Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT ,TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI VÀ BÀI TẬP MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.85 KB, 20 trang )

ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT ,TRẮC NGHIỆM
ĐÚNG SAI VÀ BÀI TẬP MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN


I. Lý thuyết (3 Điểm)
1.Tại sao tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nước
đang phát triển?
Hầu hết các nước đang phát triển đều là những nước nghèo knh tế lạc hậu và
có những đặc điểm chung như:
1.Mức thu nhập thấp ,mức sống thấp : Nếu như ở những nước phát triển mức
thu nhập bình quân đầu người lên đến hàng chục ngàn đô trên năm thì với các
nước đang phát triển chỉ là vài nghìn đô trên năm
2. Năng suất thấp :Với nên kih tế lạc hâu và nghèo nàn cùng với năng lực trình
độ kém ,sức khỏe thấp tất yếu sẽ làm năng suất lao động thấp
=> làm cho kinh tế phát triển chậm chạp khó có điều kiện để cải thiện
3.Thất nghiệp cao :Hầu hết các nước đang phát triển đều có tình hình gia tăng
dân số rất cao ,nguồn lao động dồi dào nhưng năng lực và trình độ thấp dẫn
đến sự dư thừa lao động gây nên tình trạng thất nghiệp cao tạo áp lực lớn cho
nền kinh tế
4.Phụ thuộc quá sâu vào nông nghiệp và xuất khẩu hàng sơ chế .
NN chiếm tỷ trọng lớn ,điều kiện tiếp nhận CNH hạn chế .XK tăng trưởng ,phụ
thuộc quá lớn vào khí hậu ,thời tiết giá cả chênh lệch lớn so với hàng công
nghiệp
5.Phụ thuộc vào các quan hệ quốc tế:Như phụ thuộc vào các nguồn vốn
ODA,FDI... nên kinh tế không tự chủ sẽ gặp rát nhiều khó khăn trong tăng
trưởng và phát triển .Sự phụ thuộc vào những nhân tố khách quan không phải
là chính sách không phải là đường đi đúng đắn.
Từ 5 đặc điểm cơ bản trên đã tạo ra vòng luồn quẩn kìm kẹp kinh tế ,đưa các
nước này rơi vào thế bị động hơn là chủ động .Nghèo càng nghèo ,lạc hậu càng
khó có lối toát làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các nước phát triển và
đang phát triển ngày càng gia tăng... Đứng trước tình hình này chỉ có tăng


trưởng kinh tế mới tạo điều kiện để phát triển kinh ,chỉ phát triển kinh tế mới
giải quyết ddyowcj những vấn đề trên .Tăng trưởng kinh tế là điều kiện hàng
đầu của mỗi nước đang phát triển
Vì vậy mà tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của nước đang phát triển


2.Những cái vòng luẩn quẩn ở các nước đang phát triển là gì?Các nước này
cần phải làm gì để thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn đó .
Samuelson cho răng 1 quốc gia muốn đạt được tới sự tăng trưởng và phát triển
cần phải có 4 nhân tố :nhân lực ,tài nguyên , tư sản ,kỹ thuật .Trong điều kiện
cụ thể của các quốc gia nghèo thì cả 4 nhân tố này đều khan hiếm và chất
lượng thấp.
+ Về nhân lực .Ở các nước nghèo tuổi thọ trung bình thấp tỉ lệ người biêt chữ
thấp ,mức sống thấp ,chỉ số HDI thấp .Lao động tập trung quá nhiều trong
nhành nông nghiệp ,tình trạng thất nghiệp trá hình hình cao (thất nghiệp thời
vụ).Vì vậy ,những nước này cần phải đầu tư cho hệ thống y tế ,giáo dục ,đa
dạng hóa việc làm ở nông thôn để khác phục tình trạng thất nghiệp trá hình.
+ Về tài nguyên :Ở các nước nghèo ,tài nguyên cũng nghèo , phân chia cho số
dân tộc đông đúc ,khả năng phát huy được hiệu quả kinh tế từ nguồn tài
nguyên là rất thấp .Tài nguyen quan trọng nhất đối với những nước này là tài
nguyên đất nông nghiệp .Vì vậy, cần có cơ chế để canh tác và sử dụng hợp lý
đất đai.Phải có đầu tư nước ngoài để khai thác những nguồn tài nguyên tiềm
năng.
+ Về tư bản: Nhìn chung ,các nước nghèo ít tư bản .Muốn tăng trưởng thì phải
có đàu từ muốn có đầu tư phải có tư bản ,đáp ứng những nhu cầu về vốn đầu
tư thì trước đây các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ ,khả năng vay
vốn là khó khăn .Để đáp ứng nhu cầu đầu tư ,các nước nghèo chỉ còn 1 giải
pháp là hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Về kỹ thuật : Các nước nghèo cũng ở trong tình trạng lạc hậu về kĩ thuật
nhưng lại có lợi thê scua 1 nước đi sau.Nên có thể tranh thủ thành tựu của các

