Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV Cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua hai năm tập luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.91 KB, 36 trang )

1
A.
1.

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

PHẦN MỞ ĐẦU
Cầu mây là một môn thể thao có nguồn gốc từ Đông Nam Á, cũng tương tự như
cầu chuyền, ngoại trừ việc cầu mây sử dụng loại cầu làm bằng cây mây và chỉ cho
phép cầu thủ sử dụng chân, đầu gối, ngực và đầu để chạm cầu. Đây là một môn thể
thao nổi tiếng Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Lào, Philippines và Indonesia. Thái
Lan là quốc gia rất mạnh ở bộ môn cầu mây tại các đại hội thể thao. Riêng ở môn cầu
mây, do tính chất của môn thể thao mới được du nhập vào Việt Nam vì vậy mà số
VĐV cũng như số đơn vị có đào tạo môn thể thao cầu mây là rất ít. Đồng Nai là một
trong những đơn vị luôn quan tâm đầu tư phát triển cho môn cầu mây. Nhiều năm liền
là một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước ở các giải thi đấu quốc gia và đây cũng là
nơi cung cấp nguồn VĐV cho các đội tuyển quốc gia nam và nữ ở các lứa tuổi. Trước
những phát triển vượt bậc của môn cầu mây tại Việt Nam nói chung và tại các địa
phương hiện nay, cần có những cơ sở khoa học đã được nghiên cứu từ thực tiễn để có
thể đánh giá và phát triển cầu mây một cách khách quan theo hướng khoa học và hiện
đại tại các địa phương đào tạo VĐV cầu mây. Trong đó một trong những nội dung cần
được quan tâm hàng đầu là các yếu tố liên quan đến trình độ tập luyện của VĐV ở các
nhóm lứa tuổi. Cho đến nay, vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về sự biến đổi
về hình thái, chức năng sinh lý, yếu tố thể lực và kỹ thuật trên đối tượng VĐV cầu
mây nhằm cung cấp cơ sở đánh giá khoa học góp phần mang lại hiệu quả cho công tác
đào tạo VĐV cầu mây, đặc biệt là nữ VĐV trẻ. Các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện mang tính chất cảm tính, chủ quan dựa vào kinh nghiệm và thành tích thi đấu, có
ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn
rất cao. Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tư liệu giúp các nhà quản lý, huấn luyện
viên đánh giá một cách chính xác trình độ tập luyện của các VĐV.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, việc “Nghiên cứu đánh giá trình


độ tập luyện của nữ vận động viên cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua hai
năm tập luyện” là cần thiết được thực hiện nhằm cơ sở khoa học đánh giá khách quan
góp phần phát triển công tác đào tạo VĐV cầu mây nữ đang tập luyện tại Trung tâm
TDTT tỉnh Đồng Nai trong tương lai.


2

Mục đích nghiên cứu:
Xác định các chỉ tiêu và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho nữ VĐV
cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai, góp phần hoàn thiện quy trình kiểm tra, đánh
giá TĐTL nữ VĐV cầu mây nhằm kiểm soát quá trình huấn luyện trong quá trình đào
tạo VĐV của tỉnh sau 2 năm tập luyện.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập
luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu 2: Đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua 02 năm tập luyện
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ tập luyện cho
nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua 02 năm tập luyện.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Từ trước đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được tiến hành trên đối
tượng nữ VĐV cầu mây trẻ, cũng như các báo cáo cụ thể mang tính khoa học về đánh
giá trình độ tập luyện cho đối tượng này. Cách đánh giá trình độ tập luyện nữ VĐV cầu
mây chỉ mang tính chất cảm tính, chủ quan dựa vào kinh nghiệm và thành tích thi đấu là
chính chưa có cơ sở khoa học. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể là cơ sở
khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao để đánh giá TĐTL của nữ VĐV cầu mây và
bên cạnh đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác đào tạo và huấn luyện VĐV
nữ cầu mây của tỉnh nhà nói riêng và của quốc gia nói chung.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Thông qua các bước lựa chọn đảm bảo tính logic, tính khoa học, tính
khách quan và độ tin cậy cao luận án đã xác định được 43 chỉ số và test của 05
chỉ tiêu về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật để đánh giá TĐTL của nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
Luận án đã đánh giá được trình độ tập luyện thông qua nhịp tăng trưởng cũng
như xem xét về hiệu quả huấn luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng
Nai cho thấy ở hầu hết các chỉ số về hình thái, chức năng, tâm lý thể lực và kỹ chiến
thuật đều có sự tăng trưởng đáng kể nhưng không đồng đều ở các chi tiêu.


3

Luận án đã xây dựng 10 thang điểm cho mỗi chỉ tiêu thể lực và kỹ thuật, 03 cho
chỉ tiêu tâm lý và phân loại 05 mức cho hai test về tâm lý, đồng thời tổng hợp các mặt
của TĐTL qua các chỉ tiêu, cách đánh giá tổng hợp của TĐTL của nữ VĐV cầu mây
trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày 121 trang bao gồm các phần: Đặt vấn đề (03trang); Chương
1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (39 trang); Chương 2: Phương pháp và tổ chức
nghiên cứu (23 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (73 trang); Kết luận và
kiến nghị (02 trang). Luận án có 37 bảng, 12 biểu đồ, 01 hình và phụ lục. Luận án sử
dụng 81 tài liệu tham khảo, trong đó 17 tài liệu Tiếng Anh.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Nguồn gốc môn cầu mây

Sau một quá trình hình thành và phát triển tương đối mạnh mẽ đặc biệt là những
năm gần đây với nhiều thành tích vang dội tại đấu trường khu vực và châu lục, Liên

đoàn Cầu mây Việt Nam đã được thành lập, khẳng định một bước phát triển mới cho
môn Cầu mây ở Việt Nam. Đồng thời đó cũng là điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự
phát triển vững chắc trong thời gian tới của môn thể thao này.
Từ năm 1990, Cầu mây được du nhập vào Việt Nam và phát triển ở Hà Nội
cùng một số địa phương khác, đến năm 1994, lần đầu tiên giải Vô địch các CLB toàn
quốc lần thứ nhất được tổ chức tại Hà Nội và tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 3,
Cầu mây đã chính thức trở thành môn thi đấu của Đại hội.
Năm 1997 lần đầu tiên đội tuyển nữ Cầu mây quốc gia được thành lập, tập huấn,
tham dự SEA Games 19 tại Indonesia và giành HCĐ. Cho đến nay, Cầu mây đã liên tiếp
giành được nhiều huy chương tại các đấu trường khu vực, châu lục và thế giới
Hiện tại, phong trào Cầu mây đã phát triển ở hơn 15 địa phương, ngành với 15
CLB và hơn 200 VĐV, 30 HLV, hướng dẫn viên các tuyến đội tuyển trẻ, năng khiếu.
Hệ thống thi đấu đã được hình thành ổn định với mỗi năm tổ chức 4 giải: vô địch, vô
địch trẻ, cúp CLB, vô địch đồng đội và 1 giải quốc tế Hà Nội mở rộng.


