Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề tài Tín dụng Ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.5 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
GIẢNG VIÊN: BÙI THÀNH TRUNG

ĐỀ TÀI:TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỰC HIỆN: NHÓM 10, GIẢNG ĐƯỜNG KT789

1


Mục lục
I.
Tổng quan về tín dụng ngân hàng: ............................................................ 4
A. Tín dụng ngân hàng: ................................................................................. 4
B. Vai trò tín dụng ngân hàng: ...................................................................... 4
Rủi ro và thực trạng của tín dụng ngân hàng: ............................................ 6

II.

A. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: ..................... 6
B. Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam: ................................................ 7
1. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay: ................................................. 7
2. Các khoản vay của cá nhân,chủ thể kinh tế: ............................................... 8
3. Nợ xấu tăng cao: ........................................................................................ 9
4. Quy mô vốn và lợi nhuận ngân hàng Việt Nam:......................................... 9
III.

Chính sách của nhà nước với ngân hàng: .................................................. 9



IV.

Một số giải pháp: .................................................................................... 10

2


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống ngày một nâng cao.Theo
đó, nhu cầu về nguồn vốn là vô hạn, nhưng nguồn vốn thì có giới hạn.Vì thế việc
sử dụng nguồn vốn như thế nào là có hiệu quả rất cần thiết trong thời gian hiện
nay. Việc phát triển tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng góp phần
giúp nguồn vốn được phân bổ hiệu quả. Trải qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội,
tín dụng đã tồn tại và phát triển với nhiều hình thức khác nhau, song đều có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, ổn định tiền tệ, ổn định cuộc
sống và tạo lập các mối quan hệ quốc tế. Tín dụng có nhiều loại: tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp… Với bài tiều luận này, nhóm 10
xin trình bày một cách tổng quan về tín dụng ngân hàng Việt Nam giúp các bạn
hiểu rõ hơn về đặc điểm, vai trò, chính sách, cũng như thực trạng và rủi ro của nó.
Nhóm 10 đã cùng nhau hợp tác để tạo thành bài tiểu luận hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, tín dụng ngân hàng là lĩnh vực rất rộng và đầy phức tạp, việc thiếu sót là
không thể tránh khỏi. Mong thấy nhận xét để giúp bài thuyết trình của chúng em
thêm hoàn chỉnh. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!

3


I.


Tổng quan về tín dụng ngân hàng:

A.
Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là việc cho vay giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế
nhằm giải quyết nhu cầu về vốn. Vì thế giữa họ có mối quan hệ qua lại với
nhau. Ngân hàng thì phải có lòng tin về khách hàng, người đi vay thì phải có
niềm tin vào số vốn vay được. Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn cho người đi vay trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi vô điều kiện
trong kỳ hạn nhất định. Tuy nhiên nguy cơ rủi ro sẽ tăng cao nếu người đi vay
không trả được nợ cho ngân hàng.

B.
Vai trò tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.Nó
có tác động trực tiếp tới việc sử dụng vốn, nền kinh tế, khách hàng và chính
ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng giúp cho việc sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả, thông qua đó vốn được đi từ nơi thừa tới nơi thiếu. Vì vậy, lượng tiền dư
thừa sẽ được phân bổ hợp lý. Từ đó mà thúc đẩy kinh tế phát triển, cung cấp
vốn kịp thời cho các chủ thể kinh tế để đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị khoa
học hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất và tận dụng tối đa các nguồn lực, giúp
cho các doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường hiện nay. Đồng thời cũng tăng cường xuất nhập khẩu
thông qua các hoạt động trao đổi buôn bán thương mại cụ thể là qua trao đổi
ngoại tệ.
Ví dụ 1: Chương trình cho vay và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ngân hàng OCB đã triển khai dự án SMEFP với lãi suất vay ưu đãi, thời hạn vay
đến 10 năm và được tài trợ tối đa 85% tổng chi phí đầu tư của dự án.
Ví dụ 2: Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) và Tổ chức tài chính quốc

tế (IFC) ký kết hợp đồng và khởi động dự án “Nâng cao năng lực cạnh tranh
phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)”, chỉ phục vụ cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các dịch vụ ngân hàng từ tiền vay, bảo lãnh,
tiền gửi đến các dịch vụ thanh toán quốc tế, quản lý tiền tệ…
Ví dụ 3: Tình hình thực tế sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất ở huyện
Thanh Trì.
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng vốn vào các dự án của hộ sản xuất huyện Thanh Trì
Đơn vị: Tỷ đồng

