Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN môn tiếng anh THPT các “GAMES+ACTIVITIES” phục vụ cho các tiết dạy tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.69 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“CÁC GAMES+ACTIVITIES PHỤC VỤ CHO CÁC TIẾT DẠY
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH”


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạn đọc thân mến, có lẽ cho đến tận thế kỉ 21, tất cả những người có tri thức mới
dám khẳng định rằng Tiếng Anh là một ngoại ngữ quan trọng. Nó góp mình vào công
cuộc xây dựng đất nước và đưa nước Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề muốn vươn xa tới thị trường quốc tế đều cần phải có
tiếng Anh. Cũng vì mục đích đó mà những năm gần đây tiếng Anh đã và đang được quan
tâm, được đưa vào giảng dạy ở tất cả các cấp học.
Việc dạy và học tiếng Anh rất khó, nó đòi hỏi sự chăm chỉ và kiên trì không phải vì
các em không thấy được tầm quan trọng, thiết thực của nó mà đơn giản vì các em cảm
thấy khó học, khó nhớ, càng học càng chán nản và mơ hồ. Trước thực trạng đó, là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn chương trình tiếng Anh cải cách, tôi thiết nghĩ phải
có phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, nhất là học sinh trung tâm GDTX hầu
hết có học lực trung bình. Vì vậy, trong phạm vi đề tài này, tôi xin mạnh dạn đưa ra một
cách dạy học hiệu quả bộ môn Tiếng Anh thông qua các “games + activities” giúp các
em thích thú hơn, nhẹ nhàng hơn khi tiếp thu các bài học Tiếng Anh mà không cảm thấy
bị gò bó, áp lực.
2. Mục đích đề tài
Qua tình hình học tập của học sinh và sự phát triển các kĩ năng trong khi học Tiếng
Anh, đề tài này đưa ra một số kinh nghiệm nhằm mục đích :
- Tạo hứng thú cho học sinh trong tiết học Tiếng Anh, tích cực tham gia xây dựng
bài.
- Giúp học sinh không còn tâm lý e ngại hay lo sợ khi học môn Tiếng Anh.
- Nâng cao năng lực làm việc cá nhân và tập thể khi tham gia các trò chơi mà lại giúp


ích cho việc học tập, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Giúp học sinh học tốt môn Tiếng Anh và có thể sử dụng nó như một phương tiện
giao tiếp qua một số tình huống cụ thể theo các chủ điểm của chương trình quy
định.
- Giúp giáo viên dạy yêu thích bộ môn mình phụ trách.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh.


Mục đích quan trọng hơn nữa là giúp cho học sinh ngày càng yêu thích môn Tiếng
Anh hơn, và Tiếng Anh sẽ là một công cụ vô cùng hữu ích để giúp các em mở ra kho
tàng tri thức của nhân loại, phục vụ cho công việc sau này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các “Games + activities” phục vụ cho các tiết
dạy tạo hứng thú cho học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Tiếng Anh lớp 10, 11, 12 học kỳ I năm học
2012 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm, khảo sát, phỏng vấn và thống kê số
liệu đối chiếu.
5. Những đóng góp về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1 Về lý luận
Trung tâm giáo dục thường xuyên là nơi đào tạo cơ bản nền tảng và chuẩn bị
cho việc định hướng cho học sinh học lên hoặc vào đời theo nhu cầu của xã
hội và năng lực của bản thân. Nó có nhiệm vụ đào tạo những con người có
năng lực thích ứng và phát triển với nền kinh tế thị trường của đất nước và
thế giới những năm đầu của thế kỷ 21. Đó là những con người có trình độ
hiểu biết kiến thức khoa học kỹ thuật ở mức phổ thông, có năng lực thực
hành, năng lực hoà nhập xã hội, hiểu biết nghề nghiệp từ phạm vi gia đình,
hàng xóm, các địa phương trên đất nước và các khu vực của thế giới. Là con
người có lòng nhân ái có ý thức và tình cảm cộng đồng, có năng lực định

