩn mực kế toán ..........................................................................8
1.1.3. Sự cần thiết của việc ban hành chuẩn mực kế toán ...............................................9
1.1.4. Phân loại chuẩn mực kế toán ...............................................................................10
1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. ...............................................................................11
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam ...........................11
1.2.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam.............................................13
1.2.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế
toán quốc tế ....................................................................................................................13
1.2.2.2. Dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng chuẩn
mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương .............................................................13
1.2.3. Tổ chức ban hành kế toán Việt Nam ...................................................................14
1.2.4. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam ......................16
CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ
TSCĐ .............................................................................................................................19
2.1. Một số vấn đề chung về TSCĐ...............................................................................19
2.1.1. Định nghĩa về tài sản nói chung ..........................................................................19
1


2.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định .................................................................................19
2.1.1.2. Phân loại tài sản cố định ...................................................................................20


2.2. Những điểm giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế toán quốc
tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ ...............................................................23
2.2.1. TSCĐ hữu hình ....................................................................................................23
2.2.1.1. Ghi nhận và nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình ...........................................23
2.2.1.2. Xác định giá trị ban đầu....................................................................................26
2.2.1.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu ..............................................................30
2.2.1.4. Khấu hao TSCĐ hữu hình ................................................................................33
2.2.1.5. Giá trị thanh lý của TSCĐ hữu hình .................................................................36
2.2.1.6. Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản ................................................................37
2.2.1.7. Chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện .........................................................37
2.2.1.8. Sự giảm giá trị TSCĐ hữu hình .......................................................................37
2.2.1.9. Trình bày báo cáo tài chính ..............................................................................38
2.2.2. Về tài sản cố định vô hình ...................................................................................39
2.2.2.1. Định nghĩa về TSCĐ vô hình ...........................................................................39
2.2.2.2. Xác định giá trị ban đầu....................................................................................42
2.2.2.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu ..............................................................44
2.2.2.4. Khấu hao TSCĐ vô hình ..................................................................................45
2.2.2.5. Giá trị thanh lý TSCĐ vô hình .........................................................................47
2.2.2.6. Trình bày báo cáo tài chính ..............................................................................48
2.2.3. TSCĐ thuê tài chính ............................................................................................50
2.2.3.1. Phân loại thuê tài sản và tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính ............50
2.2.3.2. Nguyên tắc ghi nhận tài sản thuê tài chính .......................................................52
2.2.3.3 Giá trị hợp lý của tài sản ....................................................................................52
2.2.3.4. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính ........................................................................53
2


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐƯA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM GẦN VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ..............................................54
3.1. Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu

thế tất yếu tại Việt Nam .................................................................................................54
3.2. Nguyên nhân khiến cho Việt Nam chưa thể áp dụng ngay và toàn bộ chuẩn mực
kế toán quốc tế ...............................................................................................................55
3.2.1. Nhân tố về kinh tế................................................................................................55
3.2.1.1. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường ...55
3.2.1.2. Mức độ phát triển của nền kinh tế ....................................................................56
3.2.1.3. Mức độ phát triển của thị trường vốn ...............................................................57
3.2.2. Nhân tố về công nghệ thông tin ...........................................................................58
3.2.3. Nhân tố về hệ thống luật ......................................................................................58
3.3. Giải pháp nhằm đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với các chuẩn mực kế
toán quốc tế (giới hạn trong các chuẩn mực kế toán TSCĐ) ........................................60
3.3.1. Phương hướng đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với các chuẩn mực kế toán
quốc tế............................................................................................................................60
3.3.2. Giải pháp để đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế
toán quốc tế ....................................................................................................................62
KẾT LUẬN ...................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................67

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuẩn mực kế toán là một phần quan trọng trong quá trình tạo điều kiện và giúp
cho Việt Nam hội nhập với nền kinh tế quốc tế được dễ dàng và thuận tiện hơn. Hệ
thống kế toán được chuyển đổi từ việc chỉ đáp ứng nhu cầu cho những cơ quan thuế
Nhà nước thành một hệ thống có thể đáp ứng nhu cầu của hệ thống quản lý thông tin
doanh nghiệp hiện đại.
Ngoài những thuận lợi trên thì Việt Nam gặp những thách thức và khó khăn trong
quá trình hội nhập và những nguyên tắc được chấp nhận chung. Tuy nhiên, từ khi ra

