Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

an toàn điện trong sử dụng máy chụp cắt lớp điện toán (ct)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.41 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG


TIỂU LUẬN AN TOÀN BỨC XẠ VÀ AN TOÀN ĐIỆN TRONG Y
TẾ
ĐỀ TÀI :
AN TOÀN ĐIỆN TRONG SỬ DỤNG MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN
TOÁN (CT)
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Phạm Mạnh Hùng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Trang

20124986

Hà Nội 11/2015

ĐTTT 03 – K57


MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................3
B. TỔNG QUAN VỀ MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN (CT).............................................................................4
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ MÔ TẢ MÁY CT..............................................................................................4
II.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.......................................................................................................................5
III.SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CT.............................................................10
IV.CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA KỸ THUẬT CHỤP CT................................................................................12
1.Ưu nhược điểm của CT so với X-quang thông thường....................................................................12
2.So sánh CT và MRI...........................................................................................................................13
V.CÁC ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CT.................................................13
C. AN TOÀN ĐIỆN KHI SỬ DỤNG MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN (CT)......................................................14
I.NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN VÀ TÁC HẠI.............................................................................14


1.Dòng điện:......................................................................................................................................14
2.Cường độ dòng điện.......................................................................................................................14
3. Điện thế.........................................................................................................................................15
4.Điện trở của cơ thể.........................................................................................................................15
5.Đường dẫn điện..............................................................................................................................16
6.Thời gian tiếp xúc............................................................................................................................16
II.NGUY CƠ RÒ ĐIỆN..............................................................................................................................17
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT....................................................................................................................17
1.Khắc phục tình trạng rò điện từ dây dẫn.........................................................................................17
2.Khắc phục tình trạng dây điện trở bong lớp cách điện...................................................................17
IV.MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC...................................................................................................................18
1.Tránh việc kết hợp với nguồn dòng rò thành một mạch điện kín....................................................18
2.Sử dụng thiết bị chống dòng rò.......................................................................................................18
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................22

2


A. LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khi mà nền kinh tế đã phát triển, trình độ nhận thức của con người được
nâng cao thì nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ ngày càng được quan tâm hơn. Cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng
lĩnh vực thiết bị y tế chăm sóc sức khỏe con người luôn được đầu tư và quan tâm một
cách thích đáng. Một trong những bộ phận nhỏ được ứng dụng vào y tế đó là hệ thống
thiết bị chẩn đoán hình ảnh. Hệ thống này đang được dần trang bị cho các bệnh viện
nhằm phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh. Các thiết bị đó ngày càng hoàn thiện về tính
năng và sự tiện dụng. Một trong những thiết bị đó là máy chụp cắt lớp điện toán (CLĐT)
gọi tắt là CT. Đây có thể coi là một trong những thiết bị mới và hiện đại nhất trong hệ
thống thiết bị chẩn đoán hình ảnh ở nước ta. Việc sử dụng đúng cách những tiến bộ này

là điều rất quan trọng nhằm đảm bảo sự an toàn cho bệnh nhân cũng như đội ngũ cán bộ
y tế. Đó cũng chính là những gì được đề cập đến trong môn học “An toàn bức xạ và an
toàn điện trong y tế’’.
Để củng cố thêm kiến thức cho môn học, em được giao đề tài “An toàn điện trong
sử dụng máy chuẩn chụp cắt lớp điện toán (CT)”. Trong bài tiểu luận này, em tìm hiểu
một cách khái quát về máy cũng như một số tình huống mất an toàn điện khi sử dụng.

3


B. TỔNG QUAN VỀ MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN (CT)
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ MÔ TẢ MÁY CT

CT là một trong những biện pháp chẩn đoán hình ảnh hiệu quả và được sử dụng phổ biến
ở các Bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên.
CT là từ viết tắt của từ Computed Tomography. Tomography được tạo từ hai từ trong
tiếng Hy Lạp : tomo nghĩa là lát, miếng và graphy là mô tả. Vậy có thể hiểu CT là “chụp
ảnh các lát cắt bằng tính toán”, CT có khả năng tạo hình ảnh “xuyên qua” cơ thể bệnh
nhân. CT còn có tên gọi khác là CAT (Computed axial tomography).
Máy CT là hệ thống mô phỏng bằng laze để định vị chính xác vị trí, tư thế và tọa độ khi
chụp ảnh. Có thể chụp cắt lớp toàn cơ thể đồng thời mô phỏng kết quả chụp. Khả năng
thực hiện nhiều thăm khám phức tạp: CT sinh thiết, CT toàn cơ thể, CT phức tạp.
Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính có sự trợ giúp của máy tính) là một phương pháp kiểm tra
bằng X-quang tiên tiến có sử dụng kỹ thuật chụp X-quang và máy tính để thu được các
hình ảnh của cơ thể.