hướng phát triển cho mình đồng thời thích nghi với mọi biến đổi.
Hoạt động dạy và học đã làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học
một cách cơ bản nhất: có kỹ năng kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và
cuộc sống.
Giáo dục học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo phù hợp với môn học,
mang lại hứng thú học tập cho học sinh ở bộ môn Tiếng Anh.
5.2 Về thực tiễn
Theo phương pháp này, giáo viên là người hướng dẫn, còn học sinh luôn luôn là
người chủ động. Người học phải có những yếu tố ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với nhau,
thông qua nghe, nói, đọc. Các kỹ năng này phải luôn hỗ trợ cho nhau, để các em có thể
hiểu và vận dụng tiếng Anh một cách chính xác và khéo léo.


Các hoạt động đọc, nói sẽ được sử dụng tích cực để hỗ trợ và kiểm tra việc rèn
luyện nghe hiểu, giúp cho rèn luyện kỹ năng này tốt hơn. Mặt khác, học sinh sử dụng
ngôn ngữ như là một phương tiện giao tiếp. Quá trình này học sinh thể hiện qua bản thân
tự mình chủ động và hoạt động thường xuyên trong toàn bộ chương trình học. Như vậy
một giờ lên lớp mới có ý nghĩa và bản thân học sinh cũng thích học, vì chính mình có thể
nghe và nói được Tiếng Anh.
Bất kỳ phương pháp nào cũng có mặt mạnh và mặt yếu của nó. Trong quá trình
giảng dạy ta có thể sử dụng nó một cách linh hoạt các phương pháp để làm sao cho học
sinh nắm được ngữ liệu, đảm bảo kết quả cao, mà chủ yếu là các em học sinh yếu kém và
lười. Các em rụt rè sợ nói, ngại phát biểu nên giáo viên phải chỉ dẫn một cách tế nhv ị,
nhiệt tình sao cho các em thực hiện được giao tiếp bằng ngoại ngữ trong các tiết học.
Để phương pháp này đạt hiệu quả cao, hay nói cách khác để các em học sinh yếu
kém có một tiết học thoải mái, sôi nổi, hứng thú, ham thích học tập, tích cực phát biểu
xây dựng bài hay không là do sự chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Khâu này rất quan
trọng cho cả thầy lẫn trò. Nếu tiết học mà có sự chuẩn bị tốt thì sẽ đạt hiệu quả cao. Là
người chỉ đạo mọi hoạt động trong giờ học, nên giáo viên phải chuẩn bị tốt các thủ thuật,
phương pháp để học sinh hiểu bài nhiều hơn, có thể trao đổi thông tin với nhau bằng

ngoại ngữ.


II. NỘI DUNG
1. Thực trạng dạy và học môn Tiếng Anh ở TTGDTX-DN Bá Thước
Qua một thời gian giảng dạy tại TTGDTX-DN Bá Thước, tôi thấy hầu hết học sinh rất
ham thích bộ môn Tiếng Anh nhưng chỉ ít lâu sau khi bài học khó hơn, nhiều từ mới,
những kiến thức ngữ pháp khó, các em dần chán học và học ngày càng sút kém.
Tìm hiểu nguyên nhân xem có phải do tất cả các em coi thường bộ môn này và do
lười học nên dẫn đến tình trạng trên hay không. Kết quả thực tế cho thấy có một số do
lười học, còn phần đông các em cảm thấy bài học quá khó, giờ học trở nên nhàm chán
nên dần dần chán và ngại học, dẫn đến kiến thức rơi rụng dần.
Thực tế tôi thấy thông thường giáo viên lên lớp cứ thực hiện theo trình tự bài giảng
dạy từ mới, chủ yếu sử dụng các phương pháp cổ điển như dịch nghĩa hay đặt câu, bài
khóa chỉ dạy đọc hay dịch,...Tôi không muốn nói là các phương pháp đấy không hiệu quả
nhưng nếu ta sử dụng quá thường xuyên và không áp dụng đúng kiểu, đúng bài thì rất dễ
gây cho học sinh tâm lý nhàm chán.
Tôi đã rất trăn trở và tìm đọc các loại tài liệu, tham khảo ý kiến các đồng nghiệp và tổ
chức các trò chơi cho các em trong các giờ học để truyền thụ nội dung bài giảng. Và sau
một thời gian mày mò, áp dụng phương pháp mới thì tôi cũng đã thành công trong việc
tạo được hứng thú, lôi cuốn các em trong các giờ giảng Tiếng Anh trên lớp. Tôi mạnh
dạn đưa ra một số kinh nghiệm cụ thể trong các cách tổ chức trò chơi để truyền thụ nội
dung SGK trong các giờ giảng Tiếng Anh.
Tôi đã phỏng vấn rất nhiều học sinh ở cả 3 khối lớp với câu hỏi “Các em có thích học
môn Tiếng Anh không?” thì thấy hầu hết các câu trả lời đều là “Em thích học nhưng
Tiếng Anh khó quá.” . Và sau đây là kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2012 –
2013:
Lớp