đời cho tới nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và chuẩn mực tài sản
cố định nói riêng vẫn chưa được sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển của đất
nước. Do đó vấn đề sửa đổi hệ thống chuẩn mực kế toán nói chung và TSCĐ nói riêng
để các doanh nghiệp trong nước có thể định hướng phát triển, làm căn cứ pháp lý cho
các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tiễn việc sử dụng chuẩn mực kế
toán và áp dụng chuẩn mực kế toán vào doanh nghiệp, cùng sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và
Việt Nam về TSCĐ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu điểm giống nhau và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toánViệt Nam về TSCĐ.
- Đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khuyết điểm và vận dụng những
ưu điểm của doanh nhiệp khi sử dụng chuẩn mực TSCĐ.
- Đưa ra một số đề xuất trong vấn đề sửa đổi, bổ sung và đổi mới chuẩn mực
TSCĐ.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần hoàn thiện hơn về lý luận sử dụng hiệu quả việc vận dụng chuẩn
mực TSCĐ cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên có đủ điều kiện hiểu rõ hơn, củng cố những
phần lý thuyết đã học ở nhà trường.

4


* Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chuẩn mực TSCĐ cho doanh nghiệp,
thúc đẩy sự phát triển hòa nhập giữa chuẩn mực Việt Nam và Thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được tôi tiến hành tổng hợp và so sánh. Từ đó có
cơ sở để đánh giá đúng về sự giống và khác nhau trong chuẩn mực kế toán quốc tế và
Việt Nam về TSCĐ.
* Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin từ các tạp chí, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ, internet, thư
viện trường,qua thư viện số của trường và thông tin đại chúng có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến vấn đề vận dụng chuẩn mực kế toán của các
doanh nghiệp, tích hợp nội dung chuẩn mực kế toán, các tài liệu sửa đổi, bổ sung
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
* Phương pháp tổng hợp đánh giá
Trên cơ sở phân tích các thông tin, chỉ tiêu thu thập được, tiến hành tổng hợp,
đánh giá.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứuchuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
TSCĐ.
*Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế có liên quan trực tiếp tới tài sản cố định gồm: Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 3–Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 4–Tài sản cố
5


định vô hình và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 6–Thuê tài sản. Chuẩn mực kế toán
quốc tế số 16–Bất động sản, nhà xưởng và dụng cụ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38–
Tài sản cố định vô hình và chuẩn mực kế toán quốc tế số 17–Thuê tài sản.
6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung của bài báo cáo
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chuẩn mực kế toán.
Chương 2: So sánh chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
TSCĐ.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực
kế toán quốc tế.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
1.1.Lịch sử hình thành và sự cần thiết của chuẩn mực kế toán
1.1.1. Lịch sử hình thành chuẩn mực kế toán
Năm 1973, Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã ra đời tại
London nước Anh với tư cách là tổ chức soạn thảo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thế
giới. Sự ra đời của IASC là kết quả của một thỏa thuận giữa các hiệp hội nghề nghiệp
của các nước Autralia, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Phần Lan, Anh, Ireland và
Mỹ.
IASC được thành lập trong một thời kỳ chứng kiến nhiều biến động trong quy
định kế toán. Ở Mỹ hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) mới được thành lập.
Ở Anh cơ quan soạn thảo chuẩn mực quốc gia đầu tiên ra đời (accounting standads
committee –ASC). Trong khi đó, EU đang soạn thảo những điểm chính trong kế hoạch
hài hòa hóa hệ thống kế toán ban hành ngày 25/7/1978 bởi hội đồng liên minh Châu
Âu.
Hiện nay trên Thế giới đã có một tổ chức riêng ban hành các chuẩn mực kế toán
quốc tế, tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm: Tổ chức Ủy ban chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASCF), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố
vấn chuẩn mực (SAC), Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC). Cụ thể
như sau:

- IASCF có trách nhiệm giám sát IASB, là tổ chức ban hành chuẩn mực báo cáo
tài chính Quốc tế (IFRS).IASCF gồm mười chín ủy thác viên gồm sáu từ Bắc Mỹ, sáu
từ châu Âu, bốn từ châu Á - Thái Bình Dương, và ba từ bất kỳ khu vực nào khác miễn
là sự cân bằng về khu vực địa lý được giữ vững.
- IASB có 14 thành viên đến từ 9 quốc gia với các thành viên chính là Mỹ, Anh,
Ôxtrâylia, New Zealand, Đức và Ấn Độ có nhiệm vụ phổ biến rộng rãi một hệ thống
các chuẩn mực kế toán thống nhất mang tính toàn cầu với chất lượng cao dễ hiểu, có
tính khả thi và có chức năng phát triển và ban hành các chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS), trình các dự thảo và thông qua các đề xuất do Ủy ban báo cáo tài chính
Quốc tế đưa ra.