4

1.2 Đặc điểm vận động và kỹ thuật môn cầu mây
Môn cầu mây được thi đấu trong sân đấu nhỏ, cùng với kích thước sân môn cầu
lông. Quá trình thi đấu của môn cầu mây được áp dụng luật tương tự như môn bóng
chuyền, chỉ khác ở VĐV không được sử dụng cánh tay và bàn tay. VĐV đứng bên
phải sân có nhiệm vụ tấn công, họ thường thực hiện những pha dứt điểm với những kỹ
thuật khác nhau tùy từng tình huống, họ cũng là người thực hiện những pha cản trở đối
phương khi đối phương thực hiện những pha tấn công. Thời gian thi đấu của môn cầu
mây kéo dài trung bình 40 phút, các pha cầu với cường độ cao chỉ kéo dài từ 4 đến 8
giây. Do đó, quá trình hoạt động của môn cầu mây chỉ nằm ở vùng cường độ trung
bình.
Trong cầu mây có những kỹ thuật cơ bản đòi hỏi VĐV phải nhuần nhuyễn trước
khi thực hiện những kỹ thuật phức tạp hơn.Các kỹ thuật cơ bản này đều xoay quanh

khả năng kiểm soát cầu một cách tốt nhất, chuẩn xác nhất có thể. Hầu hết các bộ phận
trên cơ thể VĐV đều có thể sử dụng để kiểm soát cầu trừ cánh tay và bàn tay, do đó
các kỹ thuật kiểm soát cầu trên các bộ phận đều rất khó.
1.3 Đặc điểm sinh lý và quá trình cung cấp năng lượng cho vận động viên
cầu mây
1.3.1. Các nguồn năng lượng cung cấp cho cơ thể hoạt động
Cơ thể hoạt động được là nhờ được cung cấp năng lượng sinh học từ các hợp
chất giàu năng lượng ATP và CP được cung cấp từ 3 nguồn: phosphagene, đường phân
yếm khí và ưa khí.
1.3.2. Nguồn năng lượng Phosphagene
Nguồn năng lượng phosphagene còn gọi là nguồn năng lượng dự trữ ATP và CP,
vì các chất này có sẵn trong tế bào cơ.Khi vận động ATP và CP dự trữ được huy động
giải phóng năng lượng mà không sinh ra axit lactic nên còn gọi là nguồn năng lượng
yếm khí phi lactate.
1.3.3. Nguồn năng lượng yếm khí lactat.
Nguồn ATP được cung cấp từ phản ứng tách đôi phân tử glucoza sản phẩm là
axit lactic không có sự tham gia của oxy nên gọi là đường phân yếm khí lactat. Sự
phân giải glucoza yếm khí này xảy ra ngay từ khi bắt đầu hoạt động cơ và đạt công


5

suất lớn nhất sau vận động 30 - 40 giây. Vì vậy, quá trình đường phân yếm khí này có
vai trò quyết định trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động sức mạnh, tốc độ
kéo dài từ 20 giây đến vài phút. Công suất trung bình của hệ lactic này vào khoảng 12
kcal/phút, nhỏ hơn hệ Phosphatgen 3lần nhưng lớn hơn hệ oxy 1.5 lần. Tuy nhiên,
dung lượng năng lượng của hệ cung cấp ATP đường phân bị hạn chế bởi chính axit
lactic là sản phẩm của phản ứng phân giải những phân tử glucoza để tái tạo ra ATP mà
không cần oxy tham gia.
1.3.4 Nguồn năng lượng oxy hóa (ưa khí)

Mặc dù, năng lượng từ nguồn dự trữ ATP - CP và từ quá trình đường phân cung
cấp rất nhanh, nhưng không đủ cung cấp cho hoạt động kéo dài. Để duy trì hoạt động,
cơ thể phải huy động năng lượng từ nguồn cung cấp năng lượng khác bằng cách oxy
hóa các chất dinh dưỡng mà ta ăn vào cơ thể hàng ngày như đường, mỡ và đạm.
Nguồn cung cấp năng lượng có sự tham gia của oxy từ khí trời do hệ hô hấp, tuần
hoàn và máu đưa tới mô và khả năng hấp thụ oxy ở tế bào cơ là nguồn năng lượng lâu
bền nhất. Mặc dù công suất của nguồn năng lượng oxy hóa này thấp hơn nhiều so với
nguồn năng lượng phosphagene và đường phân yếm khí, nhưng dung lượng của nó lớn
nhất đủ để cung cấp năng lượng cho những bài tập thể lực gắng sức kéo dài từ vài phút
trở lên.
1.3.5 Chức năng tuần hoàn và máu
Như đã nói, các VĐV cầu mây chơi ở các vị trí khác nhau sẽ có cường độ hoạt động
khác nhau, mức độ thích nghi của các VĐV trong quá trình tập luyện cũng khác nhau. Do
đó, mạch đập của các VĐV ở các vị trí khác nhau cũng có sự khác biệt ít nhiều.
Tuy không có sự khác biệt nhiều nhưng cũng đã phần nào thể hiện quá trình
hoạt động của các VĐV cầu mây trong thi đấu.
1.3.6 Chức năng chuyển hóa năng lượng
Cũng như tất cả các môn thể thao khác, quá trình hoạt động cơ bắp của môn cầu
mây cũng cần một nguồn năng lượng cung ứng thích hợp. Nếu không được thỏa mãn
về phương diện ưa khí thì cần đến những quá trình yếm khí huy động nhanh chất đốt
cần thiết đáp ứng những yêu cầu của cơ thể. Hấp thụ tối đa oxy là phản ánh của những


6

tiềm năng liên kết trong hệ thống tim - mạch và hô hấp để đồng hóa và vận chuyển
oxy cho các nhóm cơ được huy động.
1.4 Khái niệm - các quan điểm đánh giá trình độ tập luyện
TĐTL là phạm trù đa giá trị, có tính chất tương đối trừ tượng, tiềm ẩn, không
thể nhận biết ngay bằng trực quan, vì nó là tổng hòa những biến đổi thích nghi vô số

các yếu tố thuộc các lĩnh vực khoa học y - sinh học, sư phạm và tâm lý diễn ra bên
trong cơ thể của VĐV hợp lý, thông qua quá trình huấn luyện lâu dài, được biểu hiện
ra bên ngoài bằng năng lực vận động và thành tích thể thao. Nhưng không phải lúc nào
TĐTL tốt cũng được biểu hiện một cách vô điều kiện ra bên ngoài bằng thành tích thể
thao cao. Bởi lẽ, chúng ta không thể lường hết và cũng không thể điều tiết được tất cả
những yếu tố chi phối tiêu cực đối với các cuộc thi đấu thể thao
1.5 Đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể chất lứa tuổi 13-15:
[