Sĩ số Giỏi


Trun
g bình

Khá

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10

8

1


12.5

3

37.5

3

37.5

1

12.5

11

6

1

16.6

2

33.4

2

33.4


1

16.6

12

20

1

5.0

8

40

9

45.5

2

10.0


2. Giới thiệu một số hình thức " games + activities" và cách tổ chức các
" games + activities" thông qua các bài dạy Tiếng Anh.
2.1. Lucky number
a) Mục đích:
- Kiểm tra từ vựng của học sinh.

- Tạo cho học sinh phản xạ nghe, nói chính xác, lưu loát
b) Cách tổ chức:
- Cho học sinh một bảng kẻ gồm một dãy chữ số trong đó có các con số may mắn.
Ví dụ: (số 5,7,8)
- Nếu bạn chọn được con số may mắn, bạn được cộng 2 điểm.
- Nếu bạn chọn được con số khác ngoài con số may mắn trên bạn phải đặt câu hỏi theo
chủ đề đã cho trước( Ví dụ: câu bị động, câu điều kiện, câu cảm thán...)
- Nếu bạn đạt yêu cầu ( Nói đúng, nhanh, lưu loát) bạn sẽ được cộng 2 điểm. Nếu
không đạt bị trừ 2 điểm.
- Mỗi đội có số lượt bằng nhau.
- Kết thúc đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ thắng.
c) Lưu ý:
- Tiếng Anh có thể áp dụng hình thức “game” này trong việc dạy từ vựng, ngữ pháp
( cấu trúc mới) rất hiệu quả.
2.2. Guessing games
Trò chơi này dựa trên nguyên tắc có khoảng trống thông tin: Một bên biết và một
bên không biết, phải đoán tìm ra những điều đối phương biết bằng cách hỏi các câu hỏi
có hay không ( Yes-no questions)
Ví dụ 1: Guessing my sentences
Một học sinh nghĩ và viết một câu vào tờ giấy không cho bạn xem sau đó viết lên
bảng cấu trúc cơ bản của câu.
Ví dụ: I went / somewhere/ to do something.


Các học sinh phải đoán được câu đã viết vào giấy của bạn mình bằng cách đặt các
câu hỏi Yes- no question như:
Did you go to the cinema?
Did you buy something?
...........
Ví dụ 2: Guessing my words

Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Học sinh làm việc theo nhóm. Giáo viên cho
sẵn 5 hay 10 từ, Chỉ có một học sinh trong mỗi nhóm được biết ( Các học sinh khác có
nhiệm vụ hỏi để đoán ra được những từ đó). Học sinh đó có nhiệm vụ giải thích các từ
đó bằng cách miêu tả, dùng đồng nghĩa, trái nghĩa, nói lại bằng câu khác, làm điệu
bộ ......, nhưng không được dùng chính từ đó. Các HS khác sẽ hỏi để đoán ra từ đó là gì.
Ví dụ 3: Guessing my picture
Một học sinh có tranh, các học sinh khác không nhìn thấy tranh, phải đoán xem
tranh đó miêu tả gì bằng cách hỏi các câu tương tự như các ví dụ trên.
Ví dụ 4: Spot the differences
Đây cũng là một dạng hoạt động có khoảng trống thông tin. HS làm việc theo cặp.
Có hai bức tranh về cơ bản giống nhau chỉ có một số chi tiết nhỏ khác nhau. Mỗi học
sinh có một bức tranh. Các em không được cho nhau xem tranh của mình và có nhiệm vụ
phải đặt câu hỏi trao đổi với bạn để phát hiện ra các chi tiết khác nhau đó.
Ngoài cách làm việc theo cặp, giáo viên có thể cho cả lớp cùng tiến hành trò chơi.
Cách1: 1 bức tranh lớn sẽ được treo trên bảng cho cả lớp quan sát. Bức kia chỉ có giáo
viên biết hoặc một học sinh biết. Cả lớp sẽ đặt câu hỏi để tìm ra sự khác biệt
Cách 2: Lớp chia làm 2 đội, ngồi đối diện nhau và tiến hành hỏi, trả lời như khi làm theo
cặp.
c) Lưu ý:
- Giáo viên phải đưa ra luật, các em nắm chắc, không được vi phạm, không được nhắc
bài cho tổ khác....
-Trò trơi này cực kì hữu hiệu trong phần dạy “Words and phrases ”.
2.3. Role -play
a) Mục đích:
- Giúp học sinh cách đàm thoại Tiếng Anh( chú ý ngữ âm, ngữ điệu)....


- Giúp học sinh phát triển ngôn ngữ giao tiếp( cách giao tiếp trong Tiếng Anh)
- Kiểm tra nội dung các bài đọc, bài khóa...
b) Cách chơi:

+ Cách 1:
- Chọn một số học sinh đóng vai các nhân vật trong bài khóa, bài đọc, truyện kể...
- Cho các em học thuộc lời thoại → Lên đóng vai → Diễn kịch.
+ Cách 2:
- Cho một số gợi ý trong bài hội thoại
- Học sinh làm việc theo nhóm→ tự hoàn chỉnh bài hội thoại
- Mỗi nhóm cử ra các đại diện đóng vai→ Đóng kịch.
c) Lưu ý:
Đây là hình thức “ Game” khó, yêu cầu học sinh vừa phải hiểu, nhớ được nội dung
vừa phải có kỹ năng nghe, nói tốt mới có thể thực hiện được vì vậy giáo viên có thể cho
học sinh chuẩn bị ở nhà→ Đến lớp diễn.
2.4. Link- game
a) Mục đích:
- Giúp học sinh ôn luyện từ, cấu trúc mới.
- Phát triển kĩ năng nghe, nói.
b) Cách tổ chức:
- Ví dụ dạy cấu trúc ngữ pháp mới “ There is, there are “
- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu.
- Chia học sinh thành hai nhóm. Mỗi nhóm được một lượt đặt câu theo mẫu “ There
are two pens ....... in my bag “
Học sinh 1: There are two books…..
Học sinh 2: There are three rulers....
Học sinh 3: ..................................
- Nếu em nào nói sai từ về cách đọc hay ý nghĩa→ Mất lượt.


- Mỗi một câu đúng đội được tính điểm→ Đội nào được nhiều câu đúng hơn →
thắng.
2.5. Brain- storming
a) Mục đích:

- Dạy học sinh các bài ôn giúp các em nhớ lại cấu trúc ngữ pháp đã học.
b) Cách làm:
have a
birthday party

Go for a picnic

My intention
next week

Do the gardening
visit my grandparents

Ví dụ: Ôn thì tương lai gần: “ Be going to “
Yêu cầu học sinh đặt câu với các dữ liệu trên.
Học sinh sẽ vào bài nhẹ nhàng hơn, thích thú hơn và bài ôn không bị khô khan
nhàm chán.
2.6. Rub- out, what and where
a) Mục đích:
Kiểm tra khả năng nhớ từ mới của học sinh ngay tại lớp.
b) Cách làm:
- Sau khi dạy cho học sinh từ mới “ Cách đọc, nghĩa , từ loại ... “
- Giáo viên xóa một bên từ Tiếng Anh “ Chỉ xóa một số từ “ yêu cầu học sinh đọc
lại các từ vừa xóa.
- Sau đó giáo viên viết các từ lộn xộn trên bảng vào các vòng tròn khác nhau, cho
học sinh vài phút để nhớ→ Xóa đi và yêu cầu học sinh viết lại.

