Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.36 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
I. Thông tin chung về công ty.....................................................................4
1. tên công ty.............................................................................................4
2. Địa chỉ giao dịch..................................................................................4
3. Loại hình doanh nghiệp.......................................................................4
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh............................................................4
II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty..........................................5
1. Giai đoạn 1 (1965-1975)......................................................................5
2. Giai đoạn 2 (1976-1990)......................................................................5
3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000)....................................................................6
4. Giai đoạn 4 (2000 - nay)......................................................................7
III.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng của công ty ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh..................................................7
1.Nhân sự.................................................................................................7
2. Vốn........................................................................................................7
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị..........................................................8
IV.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.................11
1. Thành tựu...........................................................................................15
2.Khó khăn.............................................................................................16
I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi
trường cạnh tranh.....................................................................................19
1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu...........................................19
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu
.....................................................................................................................24
1.Chất lượng và chính sách sản phẩm..................................................24
a.Chất lượng sản phẩm.......................................................................24
b.Chính sách sản phẩm......................................................................29
2.Chi phí sản xuất và chính sách giá....................................................30
a.Chi phí sản xuất...............................................................................30
b.Chính sách giá.................................................................................32
3.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm bột canh Hải Châu.............34


a.Nhãn hiệu.........................................................................................34
b.Mẫu mã và bao gói sản phẩm..........................................................34
4.Công tác tổ chức tiêu thụ....................................................................35
1.Thành công..........................................................................................38
2.Những tồn tại......................................................................................39
a.Trong công tác nghiên cứu thị trường.............................................39
b. Hoạch định chiến lược sản phẩm....................................................40
c. Chính sách tiêu thụ sản phẩm.........................................................41

1


d. Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm...........................................42
3. Những nguyên nhân chủ yếu............................................................43
1. Công tác nghiên cứu thị trường........................................................45
2.Hoạch định chiến lược sản phẩm......................................................45
3.Chính sách tiêu thụ sản phẩm............................................................45
4.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm.............................................46
5.Công nghệ............................................................................................46
6.Cơ cấu quản trị và nguồn nhân lực...................................................47
6. Tiêu chuẩn chất lượng.......................................................................48

2


LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ
lâu, dù mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và
lợi thế cạnh tranh. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu, trong
thời gian dài không tạo ra được lợi thế cạnh tranh ắt sẽ đứng bên bờ vực đóng

cửa hay bị thị trường đào thải. Ngay cả đối với những doanh nghiệp đã giành
thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh tranh hiện tại thì cũng rất có thể bị thất bại
trong tương lai nếu không chủ động nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh
của mình.
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một công ty mới cổ phần tuy đã từng
bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Nhưng cũng giống
như bất kỳ một công ty nào, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn rất cần
thiết.
Tất cả các sản phẩm của công ty đều cần có những giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của nó trên thị trường. Tuy nhiên trong một phạm vi hẹp,
để đảm bảo bài viết có chất lượng và không mang tính chung chung, em xin
chỉ đề cập đến vấn đề: nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của
công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.
Bài viết tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức và thời gian thực tập cũng như thời
gian viết bài vì vậy bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong được sự
góp ý, hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và cơ quan nơi em thực tập.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Thông tin chung về công ty
1. tên công ty
-Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
-Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
- Tên viết tắt: hachaco.jsc
2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội

- Điện thoại: (04) 8624826

Fax: 04 8621520

- Email:
-Website:
-Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 01.001141184-1
3. Loại hình doanh nghiệp
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực
thuộc Tổng Công Ty Mía Đường 1 – Bộ Nông Nghiệp và phát Triển Nông
Thôn.
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu kinh doanh một số ngành và lĩnh vực
sau:
- Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền, và chế biến các loại thực
phẩm khác.
- Sản xuất nước uống có cồn và không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất của công ty.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xưởng.