Lứa tuổi 13 - 15 quá trình phát dục diễn ra mạnh mẽ, các tuyến nội tiết (tuyến
hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động kích thích các cơ quan chức năng của
cơ thể phát triển.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ dậy thì vùng dưới đồi và trước đồi tiết ra lượng lớn
kích thích tố kích thích dự phát triển tăng vọt chiều cao, cân nặng, chức năng các cơ
quan nội tạng hoàn thiện dần. Thời kỳ dậy thì là thời kỳ quá độ từ thiếu niên trở thành
người trưởng thành, là đỉnh cao lần 2 của sự phát triển của con người. Cơ thể hoạt
động được là nhờ được cung cấp năng lượng sinh học từ các hợp chất giàu năng lượng
ATP và CP được cung cấp từ 3 nguồn: phosphagene, đường phân yếm khí và ưa khí.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án: Hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện nữ vận động viên cầu mây trẻ 13 – 15 tuổi.
2.1.2 Khách thể nghiên cứu:
+ 11 nữ VĐV lứa tuổi 13-15 của tỉnh Đồng Nai. Trong đó có 05 VĐV ở vị trí tấn
công, 04 VĐV ở vị trí phát cầu và 03 VĐV ở vị trí chuyền 2.
+ 05 chuyên gia, 09 huấn luyện viên, 02 cán bộ quản lý, 04 giáo viên.


7


2.1.3 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở vận động viên Cầu mây
lứa tuổi 13 – 15 của tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh, thành lân cận ở phía Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp đọc phân tích và
tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp kiểm tra nhân trắc, Phương
pháp kiểm tra chức năng sinh lý, Phương pháp kiểm tra tâm lý, Phương pháp kiểm tra
sư phạm, Phương pháp toán thống kê .
2.3 Tổ chức nghiên cứu.
Luận án được tiến hành từ tháng 12/201 0đến tháng 03/2016.
Địa điểm nghiên cứu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai và Viện Khoa
học Thể dục thể thao.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện
của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
3.1.1 Xây dựng hệ thống các chỉ số, test đánh giá trình độ tập luyện của nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
Để có được hệ thống các chỉ số, test đánh giá TĐTL của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15
tuổi Đồng Nai, luận án tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các chỉ số, test đã được sử dụng trong đánh giá hình thái, chức
năng, tâm lý, sinh lý, tố chất thể lực, kỹ thuật của VĐV cầu mây của các tác giả trong và
ngoài nước.
Bước 2: Dùng phiếu phỏng vấn (hai lần) để lấy ý kiến của các chuyên gia, giáo viên
và huấn luyện viên cầu mây, nhằm tìm ra các chỉ số, test phù hợp với thực tiễn của môn
cầu mây.
Bước 3: Xác định các chỉ số, test đạt tỷ lệ trung bình của hai lần phỏng vấn là 80% trở
lên để thực hiện bước 4.
Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy của test để xác định các test hợp lý.
3.1.1.1 Hệ thống hóa các chỉ số, test đã được sử dụng trong đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
Thông qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu trong và ngoài

nước, khảo sát thực tế công tác đào tạo vận động viên cầu mây trẻ chúng ta càng thấy


8

được ý nghĩa lớn lao cũng như tầm quan trọng của việc đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV. Cũng đã có các tác giả đi trước nghiên cứu tuy nhiên các tác giả chưa đi sâu mà
chỉ dừng lại ở từng khía cạnh mà chưa có sự thống nhất và tính toàn diện.
3.1.1.2. Sơ bộ lựa chọn hệ thống các chỉ số, test đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn huấn luyện, căn cứ vào đặc
điểm phát triển thể chất, tâm sinh - lý lứa tuổi 13-15, căn cứ vào đặc điểm của môn cầu
mây và qua tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia, sau khi đã loại bớt các chỉ số test
không phù hợp, sơ bộ lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng sau: hình thái có 19 chỉ số, chức
năng 08 chỉ số, tâm lý có 08 test, thể lực có 19 test, kỹ thuật có 12 test.
3.1.1.3 Kết quả phỏng vấn về hệ thống chỉ số, test đánh giá trình độ tập luyện của
nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
Từ 66 chỉ số, test được lựa chọn ở trên luận án tiến hành xây dựng phiếu phỏng
vấn được trình bày tại bảng 3.2 luận án quy ước chọn các chỉ số, test được các chuyên
gia, HLV, cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy lựa chọn đạt trên 80% tổng điểm thì
được chọn (thời gian giữa hai lần phỏng vấn cách nhau 01 tháng). Theo quy ước này
đã chọn được 46 chỉ số, test có tỷ lệ trung bình được chọn giữa hai lần trên 80%.
Trong đó có 13 chỉ số về hình thái, 05 chỉ số về chức năng, 07 test về tâm lý, 12 test về
thể lực, 10 test về kỹ thuật (bảng 3.2 trong luận án).
3.1.1.4 Kiểm nghiệm độ tin cậy của test qua hai lần kiểm tra
Kết quả kiểm nghiệm được trình bày cụ thể ở bảng 3.3
Sau khi tổng hợp các tài liệu và xử lý các ý kiến phỏng vấn (qua 02 lần phỏng vấn),
kiểm định độ tin cậy, luận án đã thu thập được 43 chỉ số và test của 05 chỉ tiêu để đánh
giá TĐTL qua 02 năm tập luyện của nữ VĐV cầu mây lứa trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
gồm: 13 chỉ số hình thái, 05 chỉ số về chức năng, 05 test về tâm lý, 10 test về thể lực, 10

test về kỹ thuật ở bảng 3.4
Bảng 3.4 Số lượng các chỉ số và test được chọn để đánh giá giá trình độ tập luyện của nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai


9

TT

Yếu tố

Số lượng

Ghi chú

1

Hình thái

13

Chỉ số

2

Chức năng

05

Chỉ số


3

Tâm lý

05

Test

4

Thể lực

10

Test

5

Kỹ thuật

10

Test

Về hình thái: có 13 chỉ số gồm Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Queltelet
(g/cm), Dài tay (cm), Rộng vai (cm), Rộng hông (cm), Rộng gối (cm), Rộng khuỷu
(cm), Chu vi cẳng tay (cm), Chu vi cẳng chân (cm), Nếp mỡ sau cánh tay (cm), Nếp
mỡ bụng (cm), Nếp mỡ xương bả vai (cm).
Về chức năng: có 05 chỉ số gồm Công năng tim (HW), Huyết áp Max