Hình 1: Máy CT Somatom của Siemens
Tia X khi đi ngang qua nội tạng sẽ cho hình ảnh trên phim. Hình ảnh ấy tùy thuộc

vào cấu trúc các mô của cơ quan mà tia X đi ngang qua và thường không rõ nét ở chiều
sâu, vì thế cần phải chụp bổ sung trực diện hoặc hai bên. Hơn nữa việc đọc phim cũng
tùy vào năng lực chuyên môn của người chụp và tính chất bất thường của bệnh lý. Vì thế
kết quả X-quang không tránh khỏi mang tính chủ quan và dễ sai lệch. Do đó sau này kỹ
4


thuật chụp cắt lớp phân tầng (tomography, theo tiếng Hy Lạp tomos = vết cắt, graph =
ghi lại) đã phát triển thêm để phân lập hình ảnh nội tạng bị bệnh. Tuy có tiến bộ nhưng
vẫn chưa thỏa mãn được nhu cầu chẩn đoán sớm bằng hình ảnh.
Ngoài ra tia X còn có những hạn chế như không thể dựng tia X quá 25% và phim Xquang thiếu độ nhạy cần thiết tương ứng với độ dày các mô. Từ đó ý tưởng sử dụng máy
vi tính hỗ trợ chụp cắt lớp được hình thành để giải quyết vấn đề. Và chỉ trong vòng 6
năm, nó đã trở thành một sự kiện mang tính cách mạng trong lĩnh vực chẩn đoán hình
ảnh y khoa.
Máy CT là dụng cụ chuẩn đoán vô giá cho bác sĩ X quang. Việc phát triển và đưa nó
vào phục vụ bác sĩ có tầm quan trọng như việc phát hiện ra tính chất gián đoạn Snook của
máy biến thế, Ống Coolidge tạo ra tia X quang, màng nhăn Potter-Bucky.
Máy chụp cắt lớp điện toán không sử dụng phương pháp tạo ảnh thông thường.
Không có ảnh tạo thông thường từ các thụ quan. Trong máy CT, có ống chuẩn trực chùm
tia X hướng tới bệnh nhân. Cường độ chùm bức xạ được điều khiển bởi máy tính. Sau
khi tín hiệu được phân tích từ bộ thu nhận tia X. Máy tính sẽ khôi phục lại hình ảnh và
hiển thị trên máy theo dõi bệnh nhân. Ảnh được chụp để lưu lại và đánh giá. Máy tính
xây dựng lại mặt cắt ngang cơ thể, kết cấu cơ thể được hoàn thành với sự phân chia ra
các phần bằng nhau (thuật toán phỏng theo của máy tính).
Sự khác nhau về đặc điểm hoạt động và chất lượng ảnh là một bước tiến lớn của máy
CT so với hầu hết các thiết bị thông thường trong lĩnh vực X quang.
II.

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG


Khi chụp bụng bằng phương pháp X quang thông thường ảnh lập tức được tạo ra trên
phim từ thụ quan. Ảnh tương đối kém và tương phản (hình 2a). Ảnh không được như chờ
đợi bởi vì sự chồng chéo của các bộ phận giới hạn của ổ bụng. Sự phân bố của bức xạ
làm giảm tính rõ nét của các bộ phận nhỏ của ảnh.
Để có hình ảnh tốt hơn khi phẫu thuật cấu trúc ổ bụng ví dụ như quả thận. Phương
pháp chụp X quang truyền thống có thể được sử dụng.Trong kỹ thuật chụp X quang, các
phần của thận sẽ rõ hơn bằng cách làm mờ các mô ở trên và dưới, thêm vào đó sự tương
phản của kết cấu sẽ tăng lên. Song ảnh vẫn còn mờ và chưa rõ.

5


Hình 2a: So sánh hai phương pháp X quang truyền thống và CT
Phương pháp chụp X quang thông thường là chiếu X quang theo trục dọc, từ đó mặt
phẳng của ảnh đặt song song với trục dọc cơ thể và kết quả của mặt cắt dọc và hình ảnh
vòng. Máy CT là loại máy tịnh tiến theo chiều dọc hay là máy tác động ảnh theo chiều
ngang. Các ảnh tạo ra vuông góc suốt chiều dài cơ thể ( hình 2b).

Hình 2b: Phương pháp tạo ảnh thông thường cho ảnh song song với chiều dài cơ thể.
CT cho ảnh theo chiều ngang.