nước đi trước để tìm được những cơ hội đi tắt ,đón đầu.
Samuelson cho rằng các quốc ga này đang ở trong cái vòng luẩn quẩn :Tiết
Kiếm & đầu tư thấp => tốc độ tích lũy vốn thấp => thu nhập bình quân =>tiết
kiệm và đầu tư thấp .Các nước nghèo không thể tự thoát ra khỏi cái vòng luẩn
quẩn này,phải có 1 cú huých từ bên ngoài.cú huých có tính đột phá này là cú
huých đầu tư FDI.
Hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quản đó là thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp vì vậy đầu tư chính là điểm điểm nút khó
khăn nhất mà các nước phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng
kinh tế hiện đại .nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của ụ nghèo đói lẽ không
lựa chọn và tạo ra sự đột phá chính xác một mắt xích của cái vòng luẩn quẩn


này .Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước đang phát triển đó
là vốn đầu tư kỹ thuật .Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong
nước ,đổi mới công nghệ kỹ thuật ,tăng năng suất lao động .Từ đó tạo ra tiền
đề tăng thu nhập ,tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.Tuy nhiên ,để tạo
vốn cho nền kinh tế vốn chỉ trông chờ vafo tích lũy nội bộ thì hậu quả khó tránh
khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát triển chung của toàn của thế giới.Do đó voosn
nước ngoài sẽ là một cú hích để góp phần quan trongj để khắc phục tình trạng
thiếu vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư.Hơn nữa luồng vốn này có
lợi thế hớn đối với vốn vay ở chỗ :Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định đôi
khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư của thời hạn của FDI thì thường linh
hoạt hơn.
Câu 3 Tại sao nguồn vốn nước ngoài là quan trọng ,nguồn vốn trong nước là
quyết định đối với các nước đang phát triển?
Nguồn vốn nước ngoài là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều nước nhằm
hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển đòi hỏi và đòi hỏi khách
quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước . .Đối vói các nước
đang phát triển đầu tư nước ngoài là một trong những nhân tố chủ yếu cho sự

tăng trưởng kinh tế .à một trong những chỉ số căn bản để đánh giá khả năng
phát triển
Sở dĩ nguôn vốn nước ngoài có được vai trò này là do nội bản thân nó chứa
đựng những ưu điểm nổi bật .
Đặc biệt là có thể huy động được 1 lượng vốn lớn trong thời gian dài để đáp
ứng nhu cầu vốn đầu tư trong nền kinh tế .
+Nguồn vốn đầu tư nước ngài giúp bổ sung lượng vốn thiếu hụt mà vốn trong
nước không thể đáp ứng đủ ,mở ra và phát triển các lĩnh vực mới trong nền
kinh tế.
+ Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước giao lưu hội nhập với bên ngaofu từ
dó nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc rế
+Dầu tư nước ngoài chảy vào còn mang theo khoa học công nghệ ,kĩ thuật
,mức thu nhập cao cho đất nước tiếp nhận vốn ,tạo ra công ăn việc làm và 1 số
lượng lớn lao động có trình độ cai.Đây là điều mà bất kỳ quốc gia nào cũng cần
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Nguồn vốn trong nước là quết định :Theo kinh nghiệm phát triển thì đây
là nguồn vốn cơ bản,có vai trò quyết định chi phối mọi hoạt động đầu tư phát


triển trong nước .Trong lịch sử phát triển các nước và trên phương diện lý luận
chúng bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính.Sự chi viện
bổ sung từ bên ngoài chỉ là tạm thời ,chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư
trong nước có hiệu quả mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được
các mục tiêu quan trọng đề ra của quốc gia phát triển .
Nguồn vốn trong nước đã thể hiện õ được những ưu điểm trong vai trò
quyết định của mình ở những điểm sau:
+ Với Tính chất là nội lực của 1 quốc gia chúng ta có thể chủ động trong viejc
đàu tư vào lĩnh vực cần thiết để phát triên mà không phải chịu bất cứ một ràng
buộc lệ thuộc nào
+ Nguồn vốn trong nước được huy động từ các thành phần kinh tế trong nước

nên no mang tính chất ổn định và đảm bảo hơn nguồn vốn từ nước ngào
+Nguồn vốn trong nước là nguồn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+Nguồn vốn trong nước góp phần kiềm chế lạm phát , đẩy nhanh tiến bộ cổ
phần hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước ,tạo đã cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế .
+Nguồn vốn trong nước xấy dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt 1 trình độ nhất
đinh tạo điều kiện thuận lợi đẻ thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng
tính nhanh chóng ,hiệu quả của việc sư dụng nguồn vốn đầu tư nước
ngoài,đồng thòi giúp hạn chế những mặt tiêu cực của vốn nước ngoài đến nền
kinh tế .Tao 1 khung vững chắc cho nền kinh tế chống lại những sóng gió của
thị trường kinh tế thê giới .
4.Tại sao các nước đang phát triển phải sử dụng công nghệ nhiều tầng+ Công
nghệ truyền thống+công nghệ hiện đại+Tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định?
Các nước đang phát triển là các nước có trình độ khoa học ,kỹ
thuật công nghệ không cao .Với nguồn bốn ít ,tiềm lực thấp nên trong quá trình
sản xuất ,Nâng cao nưng suất chưa cao ,chưa tạo ra nguồn lợ kinh rế cao cho
quốc gia .
TRong quá tình sản xuấy ,các nước đang phát truển vẫn còn phải sử dụng
công nghệ nhiều tầng,kết hợp với công nghệ truyền thống ,công nghệ hiện
đại,tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.