(mmHg), Huyết áp Min (mmHg), Dung tích sống (ml), VO2max (ml.kg.min).
Về tâm lý: có 05 test gồm Phản xạ mắt-tay (ms), Phản xạ mắt chân (ms), Phản
xạ phức (ms), Năng lực xử lý thông tin (bit/s), Loại hình thần kinh K (điểm).
Về thể lực: có 10 test gồm Chạy 30m (s), Chạy 5 lần x 30m (s), Bật xa tại chỗ
(cm), Bật cao tại chỗ (cm), Dẻo gập thân (cm), Xoạc dọc (cm), Xoạc ngang (cm),
Chạy 2000m (s), Nhảy dây 2 phút (lần), Di chuyển 8 góc (s).
Về kỹ thuật: có 10 test gồm Tâng lòng (lần), Tâng mu (lần), Tâng đầu (lần),
Tâng đùi (lần), Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên phải (quả), Phát cầu 10 quả vào ô 3m
bên trái (quả), Tấn công bên phải 10 quả (lần), Tâng đầu (lần), Tâng đùi (lần), Phát cầu
10 quả vào ô 3m bên phải (quả), Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên trái (quả), Tấn công
bên phải 10 quả vào ô 3m dọc sân (quả), Tấn công bên trái 10 quả vào ô 3m dọc sân
(quả), Kỹ thuật bắt bước một vị trí 10 quả, cao, vào sân (quả), Kỹ thuật chuyền hai 10
quả vào ô 2m sát lưới ngang sân (quả).


10

Kỹ thuật

Thể lực

Tâm lý

Bảng 3.3 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ tập luyện của nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
TT

TÊN CÁC TEST

1

2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Phản xạ mắt-tay (ms)
Phản xạ mắt chân (ms)

Phản xạ phức (ms)
Năng lực xử lý thông tin (bit/s)
Loại hình thần kinh K (điểm)
Độ run tay
Tepping test
Chạy 30m (s)
Chạy 5 lần x30m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật cao tại chỗ (cm)
Dẻo gập thân (cm)
Xoạc dọc (cm)
Xoạc ngang (cm)
Chạy 2000m (s)
Nhảy dây 2 phút (lần)
Di chuyển 8 góc (s)
Nhảy lục giác (s)
Tâng lòng (lần)
Tâng mu (lần)
Tâng đầu (lần)
Tâng đùi (lần)
Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên phải (quả)
Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên trái (quả)
Tấn công bên phải 10 quả vào ô 3m dọc sân (quả)
Tấn công bên trái 10 quả vào ô 3m dọc sân (quả)
Kỹ thuật bắt bước một vị trí 10 quả, cao, vào sân (quả)
Kỹ thuật chuyền hai 10 quả vào ô 2m sát lưới ngang sân (quả)

Ghi chú: n = 11

r ≥ 0.8 đủ độ tin cậy và cho phép sử dụng.


Hệ số
tương
quan
0.9996
0.834
0.8967
0.8159
0.9752
0.743
0.731
0.8955
0.8113
0.9955
0.9637
0.9571
0.8351
0.9665
0.9989
0.836
0.9932
0.782
0.8014
0.8767
0.833
0.8255
0.8674
0.8929
0.8935
0.9381

0.8517
0.8833


11

3.1.2. Bàn về sự lựa chọn các chỉ số, test của các chỉ tiêu để đánh giá trình độ
tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai
Tài năng thể thao là sự phối hợp ổn định của các khả năng vận động và tâm lý,
cũng như các tư chất giải phẫu – sinh lý của VĐV, tạo thành tiềm năng tổng hợp để đạt
thành tích cao ở môn thể thao nào đó.
Thời gian thi đấu của cầu mây trung bình 40 phút, mỗi pha cầu kéo dài từ 6 đến
8 giây. Do vậy, quá trình hoạt động của môn cầu mây nghiêng nhiều về sử dụng nguồn
năng lượng yếm khí. Tuy nhiên, hệ thống nguồn năng lượng ưa khí vẫn đóng góp một
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động môn cầu mây, bởi các pha cầu tấn công
cường độ cao diễn ra không quá lâu chỉ dừng lại ở mức 5 giây – 8 giây, sau các pha tấn
công đó các pha cầu phòng thủ không diễn ra ở cường độ quá cao, và kết thúc các pha
cầu, VĐV có khoảng nghỉ nhất định trước khi bắt đầu một pha cầu mới.
Các chỉ tiêu bật cao, bật xa, đánh giá được sức mạnh tốc độ, sức bật và khả năng
hạn chế chấn thương của phần thân dưới. Các chỉ tiêu phản xạ đổi hướng, di chuyển 8
góc, các chỉ tiêu tốc độ, phản xạ đánh giá được khả năng linh hoạt, phản xạ và tốc độ
trong cầu mây. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá chức năng của các VĐV cầu mây mà
luận án tổng hợp được là chính xác. Với cường độ hoạt động ở mức trung bình trong
môn cầu mây, các chỉ tiêu chức năng sinh lý, luận án đã tổng hợp chỉ dừng ở mức cơ
bản. Chỉ tiêu công năng tim đánh giá khả năng hồi phục của VĐV trước một lượng vận
động chuẩn. Do vậy chỉ số này được phát triển dưới tác động của tập luyện TDTT và nó
là chỉ số quan trọng không những để đánh giá TĐTL VĐV mà nó rất có giá trị trong
tuyển chọn.
Qua nghiên cứu, tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu trước trong
môn cầu mây luận án đã tổng hợp các test của các chỉ tiêu để đánh giá TĐTL trong

môn cầu mây luận án đã chọn được 67 test của 05 chỉ tiêu thử nghiệm trong việc đánh
giá TĐTL của nữ VĐV cầu mây lứa trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
3.2 Đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua 02 năm tập luyện.


12

3.2.1 Đánh giá thực trạng trình độ tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15
tuổi tỉnh Đồng Nai ở thời điểm ban đầu.
3.2.1.1 Các chỉ số về hình thái:
Qua bảng 3.6 thấy kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nữ VĐV cầu mây
lứa tuổi 13-15 tỉnh Đồng Nai ở bảng 3.6 cho thấy: có sự phân bố của 8 chỉ số các chỉ
tiêu hình thái là đồng đều, với hệ số biến sai Cv ≤ 10%. Riêng 5 chỉ số là không đồng
đều với Cv > 10%.
3.2.1.2 Các chỉ số về chức năng: Kết quả kiểm tra các chỉ sốchức năng của nữ
VĐV cầu mây lứa tuổi 13-15 tỉnh Đồng Nai ở bảng 3.7 cho thấy: có sự phân bố của 3
chỉ số (Công năng tim, Huyết áp Max và VO 2max) có độ đồng nhất cao, với hệ số biến
sai Cv<10%. Riêng 2 chỉ số (Huyết áp Min và Dung tích sống) là có độ đồng nhất
trung bình với 10%≤Cv≤20%.
3.2.1.3 Các giá trị về tâm lý:
Kết quả kiểm tra các test của chỉ tiêu tâm lý của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi
tỉnh Đồng Nai ở bảng 3.8 cho thấy: Sự phân bố các test của các chỉ tiêu tâm lý có độ
đồng nhất trung bình, với đa số các test có hệ số biến sai 10%≤ Cv≤ 20%. Có 01 test
còn lại có Cv < 10%, đây là test tâm lý đặc trưng mang tính cá thể nên có giá trị lớn là
phù hợp với sự phát triển không đồng nhất trên từng VĐV.
3.2.1.4 Các giá trị thành tích về thể lực:
Kết quả kiểm tra các test về thể lực của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai ở bảng 3.9 cho thấy: Sự phân bố các test của chỉ tiêu thể lực có độ đồng
nhất trung bình với 06 test có hệ số biến thiên10%≤ Cv ≤ 20%. Có 04 test còn lại có