4


II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1. Giai đoạn 1 (1965-1975)
Ngày 2/9/1965 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh
kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai phía Đông Nam thành phố Hà Nội.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xưởng sản xuất bao gồm:

- Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến 3
tấn/1 ca.
- Phân xưởng kẹo với hai dây chuyền sản xuất, công suất từ 1,5 tấn/1 ca
- Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất công suất 2,5 tấn/1 ca
1972, nhà máy tách phân xưởng sản xuất kẹo sang nhà máy miến Tương
Mai và sau này là nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng trong thời kỳ này, nhà
máy có thêm sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực của Liên Xô (cũ), xây
dựng một dây chuyền thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ và chức năng của nhà máy trong giai đoạn này là tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu cho chiến tranh và nhu cầu khác
2. Giai đoạn 2 (1976-1990)
- Đất nước được giải phóng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- 1976: sát nhập với nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn, nhà máy có thêm hai
phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột trẻ em, công suất
phân xưởng sữa đậu nành là 2 - 2,5 tấn /ngày. Do hai loại sản xuất này kinh
doanh không có hiệu quả nên nhà máy đã chuyển sang sản xuất bột canh, sản
phẩm truyền thống của nhà máy
- 1978: Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm điều động về bốn dây
chuyền sản xuất mỳ ăn liền công suất 2,5 tấn/1 ca từ công ty Sam Hoa (T.P
Hồ Chí Minh). Đây là thiết bị cũ của Nhật Bản cho nên hoạt động không hiệu

5


quả, đến tháng 11 năm 1989 thì ngừng hẳn
- 1982: nhà máy thanh lý sáu dây chuyền sản xuất mỳ lương thực bổ sung
hai lò thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này là thực hiện các kế hoạch cấp
trên và đầu vào đầu ra được Nhà nước đảm bảo. Nhưng nhà máy cũng gặp

phải những khó khăn như:
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu.
+ Sự hạn chế về trình độ quản lý kinh tế của cán bộ và công nhân viên.
3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000)
-1990: nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công xuất 2000
lít /ngày, dây chuyền do nhà máy tự lắp đặt nên thiếu tính đồng bộ, công nghệ
lạc hậu. Bên cạnh đó, sản phẩm sản xuất ra phải chịu thuế suất cao, năng suất
thấp, không đem lại hiệu qủa kinh tế, nên đến năm 1996 phải ngừng hoạt
động.
-1991: nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công
suất 2,12 tấn/1 ca. Sản phẩm này đã phần nào đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng và là một trong những sản phẩm chủ đạo của nhà máy.
-1995: Công ty bánh kẹo Hải Châu liên doanh với Bỉ và thành lập Công
ty liên doanh sản xuất sôcôla, 70% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho xuất
khẩu.
-1996: Công ty lắp đặt hai dây chuyền sản xuất kẹo của Cộng hoà liên
bang Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng ,công suất 2400 kg /ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm, công suất 3000 kg /ca
Cũng trong năm này Công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh iốt vào
trong sản xuất.
-1998: Công ty đầu tư và mở rộng công suất dây chuyền sản xuất của Đài

6


Loan lên gấp đôi.
- 1998- 1999: nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên 3,2
tấn/ca , đầu tư dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng kẹo và một số thiết
bị khác .

4. Giai đoạn 4 (2000 - nay)
- 2001: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nâng gấp đôi dây chuyền sản
xuất bánh kem xốp về mặt năng suất.
- 2000-2001: đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền là 7 tỷ đồng làm
tài sản của công ty tăng lên hơn 90 tỷ đồng.
- 2002-2003: công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao
cấp của Hà Lan với công suất 2,2 tấn /ca.
- Từ ngày 1/1/2005: công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức cổ phần
hoá và chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, thực hiện chế
độ hoạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Ngân
Hàng Đầu Tư & Phát Triển.
III.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng của công ty ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh sản phẩm bột canh
1.Nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên : 804 người (tại thời điểm 31/07/2006)
Trong đó :
Chuyên viên, kỹ sư (trình độ đại học) : 123 người.
Cao đẳng, kỹ thuật:

74 người

Công nhân kỹ thuật:

89 người

Phổ thông trung học:

518 người


2. Vốn

7


Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của Đế quốc Mỹ nên
công ty không còn lưu giữ được số liệu đầu tư ban đầu. Hiện nay số vốn pháp
định của công ty là 30 tỷ đồng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty CP Bánh kẹo Hải Châu
đại hội đồng cổ đông

hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban điều hành

Phòng
tổ chức

XN
quy
kem
xốp

Phòng
hành
chính
bảo vệ


XN
bánh
cao
cấp

Phòng
kỹ thuật

XN
gia vị
TP

Phòng
tài vụ

XN
kẹo

Phòng
đầu tư
XDCB

Chi
nhánh
HNội

Chi
nhánh
Nghệ

An

Phòng
kế
hoạch
vật tư

Chi
nhánh
Đà
Nẵng

Phòng
kinh
doanh
thị
trường

Chi
nhánh
TP.H
CM

Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
- Cấp công ty
- Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định

8



cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến_chức
năng.
Hội đồng quản trị:
Điều hành mọi hoạt động của công ty và ra các quyết định quản trị, có chức
năng thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp.vv..
Ban kiểm soát:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty, bên cạnh đó báo cáo
trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra, và những ưu,
khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật:
Có chức năng quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về sản phẩm mới
cũng như thiết kế hoặc cải tiến về mẫu mã bao bì, còn giúp giám đốc lãnh đạo
về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất, hoặc cố vấn khắc phục những vướng
mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị.
Giám đốc kinh doanh:
Phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của công ty giúp việc cho Tổng
giám đốc các mặt sau:
Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm và điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật tư. Theo dõi thực hiện các công việc xây dựng
và sửa chữa cơ bản để từ đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo
được cho giám đốc ra quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và điều chỉnh hệ

9



thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó. Phụ trách công tác hành chính
quản lý và đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật:
Thường là quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết
kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị
trong công ty, quản lý hồ sơ, liên hệ với phòng kế hoạch vật tư để có những
phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng
kế hoạch vật tư chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng
máy móc thiết bị, việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản
xuất.vv…
Phòng tổ chức:
Phụ trách công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây
dựng tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ
sinh lao động trong quá trình sản xuất và tổ chức các khoá học và các hình
thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ
quản lý.
Phòng kế toán tài chính:
Làm quản lý công tác kế toán thống kê tài chính và tham mưu cho tổng giám
đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, bên cạnh đó tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng
từ sổ sách thu - chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ
của công ty để báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ
- lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kế hoạch vật tư:
Đưa ra các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành- tiêu thụ
sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu
trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc, phụ tùng thay thế cho quá

10



trình sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh
Phòng hành chính:
Có chức năng quản lý công tác hành chính quản trị và tham mưu cho tổng
giám đốc về công tác hành chính, đời sống, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo,
y tế, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu.vv…
Ban bảo vệ:
Làm công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về công tác nội
bộ, tài sản, canh gác ra vào công ty, phòng chống tội phạm, xử lý vi phạm tài
sản, huấn luyện, bảo vệ, tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản:
Có công tác là thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị
mới hay để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, bên cạnh đó
kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các Xí nghiệp:
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
mọi hoạt động sản xuất của công ty. Các phó giám đốc XN, các nhân viên
kinh tế thì giúp xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
IV.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

11


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(2002-2006)
TT Chỉ tiêu

Đơn vị


Năm
2002

2003

2004

2005

2006

1

Giá trị tổng sản lượng

Triệu đ

152.000

126.021

140.081

145.023

150.139

2

Doanh thu(không thuế VAT)


Triệu đ

178.855

178.000

194.400

181.585

208.670

3

Lợi nhuận thực hiện

Triệu đ

100%

1.811

4

Các khoản phải nộp

Triệu đ

6.400


11.475

11.877

12.198

13.417

5

Lao động và thu nhập

Triệu đ

Lao động bình quân

Người

1.030

1.080

1.058

852

804

Thu nhập bình quân


1.000đ

1.200

1.104

1.150

1.400

1.550

Bánh các loại

Tấn

6.650

7.685

7.287

5.477

6.025

Kẹo các loại

tấn


1.840

2.275

1.295
758
834
(nguồn : phòng Tổ chức)