7


- Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có các nguồn gốc
chức năng và khu vực địa lý khác nhau nhằm cố vấn cho IASB, tư vấn các vấn đề kỹ
thuật và lịch làm việc cho IASB.
- Các thành viên của IFRIC đến từ các khu vực địa lý, có trình độ giao dịch cao,
đại diện của các kế toán viên trong các ngành nghề và người sử dụng các báo cáo tài
chính. IFRIC dưới sự quản lý của IASB, có trách nhiệm ban hành các hướng dẫn báo
cáo tài chính quốc tế.
- Thêm vào đó, tất cả các thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ với các nhà
thiết lập chuẩn mực quốc gia không có thành viên trong tổ chức IASB.
Năm 1987 đánh dấu một bước chuyển mới trong nỗ lực thúc đẩy việc sử dụng các
chuẩn mực quốc tế của IASC. Được sự ủng hộ và khích lệ từ ủy ban chứng khoán Mỹ
(US SEC), tổng thư ký IASC ông David Cairns đã ký một thỏa thuận với tổ chức thế
giới các ủy ban chứng khoán (IOSCO). Theo đó, IASC sẽ xem xét sửa đổi các chuẩn
mực kế toán quốc tế hiện có để có thể thỏa mãn nhu cầu của IOSCO là cần có một tập
hợp các chuẩn mực làm cơ sở chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của
các công ty muốn được niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

IASC đã hoàn thành việc sửa đổi các chuẩn mực kế toán quốc tế vào năm 1993.
Thế nhưng, IOSCO đã đưa ra một quyết định làm cho IASC vô cùng thất vọng, thay vì
sử dụng toàn bộ bộ chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC soạn thảo, IOSCO chỉ lựa
chọn một số chuẩn mực để áp dụng.
Đến năm 1995, IASC với một ban lãnh đạo hoàn toàn mới đã tiến hành xem xét và
sửa đổi một lần nữa các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành với mong muốn
khắc phục những khiếm khuyết trong các chuẩn mực kế toán.
Như vậy, trên thế giới hệ thống tài chính kế toán đã có được sự thống nhất cơ bản
để các nước dựa vào đó xây dựng các chuẩn mực tài chính kế toán của mình.
1.1.2.Khái niệm về chuẩn mực kế toán
* Khái niệm chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin
8


trình bày trên báo cáo tài chính. (Điều 8, Luật Kế toán năm 2003 do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003).
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :
- Mục đích của chuẩn mực
- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập
và trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (viết tắt là VAS), tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2001
Bộ Tài Chính là cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm các
chuẩn mực kế toán. Cho đến thời điểm này Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã
ban hành được 26 chuẩn mực và ban hành dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế, phù
hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế tại Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (viết tắt là IAS/IFRS): Là một Hệ thống chuẩn mực

kế toán bao gồm 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và 30 chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (gọi tắt là IASB), tiền thân
là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (gọi tắt là IASC) ban hành.
1.1.3. Sự cần thiết của việc ban hành chuẩn mực kế toán
Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán là thống nhất
hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (có thể là áp dụng trong một quốc gia, một
khu vực hay trên toàn cầu). Nếu như không có chuẩn mực kế toán, các công ty sẽ sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính.
Sự hòa nhập của nền kinh tế thế giới đang diễn biến nhanh chóng và thị trường
quốc tế đã giúp cho những người làm nghề kế toán tại các nước xích lại gần với các
chuẩn mực kế toán toàn cầu hơn. Với một sự bảo đảm mang tính chắc chắn như cầu
nối từ Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính (FASB) thì chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ trở thành hiện thực trong một tương lai
không xa.