độ đồng nhất cao với Cv < 10%.
3.2.1.5 Các giá trị thành tích về kỹ thuật: được trình bày tại bảng 3.10
Kết quả kiểm tra các test kỹ thuật của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai ở bảng 3.10 cho thấy: Sự phân bố các tất cả test của chỉ tiêu kỹ thuật có độ
đồng nhất thấp với Cv>20% với 8 test, và 02 test có độ đồng nhất trung bình (Tâng
cầu bằng đầu, Kỹ thuật bắt bước một vị trí 10 quả, cao, vào sân).


13

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra hình thái của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi
tỉnh Đồng Nai (n =11)
Lần 1
Test
δ1

Cv%
Chiều cao (cm)
158.6
1.7
1.1
Cân nặng (kg)
45
1.94
4.3
Queltelet (g/cm)
283.6
10.9
3.8
Dài tay (cm)
52.4
3.83
7.3
Nếp mỡ sau cánh tay (cm)
12.2
2.2
18.03
Nếp mỡ bụng (cm)
17.1
24.8
28.1
Nếp mỡ xương bả vai (cm)
10.9
1.7
15.6
Rộng vai (cm)

30.6
2.6
8.5
Rộng hông (cm)
23.5
0.7
3
Rộng gối (cm)
7.3
0.2
2.7
Rộng khuỷu (cm)
4.6
0.5
10.9
Chu vi cẳng tay (cm)
20.8
4.3
20.7
Chu vi cẳng chân (cm)
32.12
1.84
5.73

Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra chức năng của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai (n =11)
Lần 1
TT Test
δ1
Cv%

1
Công năng tim (HW)
13.24
1.31
9.89
2
Huyết áp Max (mmHg)
105.91
7.35
6.94
3
Huyết áp Min (mmHg)
63.18
6.43
10.2
4
Dung tích sống (ml)
2228
258
11.58
5
VO2 max (ml.kg.min)
32.3
2.8
8.67
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra tâm lý của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi
tỉnh Đồng Nai.(n =11)
TT

Test


1
2
3
4
5

Phản xạ mắt-tay (ms)
Phản xạ mắt-chân (ms)
Phản xạ phức (ms)
Năng lực xử lý thông tin (bit/s)
Loại hình thần kinh K (điểm)

Lần 1
213.1
360.70
471.26
1.34
28.5

δ1
28.83
36.31
49.83
0.07
3.84

Cv%
13.2
10.07

10.57
5.22
13.47


14

Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thể lực của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng
Nai (n =11)

TT

Test

1

Chạy 30m (s)

2

Lần 1
δ1

Cv%

5.02

0.14

2.79


Chạy 5 lần x30m (s)

21.58

0.83

3.85

3

Bật xa tại chỗ (cm)

187

13

6.95

4

Bật cao tại chỗ (cm)

41

6

14.63

5


Dẻo gập thân (cm)

13.55

4.03

29.74

6

Xoạc dọc (cm)

2.09

1.45

69.38

7

Xoạc ngang (cm)

7.45

4.61

61.88

8


Chạy 2000m (s)

642.09

53.15

8.3

9

Nhảy dây 2 phút (lần)

196

28

14.29

10

Di chuyển 8 góc (s)

16.99

1.6

9.42

Bảng 3.10 Kết quả kiểm tra kỹ thuật của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15

tuổi tỉnh Đồng Nai (n =11)
Lần 1
TT

Test

1

Tâng cầu bằng lòng (lần)

2

δ1

Cv%

88

29

33

Tâng cầu bằng mu (lần)

58

14

24.1


3

Tâng cầu bằng đầu (lần)

67

11

16.42

4

Tâng cầu bằng đùi (lần)

47

11

23.4


15

5

Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên phải (quả)

3.82

1.99


52.09

6

Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên trái (quả)

3.36

1.43

42.56

7

Tấn công bên phải 10 quả vào ô 3m dọc sân
3.18
(quả)

1.25

39.31

8

Tấn công bên trái 10 quả vào ô 3m dọc sân
4.64
(quả)

1.43


30.82

9

Kỹ thuật bắt bước một vị trí 10 quả, cao,
5.36
vào sân (quả)

0.92

17.16

10

Kỹ thuật chuyền hai 10 quả vào ô 2m sát
4
lưới ngang sân (quả)

0.89

22.25

3.2.2 Đánh giá sự biến đổi hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật
của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua hai năm tập luyện
Phần đánh giá sự biến đổi dựa trên số liệu luận án thu thập được, qua xử lý được
thể hiện ở bảng 3.11 đến bảng 3.15. Để đánh giá sự biến đổi, luận án dùng các tham
số giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, nhịp tăng trưởng và chỉ số t-student.
3.2.2.1 Đánh giá sự biến đổi hình thái của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua hai năm tập luyện.

Kết quả tính toán được thể hiện ở biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.2 Sự tăng trưởng các chỉ số về hình thái của nữ VĐV cầu mây trẻ
13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua hai năm tập luyện.
Qua kết quả ở biểu đồ 3.2 cho thấy sau một năm tập luyện tất cả các chỉ số về
hình thái của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai có sự tăng lên đáng kể và
thông qua kiểm định test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất p<0.001 ở hầu hết các test đều có t tính > tbảng (α = 0.001). Xét về sự tăng
trưởng trong đó tăng cao nhất là các chỉ số về nếp mỡ và duy chỉ có chỉ tiêu chiều cao
(cm) và chỉ tiêu Quetelet có sự tăng trưởng nhẹ. Điều này, hoàn toàn phù hợp với qui


16

luật của quá trình cốt hóa và sự tăng trưởng theo lứa tuổi thiếu niên.
3.2.2.2 Đánh giá sự biến đổi về chức năng của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi
tỉnh Đồng Nai qua hai năm tập luyện.
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.12
Qua kết quả ở bảng 3.12 cho thấy sau một năm tập luyện tất cả các chỉ số về chức
năng của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tỉnh tuổi Đồng Nai có sự biến đổi đáng kể và thông
qua kiểm định test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất p<0.01 ở hầu hết các test đều có t

tính

> tbảng (α = 0.01). Xét về sự tăng tiến trong đó

tăng cao nhất là các chỉ số về công năng tim và và có sự biến đổi nhẹ nhưng không nhiều
là ở hai chỉ số về huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Điều này, hoàn toàn phù hợp với
quy luật của quá trình cốt hóa và phát triển theo lứa tuổi thiếu niên