Các nước đang phát triển ,tỷ trọng nên nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn trong
tỷ trongk ngành kinh tế .Các ngành về nông nghiệp thì đều mang tính chất thủ
công,truyên thống ,vì vậy mà trong quá trình sản xuẩ ,chủ yếu sử dụng
CôngNghệ truyền thống.Song với sự phát triển của khoa học công nghệ ,một số
nước đã bắt đầu biết vận dụng những yếu tố khác để tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm ,vì vậy mà công nghiệp hiện đại sẽ đóng vai trò quan trọng

trong sự phát triển .
Do là những nước có trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp chưa phát
triển về con người ,vốn còn ít ỏi ,vì vậy à tuy không có được khả năng để đầu
tư trang tiết bị vào tất cả các khâu sản xuất nhưng họ vẫn cố găng đưa Công
nghệ hiện đại vào vào những khâu quết định để đạt được năng suất và chất
lượng cao hơn .
5. Vai trò của lao động đối với tăng trưởng ,nền kinh tế ?Những giải pháp
chủ yếu để nâng cấp lao động
-Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò 2 mặt
(Vai trò :lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được
trong các hoạt động kinh tế ,vai trò lao động - một bộ phận của dân số ,tạo
quá trình phát triển ,là người được hưởng thụ lợ ích của quá trình phát
triển).Vì vậy có thể khẳng điịnh lao động có vai trò tạo động lực quan trọng
trong tăng trưởng và phát triển kinhe tế .Tuy nhiên,hầu như các nước đang
phát triển,lao động lại chưa thể hiện được ai trò này.
-Để nâng cao vao trò ủa lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế .Tuy
nhiên ,hâu như các nước đang phát triển ,lao động lại chưa thể hiện được vai
trò này
-Để nâng cao vai trò của lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các
nước đang phát triển và ở Việt nam
+ Lựa chọn công nghệ sản xuất cần ít vốn,nhiều lao động sẽ tạo ra sự tăng
trưởng "kép "-Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm
+nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện chất lượng lao động
+ Đề cao giá trị con người ( đẩy mạnh dịch vụ y tế ,chăm sóc sức khỏe lao
động).
6.Địa tô tài nguyên là gì ? tại sao việc xác định hợp lý mức địa tô là 1 nội
dung của chiến lược khai thác ,sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên?


Địa tô (lợi tức) của Của tài ngyên

Trữ lượng hữu hạn có khả năng khai thác các nguồn tài nguên thiên nhiên có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt quan trong trọng đối với mỗi quốc gia .Chứng chứa
đựng1 giá trị thặng dư tiềm tàng cap hơn với chi phí lao động và tiền vốn bỏ ra
để thăm dò và khai thác chúng.Do vậy giá trị thặng dư của việc khai thác các
nguồn tài nguyên là cơ sở của địa tô tài nguyên .
Dịa tô là mức giá cho thuê tài nguyên mà người sở hữu tài nguyên nhận được
khi cho cá nhân hoặc tổ chức thuê tài nguyên .
Nhà nước thực hiện quyền sở hữu của mình ,thu của các công ty khai thác tài
nguyên dưới hình thức địa tô.Như vậy đị tô là thu nhaapj của nhà nước do các
công ty khai thác tài nguyên nộp.
Địa tô tài nguyên được phân chia thành 2 loại đó là địa tô tuyệt đối và địa tô
chênh lệch
a. Địa tổ tuyệt đối
Là những khoản chi phí mà người khai thác tài nguyên phải bỏ ra cho nhưng
người sở hữu tài nguyên khi học được quyền khai khác xuất phát từ tính chất
quý và hiếm.
=> Thực chất của địa tô tuyệt đối là chi phí để mua quyền khai thác .
Thực tế đối với hàng hóa khác giá trên thị trường .
-Đo được xác định đựa vào giá thấp nhất.
-Dựa vào nhưng vùng đất có độ màu mở thấp nhất để đánh thuế địa tô tuyệt
đối với đất.
b.Địa tô chênh lệch
Là phần chí phí tăng thêm so với địa tô tuyệt đối với mà người khai thác tài
nguyên trả cho chủ sở hữu tài nguyên xuất phát từ tính không đồng nhất về trữ
lượng (giữa việc khai thác những mỏ thuận lợi trong khai thác tài nguyên)
Địa tô chênh lệch găn với điều kiện tự nhiên thuận lợi bị dộc độc chiếm chất
lượng tốt hơn và điều kiện khai thác thuận lợi hơn những người đấu thầu
quyền khai thác sẵn sàng trả nhưng mức phí cao hơn.Có hai lloaij địa tô:Địa tô
chênh lệch I và địa tô chệnh lệch II .Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên
cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi của tài nguyên .Địa tô chênh lệch II là địa tô

do thaam canh mà có .Do vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động