6

2.598

Sản phẩm chủ yếu

12


Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với 2002
giảm nhưng những năm sau thị tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể 2006
so với 2005 tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm nhưng đến
2006 do áp dụng công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi nhuận đều
tăng đáng kể. Cụ thể doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi nhuận là
2.598 triệu đồng.
Bảng 2 : Báo cáo tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu
(ĐVT: Triệu đồng)

CHỈ TIÊU


Số đầu năm Số cuối năm

A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN
1. Tiền
2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản lưu động khác
6. Chi sự nghiệp
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI

49.523,1
5.421,2
0
41.337,4
1.418,4,0
1.346,0
0,0

50.165,5
5.325,8
0,0
42.180,9
1.764,7
894,0
0,0

HẠN
1. Tài sản cố định

2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
5. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

108.297,2
99.458,2
6.687,0
0,0
0,0
2.152,0
157.820,3

115.897,1
108,5
5.685,1
0,0
0,0
1.689,0
166.062,6

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác

Số đầu năm
140.595,9

51.072,7
84.270,1
5.253,0

13

Số cuối năm
143.682,6
48.437,1
90.577,5
4.668,0


B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
22.477,4
27.047,9
1. Nguồn vốn, quỹ
19.300,5
24.397,1
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3.176,9
2.651,0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
157.820,3
166.062,6
(Nguồn :phòng tài chính-kế toán)
Bảng 3: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu

Các tỷ số tài chính




Công thức

hiệu

Năm 2006

Khả năng thanh toán
KN thanh toán hiện
1.
2.

Khh

TSLĐ&ĐTNH)/

KN

Nợ nh
(tslđ&đtnh-htk)/

hành
KN thanh toán nhanh

nợ nh

1,002
0,97


Cơ cấu tài chính
1.
2.
3.
4.

Tỷ số cơ cấu TSLĐ
Tỷ số cơ cấu TSCĐ
Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tài trợ dài hạn

CTSLĐ TSLđ&đtnh/TTS
TSCĐ&DDtdh/

30,7%

CTSCĐ TTS
Cnvcsh NVCSH/TTS
(Nvcsh+NDH)/T

69,2%
15,3%

CTTDH TS

69,3%

Khả năng hoạt động

1.


Tỷ số vòng quay TSLĐ

DT/TSLĐ&ĐT
VTSLĐ NH

Tỷ số vòng quay tổng
2.
3.

TS
Tỷ

1,114
VTTS

số

HTKho

vòng

3,62

DT/TTS bq

quay

113,37
VHTK


14

DT/ HTK


Khả năng sinh lời
Doanh lợi Tiêu Thụ
1.

(ROS)
Doanh lợi vốn chủ

LDT

LN / DT

0,85%

2.

(ROE)
Doanh lợi Tổn TS

Lnvcsh

LN/ NVCSH

6,18%


3.

(ROA)

LTTS

LN/ TTSbq
0,945%
(Nguồn :phòng tài chính-kế toán)

1. Thành tựu
Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua đã đạt được một
số thành tựu sau:
- Huân chương lao động hạng II về thành tích sản xuất kinh doanh
1993-1998.
- 2000: huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng tự
vệ công ty CP Bánh kẹo Hải Châu năm 1995-1999. Năm 2000
- 2002: huân chương lao động hạng I về thành tích xuất sắc trong công
tác 1997-2001.
- Cờ thi đua xuất sắc Chính phủ 1999.
- Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động các năm
1994,1998,1999.
- Cờ thi đua xuất sắc của bộ Nông Nghệp và phát triển nông thôn năm
1996-2001 và cờ 10 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
(1989,1999)
- Cờ thi đua của Chính phủ năm 2002 về thành tích xuất sắc, hoàn
thành nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua nghành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn năm 2001.
Đó là những thành tựu được Nhà nước công nhận của công ty CP Bánh