4


(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì)
Qua bảng trên ta thấy số vốn chủ yếu được các hộ sản xuất đưa vào dự án chăn
nuôi. Ngoài ra ngành nuôi trồng thủy sản cũng chiếm tỷ lệ khá lớn trong bình
quân số vốn sử dụng của các hộ sản xuất.
->Qua khảo sát, từ nguồn vốn vay được ở ngân hàng các hộ sản xuất ở đây đã
đầu tư đúng mục đích, đối tượng từ đó giúp kinh tế các hộ sản xuất ngày càng
phát triển hơn, khá giả hơn, đưa nhiều hộ thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Thứ hai, hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng, giúp đa dạng hoá các loại tài sản từ đó giảm thiểu rủi ro.Đồng
thời đa dạng các loại hình dịch vụ như là kinh doanh ngoại tệ, phương thức
thanh toán,… Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng . Do
đó nó phải càng trở nên đa dạng thì ngân hàng mới có thể tồn tại lâu dài trong
nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay.
Ví dụ: Ngân hàng Vietcombank huy động vốn từ tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế- xã hội hay đi vay từ các ngân hàng khác…, rồi sử dụng nguồn vốn
đó cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư vay với các mức lãi suất cho vay hấp
dẫn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, từ nguồn lợi nhuận đó ngân hàng có thể
mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh tiền tệ, đa dạng

các phương thức thanh toán,…

5


II.

Rủi ro và thực trạng của tín dụng ngân hàng:

A.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Nó mang
lại nguồn thu nhập cũng như mức độ tạo nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi
nhuận càng cao thì mức rủi ro càng lớn. Vậy rủi ro tín dụng là việc người đi vay
mất khả năng chi trả nguồn vốn và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, đầu tiên phải kể đến từ phía
ngân hàng thì có năm nguyên nhân chính. Thứ nhất, ngân hàng đưa ra những
chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế. Thứ hai, cơ chế cho vay còn
nhiều sơ hở vì thế khách hàng có thể lợi dụng để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Thứ ba,cán bộ ngân hàng chưa quản lí chặt chẽ trong khâu vay vốn như: thiếu
thông tin khách hàng, cho vay mà thiếu tài sản bảo đảm , … Thứ tư, cán bộ
ngân hàng thiếu trình độ chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo
đức trong kinh doanh (ví dụ Huyền Như đã huy động vốn với lãi suất cao, làm
giả các chứng từ đánh tráo các hồ sơ,.. để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng
Vietinbank). Thứ năm, ưu tiên các khoản vay có lợi nhuận cao, không chú trọng
đến rủi ro (ngân hàng Vpbank cho cá nhân có thu nhập thấp vay với lãi suất cao
2.25 % /tháng. Trong khi đó, thì theo thông tin cung cấp đến khách hàng, thì
mức lãi suất cố định : 0,95- 1,93 % / tháng).
Kế tiếp là nguyên nhân từ phía khách hàng, thứ nhất, người vay đầu tư vào
các dự án có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không thể hoàn trả cho ngân hàng.Thứ

hai do năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém như thiếu sự linh
hoạt trong kinh doanh, không đầu tư vào máy móc thiết bị… dẫn đễn sản phẩm
không đáp ứng yêu cầu của thị trường. Thứ ba do người đi vay vi phạm đạo đức
kinh doanh như: lừa gạt, đưa ra các dự án đầu tư ảo…
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn do một số nguyên nhân khác như: Ngân hàng,
khách hàng không thể ứng phó kịp thời khi nền kinh tế không ổn định (tỷ giá
biến động, lạm phát gia tăng…), chính sách hay thay đổi cũng như sự bất
thường của môi trường tự nhiên. Thứ hai do chính sách pháp luật còn lỏng lẻo
tạo cơ hội cho một số người chiếm đoạt vốn. Tình hình chính trị trong và ngoài
nước không ổn định, còn chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế suy thoái.

6


B.

Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam:
1.

Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay:

(Nguồn: số liệu trích từ cục thống kê TPHCM)
Biểu đồ trên cho thấy lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay đang ngày
càng giảm dần, đặc biệt là lãi suất huy động từ tháng 1/2011 tới 7/2013 giảm
gần 5% , từ năm 2014 đến nay cả 2 loại lãi suất vẫn tiếp tục giảm nhẹ .
Điển hình năm 2015, Vietcombank và Agribank được xem là hai ngân
hàng có mức lãi suất huy động thấp nhất chỉ 4%/năm. Trong đó, Agribank lãi
suất giảm 0,1-0,3% /năm cụ thể là lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm từ
4,3% /năm xuống còn 4%/năm , kỳ hạn 12-18 tháng là 6,2%/năm, kỳ hạn từ 18
tháng trở lên giảm còn 6,3%/năm. Ngoài ra, Eximbank lãi xuất giảm 0,20,4%/năm, Techcombank và DongABank giảm lãi suất huy động từ 0,20,3%/năm.