,phải cải cải tiến kĩ thuật ,nâng cao chất lượng ,tăng năng suất lao động .Dó là
sự cố găng của người khai thác tài nguyên để có lợi nhuận siêu nghạch.
Xác định mức địa tô hợp lý là 1 trong những nội dung của chiến lược khai
thác ,sử dụng và bảo vệ TN
Địa tô tài nguyên không chỉ là thu nhập mà còn công cụ ma Nhà nước cơ
có thể sử dụng để điều tiết việc khai thác tài nguyên >Về nguyên tắc DT thuộc
người sở hữu Tài nguyên ,nếu Nhà nước thu toàn bộ sẽ làm nản lòng các nhà
đầu tư ,đại bộ phận các nước phát triển,nhà nước chỉ thu 1 phần địa tô ,phần
còn lại để cho các công ry khai Tài nguyên ,đầu tư tải sản xuát mở rộng .Tuy
vậy ,nếu thu quá ít sẽ không khuyến khích công ty khai thác sử dụng và bảo vệ
tài nguyên.Các tiết iệm và hiệu quả >Do đó việc xử mức đo hợp lý là nội dung
chiến lược khai sử dụng và bảo vệ tài nguyên
Việc xác định mức Đia tô Tài nguyên sẽ gặp rất nhiều khó khăn
-Thứ nhất là , trong điều kiện sản xuất hiện đại ,kêt quả sản xuất phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ,xấc định từng yếu tố tác động đến kết quả sản xuất bao nhiêu là
rất khó khắn
- Thứ hai là, việc nắm được trữ lượng tài nguyên ,Điều kiện khau thai thác tài
nguyên là việc khó khắn .
-Thứ ba là , trong quá trình khai thác ,KĐ,các công ty khai thác tài nguyên ,vì lợ
ích cục bộ thường giấu diếm sản lượng làm cho việc xác điinh mức địa tô gặp
khó khăn.
7.Trình bày sự cần thiết phải kết hợp chiến lược thay thế nhập khẩ với chiến
lược định hướng vào xuất khẩu ?
-Chiến lược thay thế nhập khẩu là chiến lược nhằm định hướng sản xuát trong
nước thông qua chính sách bảo hộ của chính phủ
Lý do chuyển hướng chiến lược
-Xây dựng một nền kinh tế đọc lập tự chủ

-Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
-Tránh được những trở ngại của chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô.
Nội dung của chiến lược
-Xây dựng hàng rào bảo hộ với việ nhập khẩu một số mặt hàng.


Thúc đẩy xây dựng một số ngành công nghiệp trong nước nhằm sảm xuất thay
thế nhập khả ,tranh thủ hợp tác với nước ngoài về vốn ,kỹ thuật.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và vươn ra thị trường quốc tế .
Điều kiện thực hiện chiến lược .
Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước tương đối rộng lớn .
-Các ngành Công Nghiệp trong nước phải tạo ra được những yếu tố đảm bảo
khả năng phát triển mà trước hết là khả năng thu hút vốn và công nghệ trong
và ngoài nước .
-Chính phủ phải giữ vai trò bảo hộ cho các ngành CN trong nước
Hạn chế của chiến lược .
-Không giải quyết được thất nghiệp .
-Giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước .
Nảy sinh một số hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Hạn ché sự liên hệ giữa các ngành.
Tăng nợ nước ngoài
Chiến lược hướng vào xấy khẩu trong đó sản phẩm xuát khẩu chủ yếu là các
sản phẩm công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Nôi dung của chiến lược
-Xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh trên cơ sở sử dụng nhiều lao
động trong cả ngành Công Nghiệp và Nông Nghiệp .
Thực hiện nhất quán chính sách giá cả ,giá cả đồng thời phản ánh sát sao giá cả
thế giới và sự khan hiếm của các yếu tố sản xuất trong nước .
Lý do chuyển hướng chiến lược
-Thị trường trong nước nhỏ hẹp

-Gia tăng những khoản nợ nước ngoài
Tài nguyên trong nước nghèo nàn.
Nội dung thực hiện :
Đưa râ những chính sách khuyến khích xuất khâu mạnh mẽ đặc biệt vào những
mặt hàng sử dụng yếu tố sẵn có trong nước.