15


kẹo Hải Châu.Bên cạnh đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những
thành tựu về chất sau:
- Thị trường của Công ty được mở rộng, công ty CP Bánh kẹo Hải
Châu luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường
tiêu thụ của Công ty, từ đó triển khai các hoạt động sản xuất. thị trường của
Công ty tăng đều cả về chất lượng và số lượng.
- Sản phẩm của Công ty được nâng về chất lượng và đa dạng về chủng
loại hơn trước, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề của
công nhân sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao.
-Việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm được các nhân viên kỹ
thuật KCS tiến hành đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý công ty CP Bánh kẹo
Hải Châu tổ chức mạng lưới phân phối rộng khắp, giao hàng và thanh toán
đơn giản, thuận tiện.Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng nhiều hình thức
thanh toán tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản.... thanh toán trả chậm,
trả ngay... tuỳ từng trường hợp mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng
một cách hợp lý nhất. Các hoạt động nghiên cứu thị trường yểm trợ xúc tiến
bán hàng liên tục được quan tâm đẩy mạnh.
- công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng tốt các quy định về chế độ
lao động đồng thời khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân.
2.Khó khăn
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực
hàng thực phẩm tiêu dùng, vì vậy công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó
khăn khi mà hệ thống kho tàng của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phân tán,
điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo được cho dự trữ
lâu dài. Vì vậy không có đủ lượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời


16


điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục được tính thời vụ của
sản phẩm.
Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới
của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây
chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng, gây sự thiếu hụt trong người tiêu dùng đối với một số
sản phẩm.
Công tác hoạch định giá cả do cả hai phòng Kế hoạch vật tư và phòng
kế toán - tài vụ cùng đảm nhiệm. Do đó giá cả khó có thể thay đổi nhanh
chóng linh hoạt phù hợp với những biến động thường xuyên của thi trường. Mặt khác, giá cả phòng kế toán tài vụ đa ra đôi khi không xem xét
nhiều đến các yếu tố môi trường mà chỉ xem xét đến yếu tố chi phí trong
sản xuất king doanh. Công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thi trường- sản
xuất - dự trữ- tiêu thụ đôi khi không ăn khớp, dẫn đến độ chính xác không
cao trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty chưa có phòng Marketing, công tác tiêu thụ sản phẩm do
phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm, đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường
chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Do các thông tin
phản hồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ nên các quyết
định về quản lý đã ra chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến việc xây dựng
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch.
Công ty trong một vài năm trở lại đây đang gặp phải một số khó khăn
do đầu tư vào các dây chuyền mới mà những dây chuyền này lại chưa
mang lại hiệu quả như: dây chuyền sản xuất sôcôla và dây chuyền sản xuất
bánh mềm.

17



18


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM
BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi trường
cạnh tranh.
1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu
Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc
vì nó đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty
nhận thấy rằng:
- Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần
sản xuất ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo
giảm hẳn xuống, khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu
thị trường giảm, do đó sẽ có hiện tượng dư thừa nhân công.
- Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang
còn nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không
yêu cầu phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao.
Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm
sản phẩm bột canh.
Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như
là độc quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có
những bước phát triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần
không nhỏ vào doanh thu hàng năm.
Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột
canh đó là bột canh cao cấp và bột canh thường.
Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột
canh ban đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng
bột canh đóng góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty


19


năm 2006 là 208,670 tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ
đồng Chiếm 44,56%
Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh
trong tổng doanh thu.
tổng doanh thu (tỷ đồng)

Doanh thu của sản phẩm bột canh(tỷ

208.760

đồng)
92.975

31%

Muối tươi đã nghiền nhỏ

Sấy khô

69%

t?ng doanh thu

doanh thu c?a
s?n ph?m b?t
canh


Phun dung dịch KIO3

Phối trộn

Cân

Sơ đồ 2: Quy Bao
trìnhgói
sản xuất bột canh

20
Thành phẩm nhập kho


2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh
Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi
người đều có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến
hơn một số nhiều những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu
vẫn chiếm 1 vị trí đứng quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên
trôi qua kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản
phẩm thay thế ví dụ như: Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên
Hương…Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng
với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản phẩm của công ty Thiên Nhân Và
TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản phẩm mở rộng của họ
nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh
kẹo Hải Châu giảm xuống.
Thêm vào đó là một số sản phẩm bột canh , bột nêm nhập ngoại với giá
phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm bột canh của
công ty.

