Các bước làm bài tập chia thừa kế
Bước 1: Vẽ sơ đồ phả hệ.
Đây là bước không cần thiết trong khi làm bài thi nhưng bạn nên làm hoặc làm
ra nháp để có thể thấy một cách tổng quan về quan hệ giữa các đối tượng trong
đề bài, tránh bỏ xót đối tượng khi chia tài sản.
Bước 2: Xác định di sản người chết để lại.
– Để làm được bước này cần phải chú ý đến, người chết là người độc thân hay
đã kết hôn, nếu đã kết hôn thì cần phải xem tài sản nào là tài sản riêng, tài sản
nào là tài sản chung, phần tài sản chung thì pháp áp dụng nguyên tắc phân chia
tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình ( về
nguyên tắc là chia đôi).
– Các nghĩa vụ người chết để lại: Thông thường trong các bài tập chia thừa kế
thì có phần chi phí mai táng, chi phí này sẽ được trừ vào số di sản của người
chết.
– Các khối tài sản khác của người chết có được: Có thể người nhận được một
phần di sản thừa kế của người khác trong cùng một tình huống, vì vậy cần chú ý
để cộng thêm khoản này vào khối di sản.
Bước 3: Xác định có di chúc hay không? Di chúc có hợp pháp hay không?
Có hiệu lực toàn bộ hay một phần?
– Để làm được bước này bạn cần xem dữ kiện bài ra xem có di chúc để lại hay
không? Nếu có thì bạn phải xem di chúc đó có hợp pháp về mặt nội dung và
hình thức theo quy định của pháp luật hay không? Tham khảo Điều 652 BLDS.
Xem trong những người nhận thừa kế còn sống tại thời điểm mở thừa kế hay
không? ( đối với cá nhân), còn tồn tại hay không? ( đối với tổ chức).
– Nếu sau khi xem xét thấy có di chúc hợp pháp thì chia thừa kế theo di chúc,
nếu không có di chúc thì chia theo pháp luật. Tùy trường hợp cụ thể cần phải
xem xét di chúc đã định đoạt hết toàn bộ di sản hay chưa? Nếu có phần chưa
được định đoạt hoặc không có hiệu lực thì phải tiếp tục chia theo pháp luật.
Những lưu ý khi chia thừa kế theo di chúc
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối
nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền
hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thông thường nếu bài tập cho dữ kiện có di chúc thì di chúc đó là di chúc có
hiệu lực một phần, 1 phần sẽ không phát sinh hiệu lực do có người chết trước
hoặc chết cùng hoặc di chúc đã không cho những người được bảo vệ ở Điều 669
hưởng đủ 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp 1:
Có người chết trước hoặc chết chết cùng thời điểm: Trong trường hợp này thì
sau khi chia theo phần di chúc có hiệu lực thì tiếp tục chia thừa kế theo pháp luật
phần di sản còn lại, tuyệt đối không áp dụng thừa kế thế vị ( Điều 677) trong
trường hợp này.
Trường hợp 2:
Sau khi chia theo di chúc và pháp luật mà có người thừa kế thuộc Điều 669 thì
cần phải cho họ hưởng đủ 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp
này phải tính một suất thừa kế theo pháp luật, sau đó xác định phần họ còn thiếu
để đủ 2/3 một suất thừa kế. Vấn đề là lấy phần còn thiếu này từ đâu thì hiện tại
vẫn tồn tại 02 quan điểm:
Quan điểm 1: Lấy theo tỉ lệ của những người thừa kế theo di chúc.
Quan điểm 2: Lấy theo tỉ lệ của những người được hưởng thừa kế theo di chúc
và theo pháp luật.
Trong bài viết này, mình sẽ làm theo quan điểm thứ 2.
Những lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật
•
•
•
Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.
Các bạn tham khảo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005.
Xác định hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS.