Đầu tư sản xuất những sản phẩm tiêu dùng
-Đầu tư vào Công Nghiệp chế tạo và sản xuất tư liệu sản xuất
-> Sự kết hợp giũa 2 chiến lược này là điều cần thiết
8.Tại sao các nước đang phát triển phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế?
Hôi nhập kinh tế góp phần tạo ra những điều kiện thuận lợi được tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
_Tạo điều kiện cũng như cơ hội tiếp cần khoa học công nghệ kiến thức và kinh
nghiệm quản trị .Nhờ sự phát triển KHCN thành tựu trên thế giới và kihh
nghiệm đi trước mà các nước đang phát triển cũng như ở Việt Nam không cần
thiết phải trải qua tuần tự những bước mà các nước phát triển đã thực hiện
mà có thể đi tắt ,đón đầu công nghệ,rút ngắn thời gian,tích lũy kinh nghiệm,
xác định được hướng đi và tránh được những rủi ro nhất nhất định.
-Tạo thế và lực cho nền kinh tế giúp các nước đang phát triển có cơ hội
trao đổi hàng hóa với thế giới ,giúp các nước đang phát triển phát huy tôi đa
được lợi thế của mình.
-Tạo cơ hội thu hút Vốn đầu tư nước ngoài ,tạo điều kiện đổi mới công nghệ
,giảm tỷ lệ thất nghiệp do tạo được công ăn việc làm từ vốn đầu tư đó.Hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ làm cho môi trường kinh doanh của nước ta phù hợp
với thông lệ quốc tế tăng sức hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài ,tăng hỗ
trợ tín dụng cho các doanh nghiệp trong nước
9.Thị trường vốn là gì?Tại sao các nước đang phát triểm phải xây dựng phát
triển thị trường vốn?
Khái niệm :Là nơi diễn ra mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn (có

thời hạn thanh toán trên 1 năm ) gồm thị trường cho thuê tài chính ,thị trường
thế chấp (thị trường tín dụng trung và dài hạn và thị trường chứng khoán
Do thời gian luân chuyển vốn trên thị trường này dài hạn hơn so với thị
trường tiền tệ các công cụ trên thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn và đi theo
nó là lợi tức kì vọng cũng cao hơn.

Các nước đang phát triển phải xây dựng ,phát triển thị trường vốn vì :
-Thị trường vốn là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại


-Một quốc gia muốn phát triển về mọi đặc biệt lầ về kinh tế thì điều kiện vô
cùng quan trọng đối với quốc gia đó chính là vốn -điều kiện hàng đầu trong
quá trình phát triển của mọi quốc gia nhất là đối với các quốc gia đang phát
triển
-Các quốc gia đang phát triển có đặc điểm là phải đứng trước yêu cầu phát
triển đất nước ,đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo để trở thành một
quốc gia có nền công nghiệp phát triển,nếu kinh tế được chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ,đời sống nhân dân được nâng cao về
mọi mặt ,củng cố an ninh quốc phòng ,phát triển văn hóa -xã hội...
=> Do đó nhu cầu về vốn càng lớn và càng trở nên cấp thiết.Mỗi doanh
nghiệp,mỗi ngành ,mỗi lĩnh vực của nền kinh tế đều đặt vấn đề thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lên vị trí quan
trọng .Hiện nay ,thị trường vốn chính là kênh cung cấp vốn phong phú nhất đa
dạng nhất với nhiều hình thức khác nhau ,nhiều thời hạn khác nhau cho các
chủ đề trong nền kinh tế quốc dân.
- Theo các lý thuyết về đầu tư như:lý thuyết về đầu tư ,tỷ thuyết gia tố đầu tư
thì vốn có tác động rất lớn tới sự phát triển của kinh tế.
-Nếu đem so sánh với các phương thức huy động một cách đa dạng ,rộng rãi
hơn với một phương thức linh hoạt hơn.Khi chưa có thị trường vốn các nhà
đầu tư thường không có nhiều cơ hôi đầu tư ,nhất là những nhà đầu tư có quy

mô vốn nhỏ ,những người có vốn nhàn rỗi.Thị trường vốn xuất hiện đã tạo ra
rất ,rất nhiều cơ hội đầu tư.
Thị trường vốn là kênh huy động vốn theo tín hiệu cơ chế thị trường ,là van
điều tiết hữu hieujcasc khản vốn từ nơi thừa sang nơi nơi thiếu vốn ,từ nơi sử
dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng vốn hiệu quả hơn.

II.Câu hỏi đúng hay sai và giải thích.
1.Ở các nước đang phát triên ,GDP thường lớn hơn GNI


Trả lời: Đúng
+Những quốc gia có GNP>GDP:là những nước chủ đầu tư lớn ,có nhiều cơ sở
kinh doanh sản xuất ở nước ngoài và nhận đầu tư của nước ngoài và nhận đầu
tư của nước ngoài vào trong nước ít hơn .Đó là những nước có nguồn thu
nhập lớn ở ngoài lãnh thổ của họ.
+Nước có GNPngoài và chấp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào trong
nước;Thường là những nước có nhiều nguồn tài nguyên ,lao động phong phú
nhưng thiếu vốn đầu tư và các phương tiện khai có hiệu quả .
2.Theo bộ Luật lao động của Việt Nam ,những người đang làm những công
việc tạo ra thu nhập được gọi là có việc làm .
Trả lời:Sai
Điều 9.Việc làm ,giải quyết việc làm.
1.Việc làm là hoạt dộng lao dộng tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