3.2.2.3 Đánh giá sự biến đổi tâm lý của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua hai năm tập luyện.
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.13
Qua kết quả ở bảng 3.13 cho thấy sau một năm tập luyện tất cả các thành tích
của chỉ tiêu tâm lý của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai có sự tăng lên
đáng kể và thông qua kiểm định t test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên sự phát triển này không đồng đều ở các test.
3.2.2.4 Đánh giá sự biến đổi thể lực của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua hai năm tập luyện.
`Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.14
Qua kết quả ở bảng 3.14 cho thấy sau một năm tập luyện tất cả các test về chỉ tiêu
thể lực của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi Đồng Nai có sự tăng lên đáng kể và thông
qua kiểm định t test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất p<00.01 ở hầu hết các test đều có t

tính

> tbảng (α = 0.001). Xét về sự tăng trưởng trong

đó tăng cao nhất là test xoạc dọc tiếp đến là xoạc ngang. Điều này, hoàn toàn phù hợp với
qui luật của quá trình phát triển các tố chất thể lực của lứa tuổi 13-15


17

3.2.2.5 Đánh giá sự biến đổi kỹ thuật của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh
Đồng Nai qua hai năm tập luyện: Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.15
Bảng 3.12 Các chỉ số về chức năng qua 2 năm tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ
13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai n =11
TT Test


1

2

3

4

5

Công năng tim
(HW)

Huyết áp Max
(mmHg)

Huyết áp Min
(mmHg)

Dung tích sống
(ml)

VO2 Max

Thời điểm

±

σ


W%

t

p

Ban đầu

13.24±1.31

24.03(1)

3.96(1)

<0.01

Sau 1 năm

10.40±2.47

10.63(2)

2.76(2)

<0.02

Sau 2 năm

9.35±1.99


34.44(3)

6.04(3)

<0.001

Ban đầu

105.91±7.35

7.67(1)

2.63(1)

<0.05

Sau 1 năm

114.36±11.47

5.34(2)

4.24(2)

<0.01

Sau 2 năm

120.64±7.9


13(3)

6.66(3)

<0.001

Ban đầu

63.18±6.43

2.70(1)

0.83(1)

>0.05

Sau 1 năm

64.91±6.74

8.19(2)

4.13(2)

<0.01

Sau 2 năm

70.45±5.3


10.88(3)

4.1(3)

<0.01

Ban đầu

2228±258

12.06(1)

5.05(1)

<0.001

Sau 1 năm

2514±237

11.72(2)

10.13(2)

<0.001

Sau 2 năm

2827±184


23.70(3)

8.84(3)

<0.001

Ban đầu

32.30±2.8

5.86(1)

2.96(1)

<0.02


18

Sau 1 năm

34.25±2.76

11.32(2)

11.65(2)

<0.001


Sau 2 năm

38.36±1.85

17.15(3)

11.38(3)

<0.001

(ml.kg.min)

Bảng 3.13 Các giá trị của test về mặt tâm lý qua 2 năm tập luyện của nữ VĐV cầu
mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai (n =11)
TT

Test

Thời điểm

2

3

4

5

σ


213.1±28.3

t

p

6.48(1)

<0.001

10.69(2)

8.72(2)

<0.001

23.87(3)

8.3(3)

<0.001

14.62(1)

5.99(1)

<0.001

311.56±33.84 9.44(2)


7.53(2)

<0.001

Sau 2 năm

283.48±29.7

23.97(3)

9.26(3)

<0.001

Ban đầu

471.26±49.83 10.891)

8.46(1)

<0.001

Sau 1 năm

422.61±62.09 11.81(2)

6.81(2)

<0.001


Phản xạ đơn mắt – tay
Sau 1 năm
(ms)

186.59±16.26

Sau 2 năm

167.65±10.37

Ban đầu

360.7±36.31

Phản xạ đơn mắt –
Sau 1 năm
chân (ms)

Phản xạ phức (ms)

W%
13.27(1)

Ban đầu
1

±

Sau 2 năm


375.49±42

22.62(3)

16.26(3)

<0.001

Ban đầu

1.34±0.07

11.27(1)

7.11(1)

<0.001

Năng lực xử lý thông
Sau 1 năm
tin (bit/s)

1.50±0.04

5.832)

3.32(2)

<0.01


Sau 2 năm

1.59±0.11

17.06(3)

5.92(3)

<0.001

28.5±3.84

8.05(1)

6.26(1)

<0.001

Loại hình thần kinh K Ban đầu


19

Sau 1 năm

30.89±3.61

6.61(2)

5.12(2)


<0.001

Sau 2 năm

33±2.99

14.63(3)

9.38(3)

<0.001

(điểm)

Bảng 3.14: Các giá trị thành tích của test về mặt thể lực qua 2 năm tập
luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai (n =11)
TT

1

2

3

4

5

6


7
8

Test

Chạy 30m (s)

Chạy 5x30m (s)

Bật xa tại chỗ (cm)

Bật cao tại chỗ (cm)

Dẻo gập thân (cm)

Xoạc dọc (cm)

Xoạc ngang (cm)
Chạy 2000 (m)

Thời điểm

±

σ

W%

t


p

Ban đầu

5.02±0.14

2.01(1)

11.06(1)

<0.001

Sau 1 năm

4.92±0.15

3.94(2)

7.88(2)

<0.001

Sau 2 năm

4.73±0.21

5.95(3)

10.69(3)


<0.001

Ban đầu

21.58±0.83

1.73(1)

5.58(1)

<0.001

Sau 1 năm

21.21±0.76

2(2)

7.33(2)

<0.001

Sau 2 năm

20.79±0.75

3.73(3)

8.73(3)


<0.001

Ban đầu

187±13

6.22(1)

11.77(1) <0.001

Sau 1 năm

199±12

3.46(2)

10.74(2) <0.001

Sau 2 năm

206±12

9.67(3)

16.21(3) <0.001

Ban đầu

40.9±5.6


13.88(1)

11.88(1) <0.001

Sau 1 năm

47±4.4

9.72(2)

8.98(2)

Sau 2 năm

51.80±5.6

23.52(3)

27.83(3) <0.001

Ban đầu

13.55±4.03

11.94(1)

14.53(1) <0.001

Sau 1 năm


15.27±4

14.91(2)

12.21(2) <0.001

Sau 2 năm

17.73±4.1

26.73(3)

11.41(3) <0.001

Ban đầu

2.09±1.45

129.13(1)

8.12(1)

<0.001

Sau 1 năm

0.45±1.51

50.00(2)


0.99(2)

<0.001

Sau 2 năm

0.27±0.9

154.24(3)

8.05(3)

<0.001

Ban đầu

7.45±4.61

24.57(1)

5.91(1)

<0.001

Sau 1 năm

5.82±4.09

48.45(2)


4.48(2)

<0.01

Sau 2 năm

3.55±2.84

70.91(3)

5.74(3)