Ví dụ:
pe
n


Car

penci
l


Book

box

table

2.7. Guessing the content
a) Mục đích:
Dạy học sinh phần “ Reading “
Để phát triển khả năng đọc hiểu cho học sinh
b) Cách làm:
Cách 1:
- Giáo viên có thể đưa ra một số bức tranh theo trình tự một câu truyện nào đấy
- Yêu cầu học sinh dựng câu truyện theo hình thức trong tranh.
- Có thể chia học sinh thành các nhóm→ Mỗi nhóm có một ý tưởng khác nhau .
Cách 2:
- Đọc cho học sinh nghe một câu truyện. Cuối mỗi tình huống có thể cho từng
nhóm thảo luận xem kết quả như thế nào.
- Cuối truyện hỏi các em xem kết thúc sẽ như thế nào.
2.8. Describe and draw
a) Mục đích:
- Dùng để ôn tập các cấu trúc hoặc các nhóm từ vựng theo chủ đề như
“ food, drinks, vegetables...”

b) Cách làm:
- Một học sinh A có một tranh vẽ, học sinh khác B không trông thấy. Học sinh B
phải vẽ một bức tranh giống như vậy “ về nội dung” bằng cách nghe bạn mình miêu tả
tranh và yêu cầu giải thích thêm khi cần thiết. Sau đó A,B có thể hoán vị cho nhau.
- Hành động miêu tả tranh và vẽ tranh có thể thay bằng các hành động khác như hỏi
và xác định về vị trí sự vật hoặc địa danh và các giới từ khác nhau.
2.9. Interviews


a) Mục đích:
Dùng để luyện giao tiếp nói, đồng thời cũng có thể sử dụng để luyện tập phối hợp
với viết.
b) Cách làm:
Ví dụ: Giáo viên có thể cùng làm việc với cả lớp soạn ra một số câu hỏi phỏng vấn như:
+ Where do you live? ( address? House or apartment )
+ Who do you live with? ( family? Friends? Alone?
+ What do you do in your free time?
+ What are you good at? ( sports? music? cooking? ...)
+ Where do you often go on holiday?
- Học sinh làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời dạng đầy đủ sau đó
xắp xếp lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
- Nếu học sinh ở trình độ khá hơn, có thể tự đặt các câu hỏi để phỏng vấn lẫn nhau,
đều ghi chép và viết lại thành đoạn văn hoàn chỉnh cho lớp đọc.
2.10. Down – Up – Right – Left
a) Mục đích:
Rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt cho học sinh, luyện khả năng nghe về trạng
từ chỉ nơi chốn.
b) Cách làm: Giáo viên phổ biến trò chơi gồm 4 động tác: chỉ tay lên trời (UP), chỉ tay
xuống đất (DOWN), chỉ tay sang phải (RIGHT), sang trái (LEFT) và yêu cầu học sinh
làm theo hướng dẫn mà không làm theo hướng tay chỉ của giáo viên. Đây là hoạt động

tập thể, tập trung cả lớp, yêu cầu giáo viên phải nhanh mắt tìm ra được học sinh nào chỉ
sai hướng, không nhìn quản trò, hoặc nhắm mắt thì sẽ bị thua.
2.11. Present – Past – Past particle
a) Mục đích:
Rèn luyện khả năng nhớ các động từ trong Tiếng Anh ở 3 dạng và giúp học sinh có
khả năng phản xạ tốt hơn.
b) Cách làm:
- Giáo viên ghép 3 học sinh thành 1 nhóm.