Thừa kế thế vị: Cần lưu ý thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi con của người để
lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chết chứ không áp
dụng đối với trường hợp người con chết sau người để lại di sản. Và cháu, chắt
để được hưởng thừa kế phải là con ruột của người con đã chết, có thể hiểu
nôm na là không áp dụng đối với “cháu nuôi”, “chắt nuôi”. Thừa kế thế vị
cũng chỉ áp dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, không áp
dụng đối với trường hợp chia thừa kế theo di chúc. Khi di chúc có phần để lại
cho người đó nhưng người đó chết thì phần đó sẽ không phát sinh hiệu lực và
được chia theo pháp luật, lúc này người cháu/chắt mới được hưởng thừa kế
thế vị.
Một số ví dụ điển hình
Ví dụ 1
Ví dụ này sẽ nêu lên cách chia thừa kế theo pháp luật.
A
kết
hôn
với
B
và
có
2
con
là
C
và
D.
C
lấy
E
có
2
con
là
C1
và
C2.
D lấy F có 2 con là D1 và D2. Khi tham gia giao thông, A và C bị tai nạn và qua
đời, cả 2 người đều không có di chúc trước khi chết. Hãy chia tài sản của gia
đình biết A và B có chung 600 triệu.
Giải:
– Sơ đồ phả hệ:
•
Xác định di sản của A và C.
Do A và B có chung 400 triệu => A có 600 / 2 = 300 triệu.
•
Do A không có di chúc nên toàn bộ 200 triệu của A sẽ được chia theo
pháp luật. Theo đó những người được hưởng thừa kế là B, C, D. Mỗi người
được 300 / 3 = 100 triệu.
Tuy nhiên do C và A chết cùng thời điểm nên 100 triệu mà C nhận được từ A
sẽ được chuyển cho C1 và C2, mỗi người được 100 / 2 = 50 triệu (theo luật
thừa kế kế vị).
Vậy:
B = D = 100 triệu (ngoài ra B còn 300 triệu)
C1 = C2 = 50 triệu.
Ví dụ 2
Ví dụ chia thừa kế theo di chúc.
Ông A kết hôn với bà B vào năm 1980 tai Hà Nôi và có 3 người con là C, D, E.
C
có
vơ
là
M
và
có
con
là
X
và
Y.
D
có
vơ
là
N
và
có
con
là
K
và
H.
Năm 1999 ông A chung sống với bà Q và có con chung là P.
Tháng 5 năm 2008 ông A và C cùng chết trong môt tai nan giao thông. Trước
khi chết ông A lâp di chúc để lai toàn bô tài sản cho bà B và C, D, E.
Hãy chia di sản của ông A, biết rằng tài sản chung của ông A và bà B là 400
triệu, trong thời gian chung sống ông A và bà Q có tài sản chung là 400 triệu.
Giải:
•
Sơ đồ phả hệ.
Lời giải cũ (Không chuẩn)
Lời giải mới:
– Xác định tài sản của A
Do A và Q có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B có chung 400 triệu nên A sẽ có 200 triệu từ đây.
Do A và B là vợ chồng hợp pháp nên số tiền 200 triệu của A có với Q sẽ chia
cho B một nửa.
Vậy tổng cộng A =B = 300 triệu.
•
Do A có đểu lại di chúc hợp pháp, chuyển toàn bộ tài sản cho B và C, D,
E nên mỗi người sẽ được 300 / 4 = 75 triệu.
Tuy nhiên do C chết cùng thời điểm với A nên 75 triệu của C sẽ được chia
theo pháp luật. Theo đó những người được thừa kế là. B, C, D, E và P (hàng
thừa kế thứ nhất) và mỗi người được 75 / 5 = 15 triệu. Do C đã chết nên 15
triệu của C sẽ được chuyển cho 2 con X và Y, mỗi người có 7,5 triệu.
Khi đó:
B = D = E = 75 + 15 = 90 triệu. (Ngoài ra B còn 300 triệu là 1 nửa chung với
A).
P = 15 triệu
X = Y = 7,5 triệu.
Do tại thời điểm A chết, P chưa đủ 18 tuổi nên P là đối tượng thuộc diện của
luật 669 và P được nhận cho đủ 2/3 của 1 suất thừa kế theo pháp luật.