3.Nếu giả thiết các yếu tố khác không đổi ,khi Bộ tài chính thông qua báo
nâng cao tỷ lệ khấu hao sẽ làm cho lượng cung vốn đầu tư trên thị trường
vốn tăng lên .
Trả lời
Đúng

Công thức :Vốn năm(sau -nay )=Đầu tư năm nay -Khấu hao năm nay
Khấu hao tăng>2 Vế giảm > Vốn năm sau giảm >Cần thêm vốn>Cầu tăng Cung
tăng

4.Động lực để các nước NICs Châu Á chuyển sang thực thi chiến lược hướng
ngoại vì chính sách bảo hộ của chính phủ không còn phù hợp .
Trà lời :
Sai
Chính sách của các Nước NICs là giảm bảo hộ với sản xuất trong nước như
giảm thuế quan với nghành công nghiệp được ưu đãi để tăng cường sức cạnh


ranh của hàng hóa ,giảm hạn nghạch nhập khẩu để chuyển đổi từ giai đoạn
nhập khẩu ,thay thế nhập khẩu sang xuất khẩu
5.Phát triển kinh tế bao gồm tăng cường kinh tế và sự tiến bộ xã hội cho con
người.
Trả lời:
Đúng
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên tăng tiến mọi mặt của nên kinh tế .Nó
bao gồm sự tăng trường kinh tế và đồng thời có sự hoành chỉnh ề mặt cơ
cấu ,thể chế kinh tế ,chát lượng cuộc sống.
Điều kiện đầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy mô
sản lượng của nền kinh tế ,nó phải diễn ra trong một thời gian tương đối dài và
ổn định .Sụ thay đổi trong cơ câu kinh tế :thể hiện ở tỷ trọng các vùng miền
,ngành ,thành phần kinh tế ... thay đổi.Trong đó tỷ trọng của vùng nông thôn
giảm tương đối so với trọng vùng thành thị ,tỷ trọng các ngành dịch vụ ,công
nghiệp tăng đặc biệt là ngành dịch vụ .Cuộc sống của đại bộ phận dan số trong
xã hội sẽ trở nên tươi đẹp hơn :giáo dục ,y tế ,tinh than của người dân được
chăm lo nhiều hơn ,môi trường dần đảm bảo .Trình độ tư duy ,quan điểm sẽ
thay đổi.Dể có thay đổi trình đọ tư duy ,quan điểm đòi hỏi phải mở cửa nền

kinh tế .
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thoefi gian và do nhuwcng
nhân tố nội tại (bên trong) quyết đinh đến toàn bộ qua trình phát triển đó.
6.Trong mô hình tăng trưởng cổ điển,Ricardo đã phủ nhận vai trò của các
hành động can thiệp của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế
Đáp án:Đúng
Mô hình cổ điển của tăng trường kinh tế luôn thằng dduwwsng ở mức
sản lượng tiềm năng,AD là hàm cung tiền được xác diinhj bởi mức giá ,không
quan trong với việc xác định mức sản lương.Mọi chính sách kinh tế hông có tác
động quan trong đến sự họa động của nền kinh tế.
7.Khi thứ hạng của 1 quốc gia theo HDI cao hơn thứ hạng theo GDP/người
,điều đó có nghĩa là quốc gia này đã chú trọng sử dụng thành quả của quá
trình tăng trưởng kinh tế đẻ giải quyết các vấn đề xã hội.
Trả lời: Đúng


HDI được cấu thành bởi 3 chỉ số :Chỉ số GDP bình quân đầu người tính bằng
USD theo tỷ giá sức mua tương đương ,chỉ số tuổi thọ và chỉ số giáo dục .Xếp
hạng của Việt Nam về HDI đã cao hơn sức mua tương đương .Chính vì thế ,Việt
Nam đã được quốc tế đánh giá cao ,được coi là 1 ví dụ thanh công tiêu biểu
cho nhóm các nước về khả năng tương tác cân bằng giữa phát triển kinh tế và
phát triển con người .Điều đó chứng tỏ ,tang trưởng kinh tế Việt Nam đã
hướng vào sự phát triển con người -vừa là chủ thể ,vừa là mục tiêu ,vừa la
động lực của tăng trưởng kinh tế phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa của
nên kinh tế thị trường ở nước ta.
8.Thị trường lao động khu vực thành thị phi chính thức luôn tồn tạo điểm
điểm cân bằng do đó không có hiện tượng thất nghiệp
Trả lời :''Đúng
người lao động luôn dễ dàng tụ tạo việc làm với 1 số vốn tương đối nhỏ trong
thị trường lao động này,Đối với nhưng người không có đủ vốn để tự tạo việc