Đầu năm 2015,lãi suất huy động vẫn tiếp tục giảm song lãi suất cho vay
vẫn không có sự thay đổi đáng kể với mức lãi suất 7%/ năm kỳ hạn ngắn và 9,511%/năm với trung và dài hạn. Điều đó đã ngày càng tạo ra khoảng cách lớn
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.

7


2.
Các khoản vay của cá nhân,chủ thể kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường vĩ mô luôn tác động không
ngừng lên một quốc gia. Do đó cuộc đại khủng hoảng 2008 nổ ra ở Mỹ cùng
với khủng hoảng nợ công bùng phát ở Châu Âu đã và đang gây ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế trong đó có hoạt động tín dụng ngân hàng. Từ hậu
quả của môi trường kinh tế đầy biến động đòi hỏi Chính phủ phải đề ra chính
sách để giải quyết vấn đề trên. Trong đó chính sách tiền tệ mở rộng trong giai
đoạn 2008-2009 đã giúp nguồn vốn lưu thông dễ dàng hơn khi doanh nghiệp
lạc quan với chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ. Từ đó, tốc độ tăng trưởng
tín dụng cũng có nhiều thay đổi:

Nguồn: TCTK, NHNN.
+ Giai đoạn trước năm 2011: nhìn chung tốc độ tăng trưởng tín dụngtăng mạnh
từ 25.43% (2008) lên 39,57%(2009) và32,43% (2010 ) vượt chỉ tiêu tăng
trưởng 30% của chính phủ năm 2009, đỉnh điểm là tín dụng nóng năm 2009. Do
đó, năm 2010 ngân hàng nhà nước đã nhanh chóng thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ tuy có giúp hoạt động tín dụng giảm nhiệt nhưng không đáng
kể.Tuy nhiên hoạt động tín dụng tăng mạnhgóp phần giúp GDP giai đoạn này
tăng lên nhưng không cao (trung bình khoảng 6%).
8



+ Giai đoạn từ năm 2011 đến nay : hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đã tác
động tiêu cực đến sự suy giảm tín dụng ngân hàng. Đi cùng với chính sách thắt
chặt tiền tệ đó là lãi suất tăng cao. Các doanh nghiệp càng khó khăn hoạt động
hơn khi thiếu nguồn vốn để tran trải chi phí tăng cao, trong khi lãi suất tăng cao
khiến họ ngại đi vay hơn nữa, cụ thể là tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu
hướng giảm từ 14,32%(2011) xuống 7,26% (9/2014).Tuy nhiên GDP không
giảm đáng kể và luôn giữ ổn định quanh khoảng 5%.
3.
Nợ xấu tăng cao:
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã khiến nhiều doanh nghiệp phá
sản nên các khoản cho vay trước đây của nhiều ngân hàng không thể thu hồi
vốn , các khoản nợ xấu tăng cao và kéo dài cho đến hiện nay. Cụ thể vào ngày
31/7/2008, tỷ lệ nợ xấu ( cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay) là 3,64 %
( 10.886 tỷ), so với 2007 tăng 1 %. Từ 2012 đến nay, nợ xấu vẫn không có xu
hướng giảm cụ thể , và vượt xa ngưỡng 3 %.
Chẳng hạn, ACB, Eximbank, Vietinbank, MBB đây là các ngân hàng có
tổng mức nợ xấu tăng mạnh hiện nay. Trong đó, Vietinbank là ngân hàng có
mức nợ xấu cao nhất từ 3.770 tỷ đồng lên 9.576 tỷ đồng, tương đương 154%
( 5806 tỷ đồng)
Bên cạnh đó, trong nội tại các ngân hàng còn tồn tại nhiều bất cập như
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, các khoản vay không đảm bảo, không
đúng loại tín dụng ngày càng tăng, ,chưa thực sự nghiêm túc xây dựng quỹ dự
phòng rủi ro….Ví dụ trường hợp ông Vũ Việt Hùng ( nguyên giám đốc VDB
Đak Lak), cho Cao Bạch Mai và Trần Thị Xuân vay gần 2000 tỷ đồng trái quy
định và để chiếm đoạt khoảng 357 tỷ đồng của ngân hàng. Ngoài ra Hùng còn
kí khống giấy tờ để giúp 2 đối tượng trên cùng đồng bọn chiếm 580 tỷ đồng của
ngân hàng TMCP- chi nhánh Hà Nội và 0CB- HCM. Tham gia hoạt động trên
còn có sự góp mặt của một số cán bộ ngân hàng , cò tín dụng.
4.