<0.001

642.09±53.15

4.47(1)

2.94(1)

<0.02

Ban đầu

<0.001


20


9

10

Nhảy dây 2 phút
(lần)

Di chuyển 8 góc (s)

Sau 1 năm

614±48.24

6.21(2)

13.77(2)

<0.001

Sau 2 năm

577±45

10.68(3)

6.33(3)

<0.001

Ban đầu


196±28

4.49(1)

2.07(1)

>0.05

Sau 1 năm

205±29

10.62(2)

7.36(2)

<0.001

Sau 2 năm

228±33

15.09(3)

6.0(3)

<0.001

Ban đầu


16.99±1.6

1.90(1)

8.16(1)

<0.001

Sau 1 năm

16.67±1.62

2.49(2)

6.48(2)

<0.001

Sau 2 năm

16.26±1.5

4.39(3)

14.24(3)

<0.001

Bảng 3.15 Thành tích về kỹ thuật qua 2 năm tập luyện của nữ VĐV cầu mây trẻ

13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai (n =11)
TT

1

2

3

4

5

Test

Tâng cầu bằng lòng (lần)

Tâng mu (lần)

Tâng đầu (lần)

Tâng đùi (lần)

Phát cầu 10 quả
vào ô 3m bên phải (quả)

Thời
điểm

±


σ

W%

t

p

Ban đầu

88±29

32.38(1)

9.4(1)

<0.001

Sau 01 năm

122±31

17.23(2)

5.87(2)

<0.001

Sau 02 năm


145±41

48.93(3)

9.45(3)

<0.001

Ban đầu

58±14

34.29(1)

7.24(1)

<0.001

Sau 01 năm

82±15

22.7(2)

3.67(2)

<0.01

Sau 02 năm


103±22

55.9(3)

7.46

Ban đầu

67±11

33.54(1)

9.95(1)

<0.001

Sau 01 năm

94±15

9.14(2)

3.73(2)

<0.001

Sau 02 năm

103±13


42.35(3)

10.85(3)

<0.001

Ban đầu

47±11

42.02(1)

20.73(1)

<0.001

Sau 01 năm

72±13

15.38(2)

7.96(2)

<0.001

Sau 02 năm

84±11


56.49(3)

23.88(3)

<0.001

Ban đầu

3.82±1.99

19.39(1)

6.63(1)

<0.001

Sau 01 năm

4.64±1.8

28.47(2)

5.50(2)

<0.001

Sau 02 năm

6.18±1.47


47.20(3)

6.63(3)

<0.001

<0.001


21

6

7

8

Phát cầu 10 quả
vào ô 3m bên trái (quả)

Tấn công bên phải 10 quả
vào ô 3m dọc sân (quả)

Tấn công bên trái 10 quả
vào ô 3m dọc sân (quả)

Ban đầu

3.36±1.43


21.75(1)

6.8(1)

<0.001

Sau 01 năm

4.18±1.25

29.74(2)

5.17(2)

<0.001

Sau 02 năm

5.64±1.29

50.67(3)

7.45(3)

<0.001

Ban đầu

3.18±1.25


29.26(1)

6.691)

<0.001

Sau 01 năm

4.27±1.35

29.20(2)

6.97(2)

<0.001

Sau 02 năm

5.73±1.27

57.24(3)

12.26(3)

<0.001

Ban đầu

4.64±1.43


12.71(1)

2.62(1)

<0.05

Qua bảng 3.15 cho ta thấy một năm tập luyện hầu hết các chỉ số về kỹ thuật của
nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai có sự tăng trưởng rõ rệt và có ý nghĩa
thống kê cao ở các nội dung với ngưỡng xác suất α = 0.001, về nhịp tăng trưởng cao
nhất được thể hiện ở tâng cầu bằng lòng với nhịp tăng trưởng là 58.38%và thấp nhất
với test tấn công bên phải 10 quả vào ô 3m dọc sânvới W = 36.76 %
3.2.3 Bàn về thực trạng và sự biến đổi hình thái, chức năng sinh lý, tố chất
thể lực và kỹ thuật chuyên môn của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai.
3.2.3.1 Bàn về chỉ số về hình thái
Do đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi từ 13-15 là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể
lớn lên nhanh, chân tay dài ra, động tác vụng về. Hàng năm chiều cao cao thêm từ 710cm, đến cuối tuổi thiếu niên thì chậm lại. Cần chú ý rằng chỉ số chiều cao mang tính
di truyền cao.
Qua đánh giá, so sánh sự phát triển các chỉ số hình thái có sự tăng trưởng qua
hai năm tập luyện: chiều cao tăng 158.6cm lên 162.66cm, cân nặng tăng 45kg lên
49.32kg, chỉ số Quetelet tăng 283.6g/cm lên 303.21g/cm là phù hợp với quy luật phát


22

triển lứa tuổi, chứng tỏ dưới tác động của tập luyện TDTT không ảnh hưởng tới sự
phát triển bình thường của các em.
Luận án tiến hành so sánh với chỉ số hình thái của các tài liệu khác: Theo các số
liệu phát triển chiều cao (hằng số sinh học của người Việt Nam 1975) thì nữ lứa tuổi

13-15 có chiều cao trung bình như sau: 13 tuổi: 133.95±8cm, 14 tuổi: 137.51±8.05cm,
15 tuổi: 146.2±7.92cm. Theo số liệu Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6-20 tuổi,
năm 2001 thì nữ lứa tuổi 13-15 có chiều cao trung bình như sau: 13 tuổi:
148.82±6.30cm, 14 tuổi: 151.28±5.53cm, 15 tuổi: 152.67±5.17cm.
3.2.3.2 Bàn luận chỉ số về chỉ tiêu chức năng
Từ kết quả đánh giá sự phát triển các chỉ số về chức năng (dung tích sống, công
năng tim, huyết áp Max, huyết áp Min,VO2max) ở các VĐV đều có nhịp tăng trưởng
trung bình tăng, có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê với độ tin cậy cao p <0.001. Năng
lực ưa khí tăng trưởng qua từng giai đoạn huấn luyện qua hai năm tập luyện chỉ số Dung
tích sống tăng từ 2228ml lên 2827ml và chỉ số VO 2max cũng tăng đáng kể từ 32.3 lên
38.36 mL.kg.min, trong khi đó chỉ số công năng tim cũng phát triển mạnh qua hai năm
tập luyện từ 13.24 HW xuống còn 9.35HW. Hầu hết 05 test của chỉ tiêu chức năng đều có
sự tăng trưởng. Điều này khẳng định dưới tác động của tập luyện chuyên biệt thể dục thể
thao làm thay đổi cấu trúc bên trong của các yếu tố chức năng để cơ thể đảm bảo tiếp thu
lượng vận động với khối lượng và cường độ lớn hơn.
Để làm rõ hơn luận án tiến hành so sánh chỉ số công năng tim của nữ VĐV cầu
mây trẻ13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai với Nguồn: Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao được trình bày ở phần 2.14 trong chương 2.
Ta thấy chỉ số Công năng tim của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai là
9.35HW so với Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện
thể thao (6 – 10HW) chỉ đạt mức trung bình.
3.2.3.3