9


Một số lợi ích của chuẩn mực kế toán quốc tế đối với thị trường toàn cầu ngày nay
là:
- Thứ nhất: Tạo ra sự tự do có thể so sánh được của các báo cáo tài chính, tạo điều
kiện để nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư khi các thông tin tài chính được báo
cáo dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Thứ hai: Làm giảm chi phí đầu tư ở các thị trường khác nhau, các công ty đa
quốc gia cũng có thể hợp lý hóa các loại báo cáo và giảm bớt các chi phí liên quan
bằng cách phát triển một hệ thống kế toán áp dụng chung. Các chi phí liên quan trong
việc thiết kế lại các báo cáo kế toán khác nhau thành những báo cáo kế toán dễ đọc và
dễ so sánh cho các nhà quản lý.
- Thứ ba: Với việc sử dụng chuẩn mực kế toán toàn cầu sẽ tạo ra các hoạt động
mang tính toàn cầu. Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán toàn cầu sẽ làm tăng niềm tin

cho các nhà đầu tư trên thị trường với điều kiện là chuẩn mực này phải được áp dụng
một cách nghiêm ngặt bởi sự tuân thủ cao. Các công ty có thể có đánh giá để tiến hành
đầu tư, thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án hoặc thậm chí đầu tư vào các
lĩnh vực mới tại nước ngoài.
1.1.4. Phân loại chuẩn mực kế toán
Hiện nay trên thế giới có hai hệ thống chuẩn mực là: Chuẩn mực kế toán quốc tế
và chuẩn mực kế toán quốc gia.
Các chuẩn mực kế toán quốc gia được soạn thảo và ban hành theo những cơ chế
rất khác nhau ở mỗi nước. Do mỗi nước có điều kiện kinh tế và chính trị rất khác nhau
nên các chuẩn mực kế toán giữa các nước có nhiều sự khác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo và ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASB). Mục đích của việc ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế là để
tạo ra sự hài hòa quốc tế trong lĩnh vực kế toán để giảm bớt các chi phí của việc các
báo cáo tài chính được lập và trình bày theo những chuẩn mực kế toán có nhiều khác
biệt giữa các nước. Các chuẩn mực kế toán quốc tế sau một thời gian dài phát triển đã
được đón nhận bởi nhiều nước trên thế giới. Xu hướng của các nước hiện nay là cố

10


1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trước khi mở cửa hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế
độ kế toán. Chế độ kế toán là các quy định do doanh nghiệp Nhà Nước ban hành chủ
yếu để hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà Nước và Hợp tác xã thực hiện công tác kế
toán. Đến năm 2000 thời điểm các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt
Nam là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng tới hoạt động kế toán trên
Thế giới và trong nước, sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu bằng
sự kiện khai trương Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 20/7/2000. Sự ra
đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm

kênh thu hút vốn bằng việc niêm yết tại các trung tâm mà sau này thành các sở giao
dịch chứng khoán. Tuy nhiên, để có thể thu vốn được thì các doanh nghiệp phải có
những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi
sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam để thống nhất cách hạch toán kế toán
của các doanh nghiệp.
Lịch sử hình thành kế toán Việt Nam song hành với lịch sử phát triển kinh tế chính
trị của đất nước. Trước đây hệ thống kế toán Việt Nam được thừa hưởng từ thời Pháp
thuộc, hệ thống đó tiếp tục tồn tại ngay cả khi thời kỳ thực dân đô hộ đã kết thúc năm
1954. Vào những năm 1960, Việt Nam gia nhập khối các nước xã hội chủ nghĩa và du
nhập hệ thống kế toán từ những nước này, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc. Những
năm 1980, từ khi có chính sách ‘‘đổi mới” hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu chịu ảnh
hưởng từ các nước phương Tây.
Hệ thống kế toán du nhập từ Liên Xô và Trung Quốc, tập trung chủ yếu vào báo
cáo thuế và báo cáo Chính phủ. Đến nay, Chính phủ đã tiến hành những cải cách quan
trọng nhằm đáp ứng nhu cầu môi trường kinh doanh hiện đại, thể hiện trong việc chấp
nhận nguyên tắc kế toán phương Tây, phù hợp với cải thiện hệ thống thông tin tài
chính. Trong một thập kỷ qua, những cải cách về kế toán của Việt Nam đặc biệt là
Luật kế toán Việt Nam năm 2003 và các chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS), dựa trên
cơ sở các chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế(IFRS), đã nhận được nhiều sự trợ giúp
về kỹ thuật từ Liên minh châu Âu, Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng phát triển Châu
11


Á. Lịch sử kế toán Việt Nam hiện đại bắt đầu năm 1970 tiếp theo đó là sự ra đời hệ
thống chuẩn mực kế toán hiện nay (đợt 1,2,3,4, và đợt 5) đánh dấu bước tiến của VN
GAAP trong quá trình hòa nhập với IFRS.
Hình 1-1 Những mốc lịch sử quan trọng của kế toán Việt Nam
Nghị định 175-CP ngày 28-101961 về điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước và Nghị định