làm cũng có cơ hội làm việc(chợ người) Do đó khu vưc thành thị không chính
thức có khả năng cung cấp 1 khối lượng lớn việc làm với mức tiền công thấp và
có khuynh hướng trạng thái cân bằng.
9.GDP thực tế đươc quy đổi về GDP danh nghĩa theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Trả lời:
Sai
GDP thực tế được quy đổi về GDP danh nghĩa và ngược lại theo chỉ số giảm
phát GDP
10.Một hệ quả xã hội của mô hình hai khu vực Lewis là quá trình tăng trưởng
kinh tế luôn dẫn đến gia tăng bất bình đẳng .
TRả lời :
Sai.
Hiện tượng bất bình đẳng chỉ tăng trong giai đoạn khu vực nông nghiệp
dư thừa lao động ,số ao động người này chuyển sang khu vực của các nhà tư
bản công nghiệp mà luôn nhận cùng 1 mức lương như nhau .Lợi nhuận của các
nhà tư bản công nghiệp ngày càng tăng khi mở rộng quy mô và tải đầu tư .Khi
khu vực nông nghiệp không còn lao động dư thừa nếu tử bản công nghiệp
muốn tiếp tục mở rộng quy mô thì thì phải thu hút lao động dư thừa nếu tư
bản công nghiệp muốn tiếp tục mở rộng quy mô thì phải thu hút lao động ở


khu vực nông nghiệp với mức lương cao hơn ,điều này là giảm lợi nhuận của
các nhà đầu tư,kéo theo sự bất bình đẳng giảm xuống.
11.Chính sách dân tộc là yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế .
Trả lời :
Sai
Yếu tố dân là 1 nhân tố phi kinh tế ,có ảnh hưởng gián tiếp và không thể lượng
hóa được mức độ tác đông đến tăng trưởng kinh tế.
12. Tài sản quốc gia theo nghĩa rọng bao gồm tài sản quốc gia sản xuất và tài
sản quốc giá phi sản xuất .

Trả lời:
Sai
Tài sản quốc giá theo nghĩa rộng bao gồm :
(1)Tài nguyên thiên nhiên của đất nước
(2)Các loại tài sản được sản xuất ra
Và (3)Nguồn vốn con người.
13.Oshima đã đồng nhất trường phái tân cổ điểncho rằng khu vực nông
nghiệp không có sự dư thừa lao động.
Trả lời :
Sai
Trường phái tân cổ điển cho rằng không có sự dư thừa lao động nông
nghiệp.Oshima cho rằng khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động ,nhưng
không phải lúc nào cũng xảy ra .
14.
Vốn nhân lực là một bộ phận thuộc tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp.
Trả lời:
Sai
TSQG theo nghĩa hẹp chỉ bao gôm tài sản xuất ra .


15. Khi thứ hạng của 1 quốc gia theo HDI cao hơn thứ hạng theo GDP
/người ,điều đó có nghĩa quốc gia này đã chú trọng sử dụng thành quả của
quá trình tằng trưởng kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội.
Trả lời:
Đúng
Xem lại câu 7
16. Đặc điểm của thị trường lao ddoongj ở nông thôn là cầu co gian nhiều và
cung co giãn ít .
Trả lời:
Sai

Thị trường lao động nông thôn có số lượng lao động lớn ,nhưng cầu lao động
lại bị hạn chế bời quy mô sản xuất có giới hạn và cầu lao động có trình độ cao
ngành càng tăng .Trong khi đó cung lại có độ co giãn lớn vì tốc độ tăng dân số
lớn ,trình độ lao động không cao
17.Các nhành công nghiệp non trẻ trong nước cần dược chính phủ bả hộ lâu
dài để trở thành các nghành có khả ngăng cạnh tranh
Trả lời:
Sai
Chính sách bảo hộ là cần thiết đê hỗ trợ ngành công nghiệp để duy trì cạnh
tranh ,nhưng biện pháp này chỉ là tạm thời và giảm dần khin các ngành sản
xuất trong nước tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm.
18.Vốn sản xuất là toàn bộ các tư liệu vật chất được tích lũy trong nền kinh tế
Trả lời
Đúng
Vốn sản xuất đứng trên góc độ vĩ mô có liên quan trực tiếp đến tằng trường
kinh tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền tệ
bao gồ nhà máy ,thiết bị ,máy móc và các trangbij được sử dụng như nhưng
yếu tố đầu vào trong sản xuất
19. Chiến lược thay thế nhập khẩu sẽ được thực hiện thành công ở các nước
đang phát triển khi họ áp dụng chính sách hạ thấp tỷ giá hối đoái


Trả lời
Sai
Chính sách hạ thấp tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh về giá cho
hàng nhập khẩu ,gây bất lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước
,gây bất lợi cho chiến lược thay thế nhập khẩu .
20. Tăng cường kinh tế là sự biến đổi kinh tế về số lượng phát triển kinh tế là
sự biến đổi kinh tế về chất lượng.
Trả lời