- Học sinh làm việc theo nhóm: Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở
hiện tại với điều kiện động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ 2 sẽ đọc động từ đó ở
quá khứ. Bạn thứ 3 đọc động từ ở quá khứ phân từ.
- Các nhóm khác cũng sẽ làm tiếp tục như vậy.
- Nếu bạn nào đọc sai hoặc động từ không có quá khứ phân từ thì sẽ bị thua cuộc.
2.12. IF I…..
a) Mục đích:
Rèn luyện khả năng phán đoán, sáng tạo, tạo không khí vui tươi, thân mật và quan
trọng hơn là giúp học sinh luyện kỹ năng viết từ vựng.
b) Cách làm:
- Giáo viên chia lớp thành 2 đội bằng nhau.
- Học sinh làm việc theo đội của mình. Mỗi đội sẽ viết ước mơ của mình lên các tờ
giấy nhỏ.( có thể chia đội nữ viết “IF” vì các bạn nữ thường lãng mạn hơn khi mơ ước,
còn phần kết thúc thì để cho các bạn nam lạnh lùng hơn )
- Sau khi 2 đội viết xong sẽ cho các tờ giấy vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng “IF
I…”, một chiếc đựng “I will……”.
- Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 chiếc mũ, ghép lại và đọc cho mọi người nghe,
nếu hay thì để lại thi tiếp vong trong, không có ý nghĩa thì loại.
- Cuối cùng cả lớp sẽ quyết định chọn ra câu nào hay nhất để trao giải, nếu có nhiều
câu hay thì sẽ biểu quyết bằng cách giơ tay.

3. Thiết kế thử nghiệm tiết dạy lớp 10
Unit 1: The day in the life …..
Period 5 : D. WRITING
I. Objectives:
1. Education aims: Students write a narrative.
2. Knowledge:
a. General knowledge: Writing about a hotel fire.
b. Language:

- The past simple tense.
- Connectors (time expressions)


3. Skills:
+ Reading: Students read a passage to find the verbs in the past simple
and the connectors.
+ Writing a narrative using the prompts.
+ Speaking: Students discuss in groups to share their answers.
II. Anticipated problems:
+ Problems:
Students may not know some expressions in the tasks.
+ Solutions:
Explain these words/ expresssions in advance.
III. Teaching aids: A picture, board, chalk, textbook, lesson plan.
IV. Procedures:
Teacher's activities

Students' activities

1. Warm- up:( 5 mins)

Aims: To raise students' interest.

- Look at the picture.

- Show a picture that teacher
prepared in advance about the
explosion in Twin Towers in 2001.
- Ask some questions:
T: What is happening ?

S: The buildings are on fire.
T: Do you know where did it
S: It happened in the U.S.A
happen?
T: When did it happen?
T: How did it happen?

- Tell sts that they are going to write
a narrative of past events.

S: It happened on September 11th ,
2001
S: Two planes carrying bombs
crashed into two buildings and killed
a lot of people.


2. Before you write:( 20 mins)
- Aims: to provide sts with the
materials ( vocabulary, grammar,

form) to write.
+ Task 1:
- Ask sts to look at Task 1 .

- Look at Task 1.
- Ask them to read through the
passage in two minutes to get the - Read through
individually .
main idea.

the

passage

- Ask one student to report.
- S: The most frightening experience
of the writer's life when he(she)
travelled on a plane on 14th July
1995.
- Explain some new words/ phrases - Listen and repeat:
in the passage:
+ stare death in the face
+ stare death in the face ( explain + fasten
the meaning of each word ,then let
sts guess the meaning of the whole + dip
phrase)
+ 'fasten(v)( demonstrate)
+ dip (v) : move to a lower level.
- Ask sts to listen and read these
words again.


- Read the passage again and do
- Ask them to read the passage again
task 1.
more carefully and do Task 1 in 5
minutes.
- Move round to make sure that all
+ Verbs used in the past simple:
sts are working.
stared, was, arrived, got, took off,
- Ask them to share their answers began,thought, were told, seemed,
with their partners.
realised, were, screamed, thought,
- Check the task by asking two sts to


report.

had, felt, gained, announced, landed.

- Give remarks.

+ Connectors( expressions of time):
on that day, at first, then, a few
minutes later.

+ Task 2:
- Ask sts to read the passage again
and in groups to do Task 2.