176 (1970)

1. Kế toán Việt
Nam từ 1954-1987

Pháp lệnh kế toán và thống kê
năm 1988
2. Giai đoạn chuyển
đổi của kế toán Việt
Nam từ sau đổi
mới(1988-1994)

Nghị định 25-HĐBT ngày 183-1989 về điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước

Xây dựng hệ thống chuẩn
mực kế toán (từ năm 1998) và
hoàn thành Luật kế toán 2003

3. Cải cách kế toán
Việt Nam từ 1995
cho đến nay

Lịch sử phát triển ngành kế toán Việt Nam thành 3 mốc chính vì 3 lý do:
- Kế toán Việt Nam từ 1954-1987(trước chính sách đổi mới) phục vụ nền kinh tế
kế hoạch tập trung.
- Song song với quá trình đổi mới nền kinh tế theo chính sách “đổi mới”, kế toán
thời kỳ (1988-1994) được điều chỉnh để thích ứng với sự chuyển đổi của nền kinh tế.
Hệ thống báo cáo độc lập cho các doanh nghiệp đã hình thành.
- Cải tiến hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu năm 1995 thành một ngành kế toán

hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

12


1.2.2. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam
Việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam có các đặc điểm
sau:
1.2.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn mực
kế toán quốc tế
Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã
được ban hành nhưng có sửa đổi bổ sung một số điều, được thể hiện rõ ở khoản 2 điều
8 Luật kế toán số 03/2003/QH1: “Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở
chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật kế toán”.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán
quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho mục đích
tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diện hơn, gần hơn với những quy định báo
cáo tài chính phức tạp trong các chuẩn mực kế toán quốc tế, góp phần tạo nên sự hài
hòa quốc tế về hoạt động kế toán.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được dịch ra tiếng anh tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có thể
tiếp cận dễ dàng với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Điều này không chỉ góp
phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp
với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường mà quan trọng hơn là tạo
môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
1.2.2.2. Dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số lượng
chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương
Tính cho đến nay đã có 5 đợt Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán. Đợt
1 và đợt 2 là vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 với 10 chuẩn mực kế toán đầu tiên. Đợt
3 là vào ngày 30 tháng 12 năm 2003 với 6 chuẩn mực kế toán. Đợt 4 là vào ngày 15

tháng 2 năm 2005 với 6 chuẩn mực kế toán và đợt 5 là vào ngày 28 tháng 12 năm 2005
với 4 chuẩn mực kế toán. Sau mỗi lần ban hành chuẩn mực đều có thông tư hướng dẫn
đi kèm hướng dẫn cách hạch toán cụ thể trong từng trường hợp và cho đến tháng
12/2005, Bộ Tài Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán.
Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có (bao gồm 9 IFRS
13


và 29 IAS) thì Việt Nam còn thiếu nhiều chuẩn mực tương đương. Điều đó cho thấy
có một số chuẩn mực kế toán mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để soạn thảo nhằm
đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại mà
các giao dịch mới phát sinh ngày một nhiều và bản chất của các giao dịch kinh tế ngày
một phức tạp. Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn cho các doanh nghiệp xử lý các
giao dịch khi chúng phát sinh sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính cũng như không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho
người sử dụng.
Một vấn đề lớn đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt
Nam là hiện nay chưa có một khung khái niệm(conceptual framework) để cung cấp
nền tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn
mực kế toán. Mục đích của việc xây dựng khung khái niệm là để đảm bảo rằng các
chuẩn mực kế toánquốc tế được soạn thảo không mâu thuẫn với nhau và cung cấp một
cơ sở để đánh giá xem một hành vi không tuân theo chuẩn mực có thể được chấp nhận
hay không nếu như nó không đi ngược lại các nguyên tắc đã được đề ra trong khung
khái niệm. Có thể nói, khung khái niệm có chức năng như hiến pháp của một nước, đề
ra các nguyên tắc cơ bản cho một hệ thống kế toán mà các chuẩn mực kế toán được
soạn thảo theo khung khái niệm này không được có bất cứ quy định nào đi ngược lại
tinh thần của khung khái niệm đó.
Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là phải phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế chính
trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù hợp với trình độ nguồn nhân

lực kế toán của Việt Nam. Những vấn đề này chỉ là tạm thời và sẽ dần dần được giải
quyết khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn, trình độ của nguồn
nhân lực kế toán tốt hơn.
1.2.3.Tổ chức ban hành kế toán Việt Nam
Có ba cơ quan có thẩm quyền ban hành và phổ biến các quy định kế toán Việt
Nam đó là:
- Quốc hội ban hành Luật kế toán.
- Chính phủ, đại diện là Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về chế độ
quản lý tài chính.
14