Giả sử ban đầu chia theo pháp luật, sẽ có 5 người được hưởng thừa kế là B, C,
D, E và P (Phần của C sẽ được X và Y nhận theo kế thừa kế vị). Mỗi người
được hưởng 300 / 5 = 60 triệu. Do đó P số tiền P nhận được là 2 / 3 * 60 = 40
triệu. Như vậy mọi người (B, C, D, E) sẽ phải trích lại cho P một khoản 40 – 15
= 25 triệu.
Theo như tỷ lệ trên ta tính được B:C:D:E = 90:15:90:90. Do đó:
B, D, E mỗi người cần cần trích ra 25 * (90/285) = 7,89 triệu.
C (X+Y) cần trích ra 25 * (15/285) = 1,32 triệu.
Vậy cuối cùng ta có:
B = D = E = 90 – 7,89 = 82,11 triệu. (B còn 300 triệu nữa).
X = Y = (15 – 1,32) / 2 = 6,84 triệu.
P = 40 triệu.
Q = 200 triệu.
Tổng số tiền là: 82,11 * 3 (B, D, E) + 6,84 * 2 (X, Y) + 40 (P) + 200(Q) +
300(B) = 800,01 triệu (Do làm tròn số).
Ví dụ 3
Ông A kết hôn với bà B và có 2 con chung là C, D.
C bị bại liệt từ nhỏ. D có vợ là E và 2 con là F, G.
+
2004,
D
bị
bệnh
chết.
+ 2/2006 bà B lập di chúc hợp pháp để lại 1/3 căn nhà cho cháu nội là G huởng
thừa
kế.
+ 10/2006 bà B chết. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp.
Giải
quyết
tranh
chấp
biết
rằng:
+
Tài
sản
riêng
của
D
là
100
triệu
+ Căn nhà là tài sản chung của ông A và bà B trị giá 240 triệu. Cha mẹ bà B đã
chết.
Giải
– Sơ đồ phả hệ:
•
Tại thời điểm D chết. D có 100 triệu.
•
Do D không có di chúc nên tài sản của D sẽ chia theo pháp luật cho 5
người (A, B, E, F, G) mỗi người 20 triệu.
•
Khi đó:
A = B = 120 (1/2 của 240) + 20 = 140 triệu.
E = F = G = 20 triệu.
•
Tại thời điểm B chết B có 140 triệu.
•
Do B có di chúc nên ta phải chia theo di chúc là G được 1/3 căn nhà = 1/3
* 240 = 80 triệu. B còn 140 – 80 = 60 triệu không nhắc tới. Nó sẽ được chia
theo pháp luật. 60 triệu này chia theo pháp luật thì A, C, D sẽ được hưởng
mỗi người 20 triệu. Do D chết rồi nên 20 triệu này sẽ được chia đều cho F và
G theo kế thừa kế vị.
Khi đó:
A và C được nhận thêm 20 triệu
F và G nhận thêm 10 triệu
Do C bị tàn tật và A không được nhắc đến trong di chúc của B nên C và A là đối
tượng thuộc diện trong luật 669. Do vậy A và C sẽ được nhận đủ 2/3 số tài sản
của 1 người khi chia theo pháp luật.
Giả sử ban đầu tài sản của B chia theo pháp luật. Khi đó có 3 người là A, C, D
nhận được, mỗi người được 140 / 3 = 46,67 triệu. Do đó A và C mỗi người phải
được nhận đủ số tiền là 2 / 3 * 46,67 = 31,11 triệu > 20 triệu như trên. Khi đó ta
cần chia lại như sau:
Số tiền của B còn lại sau khi chia cho A và C là 140 – (31,11 * 2) = 77,78 triệu.
Do 77,78 còn lại của B ít hơn 80 triệu mà G được nhận theo di chúc nên toàn bộ
77,78 triệu thuộc về G.
Vậy:
A = 140 + 31,11 = 171,11 triệu
C = 31,11 triệu
E = F = 20 triệu
G = 20 + 77,78 = 97,78 triệu.