- Divide the class into three regions:
one identifies the events, one
identifies the climax and the rest - work in groups.
identifies the conclusion.
- Ask sts to work in only 2 minutes.
- Ask three representatives of three
groups to report.
- Report the answers:
+ The events: people got on plane,
plane took off, hostesses were just
beginning to serve lunch when plane
began to shake, plane seemed to dip,
people screamed in panic.
+ The climax: We thought we had
only minutes to live.
+ The conclusion: the pilot that
everything was all right, we landed
safely, it was the most frightening
- Draw the conclusion about writing experience of my life.
- Pay attention and write down.
a narrative.
+ Form: 3 parts: - introduction.
- body: events,
climax
- conclusion
+ Verb tense: the past simple tense.


+ Connectors: at that time, on that
day,then, after that, a few minutes

later, until, etc.
- Ask sts to do task 3 but before that
explain some new words:
+ 'discotheque (n) : disco
+ choke (v): to be unable to breath
- Ask sts to listen and read these
words again.
- Listen and repeat these words.
3. While you write:( 10 mins)
- Aims: students practise cotrolledwriting.
+ Task 3:
- Ask sts to build up a narrative
about a hotel fire using the prompts.
- Ask them to work individually.
- Move round to conduct the activity
and to note down sts' mistakes.

- Write the passage into their
notebooks.

- Ask sts to share their answers with
their partners.
4. After you write:(9 mins)
-Aims: to get feedback.
- Ask sts to report their work
sentence by sentence.
- Remind sts that they should use the
past simple to write.
Last year I spent my summer holidays
at a seaside town. The hotel was

modern and comfortable. I had a


wonderful holiday until the fire.
It was Saturday evening and
everyone was sitting in the
discothequeon the ground floor.
It was crowded with people. They
were dancing and singing happily.
Suddenly we smelt smoke. Then black
smoke began to fill the room.
Everybody started to scream in
panic. People ran away toward the
fire exits. One door was blocked.
Many people began to cough and to
choke.
Then just as we thought we had only
minutes to live, the fire brigade
arrived. Firemen fought their way
into the room and soon everyone was
safely out of the building. Luckily,
nobody was seriously hurt. It was the
most frioghtening experience of my
life.

5. Homework( 1min)

- Note down.

- Ask sts do Ex 1, 2 (page 9) and

prepare the next lesson.

4. Kết quả thử nghiệm
a. Đối với học sinh: Qua cách tổ chức thực hiện các trò chơi ứng dụng trong tiết học,
học sinh có sự chuyển biến về thái độ cũng như nhận thức. Hầu hết các em tập trung hơn,
chăm chú nghe giảng hơn trong giờ học, tích cực, chủ động tham gia vào các trò chơi do
giáo viên tổ chức. Kết quả thu được cụ thể như sau:


- Về thái độ tư tưởng: Khi được tham gia vào các trò chơi ở các tiết Tiếng Anh thì
các em cảm thấy rất hưng phấn và rất thích thú mong chờ đến giờ học với phương pháp
học tập mới. Thái độ học tập trong giờ cũng khác hẳn. Hầu hết các em đều chăm chú lắng
nghe cô giảng bài và rất chịu khó làm bài tập ở nhà. Nhiều học sinh còn tham khảo thêm
các trò chơi mới và cùng cô giáo hướng dẫn các bạn tham gia để học tập tốt hơn. Hầu hết
các học sinh khi được hỏi “ Em có thích học môn Tiếng Anh không?” đều trả lời là “Có”.
Khi cảm thấy yêu thích môn học thì việc học bài cũ ở nhà và tham gia phát biểu, xây
dựng bài trên lớp đối với các em thật dễ dàng hơn rất nhiều. Các em cũng thấy được tầm
quan trọng của việc học môn Tiếng Anh.
- Về chất lượng học tập: Bài giảng của giáo viên giúp học sinh hứng thú hơn trong
học tập đã mang lại kết quả học tập tốt hơn cho các em. Hầu hết học sinh nắm bắt được
kiến thức, học thuộc từ mới, nhớ cấu trúc ngữ pháp, đọc hiểu, nghe hiểu tốt hơn, phản xạ
nói và viết được kết hợp nhuần nhuyễn hơn. Các em biết tích lũy và vận dụng kiến thức
vào các tình huống giao tiếp đơn giản một cách linh hoạt và sáng tạo.
Trong năm học 2012-2013 tôi được phân công giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở các lớp
sau: 10, 11, 12. Trong đó lớp 10 và 11 tôi đã áp dụng phương pháp đổi mới còn lớp 12 tôi
dạy theo phương pháp truyền thống, kết quả là các bài kiểm tra, bài thi của lớp 10 và 11
đều đạt kết quả khá cao, tỷ lệ học sinh đạt khá ở những lớp này đạt cao hơn nhiều so với
lớp 12. Hiệu quả các tiết dạy cao hơn hẳn so với các tiết dạy thông thường qua cách sắp
xếp hợp lý giữa học và chơi. Và điều quan trọng hơn nữa là các em được học theo
phương pháp mới này đều đưa ra chung một ý kiến là rất thích học, cảm thấy học nhẹ