- Bộ Tài Chính (các doanh nghiệp) và Ngân hàng Nhà nước (các tổ chức tín dụng),
chịu sự quản lý của Chính phủ, ban hành chuẩn mực VAS và hướng dẫn thực hiện
cũng như các quy định khác về kế toán.
Quá trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán diễn ra không độc lập, các
quy tắc kế toán và kiểm toán vẫn là một công cụ quản lý Nhà nước. Do đó, Bộ Tài
Chính đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý tài chính của nền
kinh tế. Sự chồng chéo chức năng của Bộ Tài chính và Chính phủ trong lĩnh vực quản
lý kế toán có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này. Mặc dù hiện nay, dự án
ban hành một hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tuân thủ các chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế đã và đang được tiến hành, nhưng không có nghĩa là các chuẩn mực
kế toán Việt Nam đã có thể so sánh được với những chẩn mực kế toán quốc tế. Vấn đề
nằm ở ‘‘thực tiễn áp dụng”. Nếu các chuẩn mực kế toán do Chính phủ quy định, quản
lý và môi trường áp dụng không được thay đổi về căn bản, lợi ích thu được từ việc ban
hành các chuẩn mực kế toán mới là rất nhỏ.
Bảng 1-2: Các tổ chức kế toán ở Việt Nam
STT

Các tổ chức kế toán ở Việt Nam


Năm thành lập

1

Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán (DAP)

Trực thuộc Bộ
Tài chính

2

Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam 1994
(VAA)

3

Hội đồng kế toán quốc gia (NCA)

4

Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn 1998

2000

mực kế toán Việt Nam (VASC)
5

Tổ soạn thảo nghiên cứu chuẩn mực kế 1999
toán Việt Nam (VASG)


* Các nguyên tắc kế toán Việt Nam được chấp nhận chung (VN GAAP)

15


Quá trình cải cách kế toán Việt Nam vẫn đang tiếp diễn, các quy định kế toán Việt
Nam không được quy định trong hệ thống chuẩn tắc cụ thể nào mà nằm rải rác trong
các quy định và điều luật.
* Nhân tố hình thành các nguyên tắc kế toán Việt Nam được chấp nhận chung(VN
GAAP)
Luật kế toán
Chế độ quản lý tài chính

Chế độ kế toán
VN GAAP

Chế độ báo cáo tài chính

Các hướng dẫn về cách hạch
toán đối với những giao dịch
đặc thù

Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam và hướng dẫn thực
hiện

1.2.4. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam
* Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam

Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp nhà
nước. Trước đây, chỉ có những chính sách tài chínhquy định dành riêng cho các doanh
nghiệp Nhà nước mà không có các chính sách và quy định đối với doanh nghiệp cổ
phần và trách nhiệm hữu hạn, từ đó không tạo ra môi trường bình đẳng và sự đồng
16


nhất có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi
hỏi các doanh nghiệp phải công khai thông tin một cách hữu hiệu để tăng cường thu
hút đầu tư. Thêm vào đó nhu cầu của nhà đầu tư là có một cơ sở để so sánh các công ty
với nhau nhằm đưa ra các quyết định đầu tư bắt đầu nảy sinh cùng với sự ra đời của thị
trường chứng khoán Việt Nam và sự thay đổi trong chính sách đầu tư của Việt Nam.
Do đó, sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán đã đáp ứng nhu cầu minh bạch
hóa thông tin của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có khả năng phản ánh
đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tạo một cơ sở chung để so sánh các
doanh nghiệp với nhau. Không phải chỉ là sự so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp
ở Việt Nammà còn có thể so sánh doanh nghiệp Việt Nam với những doanh nghiệp
nước ngoài và ngược lại. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao khác hẳn
với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước.
Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam vì yêu
cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo
cáo tài chính trung thực, là một nhân tố tạo lòng tin cho nhà đầu tư nước ngoài do rủi
ro đối với việc thông tin tài chính không được minh bạch hóa ở Việt Nam đã được
giảm bớt, nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm hơn khi đầu tư ở Việt Nam.
Cả hai điều này đã giúp doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn được dễ dàng hơn,
là nền tảng cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam.
*Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước
Hệ thống chuẩn mực kế toán đóng vai trò trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô
của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như: Thuế, thanh tra tài

chính... Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kế toán là
một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế toán và
những người có liên quan đồng thời thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề
nghiệp của chính các cơ quan quản lý. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài
chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường
xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
* Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam

17


Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm
toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa
nhận thì sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu.
Thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn cho thấy về cơ bản
nội dung của các chuẩn mực kế toán Việt Nam là có sự thống nhất, không có sự xung
đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện.