Biểu đồ 2: biểu đồ so sánh sản lượng bột canh của một số công ty
Công ty

Năm 2006

Hải Châu

1.281.740

Vị Hương

802.881

Knorr

1.790.357

Ajingon

166.467

Aone

619.344

21


Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Vifon vẫn là lớn nhất (~
1,79 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với ~1,3 tấn, điều này cho

thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng
chưa phải cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của
các hãng khác mà rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải
Châu trong tương lai.
Ta còn có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải
Châu so với các sản phẩm bột canh khác trên thị trường bằng cách nhìn vào
thị phần của chúng:
Biểu đồ 3: Thị phần sản phẩm bột canh của một số công ty

Tên công ty

Hải Châu

Vị Hương

22

knorr


Thị phần (%)

2.67

1.63

3.65

Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu
dùng không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay

thế như nước mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu
hẹp.
Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải
Châu vẫn làKSlà đối thủ lớn nhất .
Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng
là một phạm trù không giới hạn doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này
trước sau cũng sẽ thất bại. Chính vì vậy việc chinh phục khách hàng chuyển
sang sử dụng bột canh thay vì nước mắm, muối đó là sản phẩm bột canh Hải
Châu là không dễ và chỉ có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong

23


môi trường cạnh tranh ngành này không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản
phẩm thay thế. Công ty cũng cần phải xem xét đến người cung cấp và khách
hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là hãng bột ngọt
Vedan, giá cả khá đắt. Muối tinh thì không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng
thì công ty có một số lượng khách hàng lớn quen thuộc đó chính là người dân
Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm ẩn.
Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường
cạnh tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ
cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu
1.Chất lượng và chính sách sản phẩm
a.Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và một trong những vũ khí cạnh tranh đối với các
Doanh nghiệp, bên cạnh giá thành, mẫu mã, dịch vụ khách hàng… thì chất
lượng sản phẩm được xem là phần cốt lõi bên trong của mỗi loại sản phẩm
khiến khách hàng tin dùng và có sự so sánh với sản phẩm tương tự của các

hãng khác nhau. Cho dù giá có rẻ, mẫu mã bao bì đẹp và bắt mắt đến đâu đi
nữa nhưng nếu một khi khách hàng đã sử dụng và không hài lòng về chất
lượng không tốt thì sản phẩm đó sớm muộn sẽ bị tẩy chay trên thị trường mà
thôi. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trên thị trường, muốn
bán được nhiều sản phẩm thì không thể chỉ cần đến mỗi doanh số trước mắt
mà muốn tồn tại được thì phải luôn bán được sản phẩm trong bất cứ thời gian
nào, tức là phải làm cho khách hàng tin tưởng và hài lòng khi mua sản phẩm
để không những mua một lần mà mua nhiều lần nữa, giới thiệu cho nhiều
người nữa cùng tiêu dùng loại sản phẩm đó, và không thể phủ nhận rằng để
làm được điều đó thì trước tiên chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, phải đạt

24


tiêu chuẩn.
Sản phẩm của Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nói chung, sản phẩm bột
canh của công ty nói riêng không nằm ngoài những tư duy ấy, họ luôn cố
gắng sản xuất ra những gói bột canh mà mọi người tiêu dùng chúng ta vẫn
thường sử dụng đạt đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra. Hiện nay, mặc dù
chỉ có hai loại bột canh là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh
thường song những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật vẫn được thực
hiện một cách nghiêm túc và đúng quy cách.
Chúng ta xét những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật theo hai
chỉ tiêu sau:
‫ ٭‬Các chỉ tiêu cảm quan gồm:

- Trạng thái: Bột tơi, xốp mịn.
- Màu sắc: Trắng ngà, có chấm đen đồng đều của nguyên liệu.
- Mùi vị: Thơm đặc trưng, vị mặn, ngọt, không có mùi lạ.
- Tạp chất: Không nhìn thấy bằng mắt thường.

‫ ٭‬Các chỉ tiêu hóa lí:

Bảng 4: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh

STT

Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng đăng kí

1

Độ ẩm

<=3%

2

Hàm lượng axít

3

Hàm lượng muối ăn

>=74%

4

Hàm lượng Mononatri-glutamat


>=13%

5

Hàm lượng đường toàn phần

>=6%

<40

25


×