nhàng, nhanh nhớ bài và nhớ rất lâu. Các em đã thích thú, mong đợi đến giờ học Tiếng
Anh chứ không cảm thấy chán như trước nữa. Hơn thế nữa các em cũng mạnh dạn hơn,
phản ứng nhanh hơn, vận dụng kiến thức linh hoạt hơn trong các tình huống giao tiếp,
nghe nói vận dụng từ vựng, ngữ pháp tốt hơn.
Sau đây là kết quả cụ thể của các lớp trong đợt thi khảo sát chất lượng học kỳ I năm
học 2012 – 2013:

Lớp

10

Sĩ số Giỏi

8

Trun
g bình

Khá

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

1

12.5

4

50

3

37.5

0

0


11

6

1


16.6

2

33.4

3

50

0

0

12

26

2

10.0

10

50.0

7

35.0


1

5.0

b. Đối với giáo viên: Cách tổ chức tiết học có hiệu quả thể hiện ở việc HS tập trung
vào bài giảng, mạnh dạn, chủ động, tích cực trong học tập là động lực quan trọng giúp
giáo viên thêm yêu nghề, đầu tư nhiều hơn cho chuyên môn nói chung và mỗi bài giảng
nói riêng. Và qua đó việc trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp cùng bộ môn sẽ thu được
kết quả tốt hơn.
c. Đối với tổ chuyên môn và các cấp quản lý: Từ kết quả của học sinh đạt được vào
cuối học kỳ cũng như cả năm học góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và
công tác giáo dục Bổ túc trung học phổ thông nói chung. Từ chất lượng đạt được chắc
chắn sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác tuyển sinh của trung tâm.


III. KẾT LUẬN
Để đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy, ngoài vai trò tích cực của học sinh còn phải
đề cập đến tính kiên nhẫn của giáo viên. Giáo viên phải thường xuyên khuyến khích học
sinh học tập theo phương pháp thử nghiệm, tạo cho học sinh sự năng động, tích cực
trong mỗi tiết học. Từ đó giáo viên rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy để đảm bảo tiến độ
chương trình phân phối, lại có thể giúp học sinh hiểu bài. Điều này cũng chẳng xa lạ gì
với mỗi giáo viên, tuy nhiên mỗi người lại có cách áp dụng của riêng mình .
Trên đây là toàn bộ nội dung về đề tài mà tôi nghiên cứu và đã thử nghiệm. Đây
cũng là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm trong thực té giảng dạy tại trung tâm
thời gian qua. Để hoàn chỉnh đề tài này, tôi đã tìm hiểu rất nhiều tài liệu, áp dụng lý
thuyết dạy học bộ môn trong các tiết giảng. Thực tế giảng dạy giờ học sôi nổi, nhẹ
nhàng, hiệu quả hơn rất nhiều. Các em thực sự đã cảm thấy say mê bộ môn này, học chủ
động, học tích cực và tiếp thu nhanh, nhớ lâu các phần từ mới hay kiến thức ngữ pháp đã
học. Kinh nghiệm nhỏ này của tôi cũng xin chia sẻ với các đồng nghiệp để giúp cho sự

nghiệp giáo dục nói chung và việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nói riêng ngày càng tiến
bộ hơn. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.



×