18


CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ
VIỆT NAM VỀ TSCĐ
2.1. Một số vấn đề chung về TSCĐ
2.1.1. Định nghĩa về tài sản nói chung
Để đưa ra định nghĩa tài sản cố định thì cần xem xét định nghĩa tài sản vì một
nguồn lực muốn thỏa mãn định nghĩa tài sản cố định thì trước hết phải thỏa mãn định
nghĩa về tài sản nói chung.
Theo chuẩn mực kế toán số 1 (VAS1) “Chuẩn mực chung”thì tài sản là nguồn lực

do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích trong tương lai.
Còn trong “Khuôn khổ cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính” thì định nghĩa
tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ
và doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Khả năng doanh nghiệp kiểm soát được tài sản không đồng nhất với việc doanh
nghiệp sở hữu tài sản đó. Có những tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu
nhưng doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và chịu rủi ro phát
sinh từ tài sản. Ví dụ như tài sản thuê tài chính, quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho
thuê thu được từ hoạt động triển khai, doanh nghiệp không thể kiểm soát được về mặt
pháp lý nhưng vẫn có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa. Tính kiểm soát
được của doanh nghiệp trong các trường hợp trên thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có khả
năng thu được phần lớn lợi ích và phải chịu phần lớn rủi ro phát sinh từ việc sử dụng
tài sản.
Như vậy, cả hai chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế thì
hai nhân tố để cho một nguồn lực tồn tại trong doanh nghiệp được ghi nhận là tài sản
là khả năng kiểm soát của doanh nghiệp và khả năng doanh nghiệp thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai từ tài sản.
2.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế,tài sản cố định(TSCĐ) là những loại tài sản:Có
thời gian sử dụng trên một năm chu kỳ sản xuất kinh doanh trở lên. TSCĐ thường

19


tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
như quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý,sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định: “Những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
có thể thỏa mãn các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ được nguyên trạng thái vật chất ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc,

máy móc, thiết bị, phương tiện vật tải”.
- Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là thường có giá trị lớn nên giá trị của nó thường
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Được sử dụng vào mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các mục đích
hành chính khác. Mục đích sử dụng này phân biệt TSCĐ với các loại tài sản dài hạn
khác như đầu tư tài chính dài hạn và bất động sản đầu tư được doanh nghiệp giữ cho
mục đích đầu tư.
2.1.1.2. Phân loại tài sản cố định
* Khái niệm:
Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp trong
quản trị từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị TSCĐ. Có nhiều cách khác
nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện
TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ
thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
-Tài sản cố định hữu hình:
+ TSCĐ có thời gian sử dụng từ một năm chu kỳ sản xuất kinh doanh trở lên.
TSCĐ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
20


+ TSCĐ thường có giá trị lớn nên giá trị của nó thường được chuyển dịch dần dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong nhiều chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
+ Được sử dụng vào mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các mục đích

hành chính khác. Mục đích sử dụng này phân biệt TSCĐ với các loại tài sản dài hạn
khác như đầu tư tài chính dài hạn và bất động sản đầu tư được doanh nghiệp giữ cho
mục đích đầu tư.
-Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư và phát
triển, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
Đặc điểm tài sản cố định vô hình: Tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn
hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
* Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là:Những TSCĐ hữu hình và vô hình trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Nhà cửa, vật
kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, những
TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công
cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh gồm: Nhà cửa, phương tiện dùng cho
sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác
dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
21


* Phân loại theo tình hình sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ đang sử dụng là:Những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng.
- TSCĐ chưa cần dùng là: Những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là: Những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các
TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn hiệu quả sử
dụng.
* Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ hữu
hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản
phẩm, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc (hoặc cho sản
phẩm), các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ
thuật…
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích
sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng cho có hiệu
quả nhất.
* Phân loại theo quyền sở hữu
22



Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý
TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả vốn.
* Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp được
hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao
cho có hiệu quả nhất.
2.2. Những điểm giống nhau và khác nhau trong quy định của chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ
2.2.1. TSCĐ hữu hình
2.2.1.1. Ghi nhận và nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS 3) tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Còn theo chuẩn mực kế toán Quốc tế(IAS 16) quy định sau: Bất động sản, nhà
xưởng và dụng cụ là những tài sản hữu hình khi:

23



- Chúng được doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho mục đích sản xuất và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho người khác thuê hay cho các mục đích quản lý hành chính.
- Doanh nghiệp dự kiến là có thể sử dụng chúng nhiều hơn một kỳ kế toán.
IAS 16 cũng nêu tiêu chuẩn để ghi nhận chi phí phát sinh cho bất động sản, nhà
xưởng, dụng cụ được ghi nhận là tài sản khi: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ tài sản đó và nguyên giá của tài sản đó có thể được xác định một cách
đáng tin cậy.
* Giống nhau: Cả hai chuẩn mực đều ghi nhận tài sản cố định hữu hình khi:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản. Mức
độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản dựa trên những
bằng chứng có tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Doanh nghiệp cần đảm bảo mọi lợi ích
và rủi ro đã được chuyển giao cho doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp ghi nhận
tài sản là TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
- Nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy: Việc xác định giá trị của tài
sản dựa trên giá trị chuyển giao khi mua sắm tài sản hoặc nếu tài sản được hình thành
trong nội bộ doanh nghiệp thì nguyên giá của tài sản là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải trả ra bên ngoài để tạo nên tài sản đó (chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao
động, chi phí sản xuất chung…).
- Có thời gian sử dụng lớn hơn một năm, thời gian sử dụng hữu ích lớn hơn một kỳ
kế toán là tiêu chuẩn chung cho bất kỳ tài sản nào được phân loại vào lớp tài sản dài
hạn.
- Có hình thái vật chất cụ thể.
* Khác nhau:
Một điểm khác biệt quan trọng dễ nhận thấy trong tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình của hai chuẩn mực đó là ở tiêu chuẩn giá trị. IAS 16 không quy định mức giá trị
tối thiểu để ghi nhận TSCĐ hữu hình bởi vì do hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước là khác
nhau cộng thêm đồng tiền tính giá của mỗi nước là khác nhau dẫn đến ngưỡng giá trị
để ghi nhận một tài sản là TSCĐ là khác nhau. Nhưng VAS 3 có tiêu chuẩn giá trị theo
quy định hiện hành là 30.000.000 đồng trở lên.

* Áp dụng tiêu chuẩn ghi nhận cho từng trường hợp cụ thể:
24


Theo VAS 3: “Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp
phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh
nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu như khuôn đúc, công cụ,
khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng
và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí
khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình
khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng
và thiết bị bảo trì được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là
không thường xuyên thì được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu
hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan”.
IAS 16 cũng có quy định về vấn đề hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu
như sau: “Phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được ghi
nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi chúng được tiêu dùng. Tuy nhiên,
các phụ tùng và các thiết bị bảo trì chủ yếu đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình
khi doanh nghiệp ước tính sử dụng chúng nhiều hơn một kỳ kế toán. Tương tự, nếu
như phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ có thể được dùng gắn liền với một TSCĐ hữu hình,
chúng sẽ được hạch toán là TSCĐ hữu hình”.
* Giống nhau:
Đều thống nhất trong việc hợp nhất các bộ phận riêng lẻ và không quan trọng để
áp dụng tiêu chuẩn ghi nhận vào tổng giá trị. Tức là dù cho mỗi bộ phận riêng lẻ như
khuôn đúc, công cụ hay khuôn dập không đáp ứng được tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình nhưng khi gộp lại thành một nhóm mà chúng có thể đáp ứng tiêu chuẩn ghi
nhận thì vẫn có thể ghi nhận toàn bộ nhóm khuôn đúc, công cụ hay khuôn dập đó như
một TSCĐ hữu hình riêng biệt.
* Khác nhau:
Chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS 16) không quy định đơn vị ghi nhận TSCĐ hữu

hình, không quy định các thành phần cấu thành một TSCĐ hữu hình. Do đó, việc sử
dụng phán đoán là cần thiết trong việc áp dụng các tiêu chuẩn ghi nhận vào từng
trường hợp cụ thể của doanh nghiệp. Việc hợp nhất các bộ phận riêng lẻ, không chủ
yếu như khuôn đúc, công cụ và khuôn dập áp dụng tiêu chuẩn ghi nhận cho tổng giá trị
đó.
25


×