Bàn luận về chỉ tiêu tâm lý


23

Hầu hết các tố chất tâm lý đều tăng đáng kể qua hai năm tập luyện, tăng nhiều ở
phản xạ mắt - chân và năng lực xử lý thông tin (Vòng hở Landolt), điều này cho thấy

khả năng xử lý tình huống trong tập luyện và thi đấu của VĐV là tốt. Kết quả đánh giá
sự phát triển các test của chỉ tiêu tâm lý cho thấy, qua hai năm tập luyện các test (phản
xạ đơn, phản xạ mắt - chân, khả năng xử lý thông tin) đều có sự cải thiện theo chiều
hướng tốt, nhịp tăng trưởng trung bình tăng ở hầu hết tất cả các test, sự tăng trưởng
đều có sự khác biệt rõ rệt về mặt ý nghĩa thống kê cao với p<0.001.
3.2.3.4

Bàn luận về chỉ tiêu thể lực
Qua đánh giá sự phát triển về thể lực nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng

Nai cho thấy qua hai năm tập luyện cả 10 test thể lực đều có sự tăng trưởng là phù hợp
với quy luật phát triển lứa tuổi và huấn luyện thể thao. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này
còn không đều và không đồng bộ ở các tố chất. Điều này cho thấy vì đối tượng nghiên
cứu đang trong giai đoạn phát dục cơ thể luôn nhạy cảm với các loại lượng vận động
của tố chất khác nhau nên điều này là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển của
lứa tuổi. Nhưng quan điểm phát triển toàn diện cũng không thể bỏ qua, do vậy trong
kế hoạch huấn luyện của những năm tiếp theo, ban huấn luyện đội tuyển nữ VĐV cầu
mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai phải quán triệt quan điểm huấn luyện toàn diện một
cách triệt để hơn, cũng như phải quan tâm đến huấn luyện thể lực cho VĐV nhiều hơn
nữa để góp phần nâng cao trình độ tập luyện cho VĐV.
3.2.3.5

Bàn luận về chỉ tiêu thể lực
Qua đánh giá sự phát triển về thể lực nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng

Nai cho thấy qua hai năm tập luyện cả 10 test thể lực đều có sự tăng trưởng là phù hợp
với quy luật phát triển lứa tuổi và huấn luyện thể thao. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này còn
không đều và không đồng bộ ở các phát dục cơ thể luôn nhạy cảm với các loại lượng vận
động của tố chất khác nhau nên điều này là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển của
lứa tuổi. Nhưng quan điểm phát triển toàn diện cũng không thể bỏ qua, do vậy trong kế

hoạch huấn luyện của những năm tiếp theo, ban huấn luyện đội tuyển nữ VĐV cầu mây


24

trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai phải quán triệt quan điểm huấn luyện toàn diện một cách
triệt để hơn, cũng như phải quan tâm đến huấn luyện thể lực cho VĐV nhiều hơn nữa để
góp phần nâng cao trình độ tập luyện cho VĐV.
3.2.3.3

Bàn luận về chỉ tiêu kỹ thuật
Qua đánh giá về sự phát triển kỹ thuật qua hai năm tập luyện cho thấy, nhìn

chung các test kỹ thuật đều có sự tăng trưởng tốt, sự khác biệt là rõ rệt về mặt ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất p<0.001.
Để xem xét trong khía cạnh với các đối tượng khác luận án tiến hành so sánh
đánh giá được thể hiện qua bảng 3.16

Bảng 3.16: Số liệu so sánh về các chỉ số hình thái nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi Đồng
Nai với Số liệu luận án cấp cơ sở - Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
và Tiêu chuẩn của Viện Khoa học TDTT
Số liệu luận án cấp
Nữ VĐVcầu mây
TT

Chỉ số, test

trẻ 13-15 tuổi

cơ sở - Trường


Viện khoa

ĐHTDTTT

học TDTT

Đồng Nai
Bắc Ninh
1

Chiều cao đứng (cm)

158.6±1.7

162±5.4

151.28±5.5

2

Cân nặng (kg)

49.32+1.7

49.43± 4.86

42.76±5.5

3


Chỉ số Quetelet

303.21± 10.4

305.12±3.2

280±0.33

4

Công năng tim

9.35±1.99

5

Dẻo gập thân

17.73±4.1

6

Bật xa tại chỗ

206.09±12.32

7

Chạy 30m (s)


4.73±0.21

4.91±0.23

8

Xoạc ngang (cm)

3.55±2.84

13.02±3.1

14.76±4.15
18.14±5.79

9.0±6.95
156±16.34
6.17±0.66


25

9

Xoạc dọc (cm)

0.27±0.9

13.24±3.9


10

Tâng mu (lần)

102.82±22.12

613.67±46.74

11

Tâng lòng (lần)

100.27±20.97

125.80 ±24.09

12

Tâng đầu (lần)

78.36±19.28

83.33 ±9.83

3.3 Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ tập luyện cho nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua 02 năm tập luyện.
3.3.1 Cơ sở khoa học xây dựng thang điểm đánh giá trình độ tập luyện cho nữ
VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua 02 năm tập luyện.
Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích của

từng VĐV đối với từng chỉ tiêu, từng mặt năng lực nhằm đánh giá tổng hợp các mặt
của trình độ tập luyện cũng như để so sánh trình độ tập luyện giữa các VĐV với nhau
thông qua hệ thống điểm, phục vụ đắc lực cho việc định hướng, đào thải hay tuyển
chọn VĐV trong suốt quá trình huấn luyện.
Dựa vào các kết quả kiểm tra chi tiết của từng VĐV qua 03 lần kiểm tra thông
qua giá trị trung bình và độ lệch chuẩn và công thức đã nêu ở chương 2, để đánh giá
TĐTL cho nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng Nai qua 02 năm tập luyện luận
án tiến hành xây dựng thang điểm theo thang độ C (thang điểm 10) được trình bày ở
phần 2.16 trong chương 2. Riêng với chỉ số của hình thái và chức năng luận án không
tiến hành lập thang điểm, bên cạnh đó các test về tâm lý luận án chỉ xếp loại theo 05
mức (Tốt, Khá, Trung bình, Yếu, Kém), riêng test: Loại hình thần kinh K không lập
mà căn cứ vào mục 2.15 trong chương 2 để phân loại đánh giá, đồng thời các test về
kỹ thuật giới hạn số lần thực hiện 10 quả sẽ thấy theo tiêu chuẩn làm tròn số điểm
trùng với số lần thực hiện thành công. Với từng test của các chỉ tiêu về tâm lý luận án
sử dụng phương án lập thang điểm 05 mức để đánh giá (trừ test Loại hình thần kinh K


×