Quy mô vốn và lợi nhuận ngân hàng Việt Nam:

Chính sách của nhà nước với ngân hàng:
Với vai trò là bộ máy quản lý, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách. Thứ
nhất, nhà nước đã thực hiện các chương trình liên kết giữa doanh nghiệp với
ngân hàng thông qua việc giảm lãi suất cho vay vốn để kinh doanh, hay mua
hàng vào các tháng cuối gần Tết. Ngày 7/2012, chi nhánh TP.HCM đã triển
III.

9


khai chương trình kết nối với mô hình hỗ trợ vốn vay ưu đãi. Gần 14 000 tỷ
đồng được ký kết, gồm khoản cho vay mới , giảm lãi suất và mức tín dụng
nâng hạn. Lãi suất được kí kết ở mức dưới 9 % với vay ngắn hạn và 9-12 % với
vay trung, dài hạn. Các doanh nghiệp được hưởng hình thức lãi suất cho trong 5
lĩnh vực ưu tiên.)
Thứ hai, trong chính sách tiền tệ, nhà nước làm cho giá trị đồng tiền
không biến động và lạm phát được kiểm soát, dẫn đến lãi suất giảm. Ngày
27/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 01/CTNHNN thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để ngân hàng hoạt động một cách
an toàn, hiệu quả, đồng thời kiểm soát lạm pháp dưới 5%, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở mức 6,2%, bảo đảm thanh khoản của các TCTD, giữ lãi suất luôn ở
mức ổn định và phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay trung, dài hạn từ
1%/năm đến 1,5%/năm.
Thứ ba, nhà nước tổ chức lại cơ cấu tín dụng ngân hàng, loại bỏ các ngân
hàng yếu kém. Đề án Cơ cấu lại các tổ chức tìn dụng giai đoạn 2011-2015 được
phê duyệt, 4 ngân hàng thương mại nhà nước và 20 ngân hàng thương mại cổ
phần được tái cơ cấu. Quan trọng , tình hình của các ngân hàng thương mại yếu
kém được Ngân hàng Nhà nước kiểm soát nhằm đưa ra phương án phù hợp.
Trong năm 2015, tiếp tục đẩy mạnh đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, như

việc xác nhập 6 đến 7 ngân hàng thành một hệ thống.
Cuối cùng là thông qua các biện pháp của VAMC để xử lý nợ xấu. Cuối
năm 2013, VAMC đã mua được 40.000 tỷ đồng nợ xấu, theo đà đó đến cuối
năm 2014, thì con số này là 123.000 tỷ đồng. So với cuối năm 2011, thì tỷ lệ nợ
xấu giảm và chỉ chiếm 3,8 % tổng dư nợ.
IV.
Một số giải pháp:
Về phía ngân hàng:
 Đầu tiên ngân hàng phải đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp với nền
kinh tế.
 Thứ hai, phải kiểm soát và quản lí chặt chẽ trong phần vay vốn và sử
dụng vốn của khách hàng.
 Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của cán bộ ngân hàng, cũng
như đào tạo trình độ chuyên môn cho họ.
 Cuối cùng là đa dạng hoá các loại rủi ro, chuyển rủi ro (mua bảo hiểm
cho vay, cho vay đồng tài trợ,…)
Về phía khách hàng, người đi vay phải biết sử dụng vốn vay đúng mục đích có
hiệu quả kinh tế, đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn và kiếm lời. Lựa
chọn những khoản vay phù hợp với mục đích và tình hình hoạt động kinh doanh
để hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng kỳ hạn. Bên cạnh đó phải nâng cao trình độ
kinh doanh, cũng như đạo đức trong kinh doanh.
10


11


KẾT LUẬN
Ngày nay, các ngân hàng dù đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập

của ngân hàng. Đặc biệt ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt
động cho vay chiếm tới 90% hoạt động của ngân hàng, vì thế rủi ro tín dụng
là vấn đề cần được quan tâm hiện nay. Nhà nước Việt Nam đã đưa ra các
chính sách, cũng như các ngân hàng đưa ra giải pháp nhằm phòng ngừa nó
và giúp đất nước tiến đến quá trình CNH - HĐH một cách thuận lợi, ổn định
xã hội và phát triển kinh tế.

12



×