Sai
Phát triển kinh tế bao gồm 3 tiêu thức :1 là sự gia tăng mức thu nhập của nên
kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người
=> thể hiện sự biến đổi số lượng
2. là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế =>phản ảnh sự biến đổi về
chất
3.Là sự biến đổi ngày càng tốt hơn các vấn để xã hội
21. Quy luật tiêu dùng của Engel pharnanshtuoroi mối hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .
Trả lời:
Sai
Quy luật tiêu dùng Engel phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối
thu nhập cho các nhu cầu tiêu dùng cá nhân
22, Để so sánh mức sông dân cư giữa các nước cần sử dụng chỉ tiêu GDP
/Người theo sức mua tương đương (PPP)
Trả lời :
Đúng
GDP (PPP) so sánh tổng quátsự khác biệt về mức sống toàn cầu bởi sức mua
của odong tiền ở đay dựa tren mức phi phí tương đối cho đời sống của mỗi
người dân và tỷ lệ lạm phát của mỗi quốc gia thauy vì chỉ biến đổi nôi tệ sang
ngoại tệ thông qua tỷ giá hội đoái ở cách tính GDP .


23.Thị trường lao động khu vực phi chính thức luôn tồn tại điểm cân bằng do
đó không có hiện tượng thất nghiệp .
Trả lời:
Đúng
Xem lại câu 8
24.Mục tiêu cuối cùng của tăng trưởng kinh tế là nâng cao mức thu nhập bình
quân đầu người.

Trả lời
Đúng
.Vì sự tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế trong đó có
biểu hiện bằng thu nhập bình quân đầu người.

III. Một số bài tập thực hành
1.Cho số liệu của một nước GDP đạt 900 tỷ $, khấu hao là 30 tỷ $, thu nhập
nhỏ hơn chi trả lợi tức nhân tố nước ngoài là 35 tỷ $ và chênh lệch về chuyển
nhượng hiện hành với nước ngoài là 15 tỷ $. DI (thu nhập quốc dân sử dụng)
của nước đó là (tỷ $) là bao nhiêu?
Giải
NDI =GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố nước ngoài -Dp + Chênh lệch chuyên
nhượng hiện hành =900 +(-35)-30 +15=850

2.Theo số liệu thống kê của một nước thời kỳ 2006 – 2014, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm là 6,25%, của vốn sản xuất là 6,25% và của lao
động là 3,0%. Khảo sát theo hàm Cobb – Douglas gồm 3 yếu tố K, L, T với hệ
số biên của K là 0,6; yếu tố T đóng góp vào tăng trưởng GDP là bao nhiêu?
Giải
g= t +a.k +b.l
=> T= g-a.k -b.l
Mà k+l=1=>l=1-k =1-0,6=0,4


T=g- a.k-b.l=6,25% 0,6x6,25%-0,4x3%=1,3%

3.Cho số liệu thống kê của một nước năm 2014: mức GDP là 60 tỷ $, mức tiết
kiệm nước ngoài đạt 3,5 tỷ $ và bằng ¼ tổng tiết kiệm. Nếu hệ số ICOR là 4 thì
tốc độ tắng trưởng GDP năm 2011 xác định theo mô hình Harrod – Domar là
bao nhiêu?

Giải
g=s/k
mà s=S/V=(3,5x4)/60=0,23
k=4
=>g=0,23/4=5,83%

4.Theo số liệu thống kê của một nước năm 2016, tốc độ tăng trưởng GDP là
6,5%, của vốn sản xuất là 6,5% và của lao động là 3,05%. Vận dụng hàm Cobb
– Douglas gồm 3 yếu tố K, L, T với hệ số biên của K là 0,6; có thể xác định
được yếu tố T đóng góp vào tăng trưởng GDP số điểm phần trăm là bao
nhiêu?
Giải
g=t+a.k +b.l
=>t=g-a.k-b.l=6,5%-0,6X6,5%-0,4x0,3%=1,38%

5.Cho số liệu của một nước: NDI (thu nhập quốc dân sử dung) đạt 900 tỷ $,
khấu hao là 30 tỷ $, thu nhập nhỏ hơn chi trả lợi tức nhân tố nước ngoài là
35 tỷ $, chênh lệch chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài là 15 tỷ $. GDP
(tổng sản phẩm quốc nội) là (tỷ $) bao nhiêu?
Giải
GDP =NDI-Chênh lệch chuyển nhượng hiện hành-Dp+chênh lệch thu nhập nhân
tố nước ngoài =900-15 +30+35=950 tỷ USD


6.Nước A có dân số trong độ tuổi lao động là 53 triệu người; ước tính dân số
tuổi lao động không tham gia hoạt động kinh tế là 15% và dự kiến tỷ lệ thất
nghiệp là 5,5%. Dân số tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế có việc làm
trong cùng thời kỳ của nước đó là (triệu người) là bao nhiêu?
Giải
53 x(1-15%)x(1-5,5%)=42,57225 triệu người




×