6


Sự chính xác cho bởi phương pháp tạo ảnh theo mặt cắt ngang là một quá trình phức
tạp và nó phụ thuộc vào sự hiểu biết về vật lý, điều hành máy móc, và khoa học máy tính.
Về cơ sở nguồn gốc bằng cách nào đó có thể giải thích nếu bạn cân nhắc kỹ cấu trúc cơ
bản của hệ thống CT. Một hệ thống CT đơn giản nhất gồm có một ống chuẩn trực chùm
tia X và một bộ phát hiện đơn ( hình 2c). Nguồn phát tia X và bộ phát hiện được kết nối
với nhau với mục đích di chuyển đồng bộ. Khi nguồn và bộ phát hiện kết hợp với nhau

tạo ra sự quét hay sự tịnh tiến, ngang qua bệnh nhân, qua cấu trúc bên trong cơ thể chùm
tia X bị suy giảm theo mức độ khác nhau tuỳ theo mật độ khối lượng và số nguyên tử của
mô cần khảo sát.

Hình 2c: Ở dạng đơn giản nhất, máy quét CT gồm 1 chùm tia X chuẩn trực và 1
máy dò, cả 2 bộ phận này chuyển động đồng thời tịnh tiến – xoay
Cơ sở vật lý của CT chính là hiện tượng hấp thụ bức xạ tia X của cơ thể. Tia X được
tạo ra khi dòng electron từ dây tóc bị đốt nóng đập vào anode làm bằng vật liệu Tungsten,
hay Vonfram trong môi trường chân không. Có hai loại tia X: tia X bức xạ hãm
(Bremsstrahlung) và tia X đặc trưng (Characteristic X-ray). Thông thường, người ta dựng
tia X bức xạ hãm ở các khoảng năng lượng thích hợp (thường từ 25 keV đến 120 keV).
Trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như chụp cho tuyến vú, người ta phải dựng
tia X đặc trưng. Tia X phát ra từ nguồn có thể có dạng song song hay dạng quạt .

7


Hình 2d : Các dạng tia X
Khi chiếu tia X qua cơ thể, do các loại tế bào khác nhau có mật độ vật chất khác
nhau, nên chúng sẽ hấp thụ tia X ở mức độ khác nhau. Cơ sở của sự hấp thụ này chính là
tương tác giữa tia X và các chất trong tế bào. Kết quả là tia X bị suy giảm cường độ.
Trong cơ thể người, xương là cấu trúc đặc nhất so với các mô khác nên chúng sẽ hấp thụ
tia X nhiều nhất. Trong y tế, người ta thường dùng chì (Pb) để ngăn chặn tia X, vì chúng
hấp thụ tia X khá tốt.
Tia X sau khi đi qua cơ thể sẽ được phát hiện bằng đầu dò (detector). Đầu dò sẽ có
tác dụng chuyển năng lượng tia X nhận được thành tín hiệu điện. Đầu dò được dựng có
thể là đầu dò sử dụng khí hiếm Xenon ở áp suất cao (khoảng 25 atm) (hình2e), hoặc đầu
dò bán dẫn (solid-state detector) (hình 2f).

Hình 2e: Đầu dò khí xenon


8


Hình 2f : Cấu tạo của đầu dò bán dẫn
Đầu dò bán dẫn gồm một lớp phát quang (scintillator) ghép với một photodiode. Tia
X sẽ tác dụng lên lớp phát quang tạo ra ánh sáng. Ánh sáng này sẽ được photodiode
chuyển thành tín hiệu điện. Lớp phát quang được dựng gồm vật liệu CdWO4, nguyên tố
Ytri (Yttrium), nguyên tố gadoli (gadolinium) thuộc họ Lanthan, và những vật liệu khác
tuỳ theo nhà sản xuất. Đầu dò bán dẫn có nhiều ưu điểm hơn đầu dò Xenon như: hệ số
hấp thụ tia X tốt hơn, bề mặt đầu dò phẳng nên góc thu nhận rộng hơn đầu dò Xenon vốn
có bề mặt cong. Trong các thiết bị CT thế hệ mới, người ta dựng nhiều dãy đầu dò; vì
vậy, khả năng ứng dụng trong chẩn đoán của CT được mở rộng rất nhiều lần.
Tín hiệu điện thu được từ đầu dò được đưa đến máy tính để xử lý. Máy tính sẽ dựng
các thuật toán để tái tạo hình ảnh của phần cơ thể được chụp và hiển thị ảnh lên màn
hình. Máy tính phải rất mạnh để thực hiện tái tạo ảnh song song với quá trình thu dữ liệu,
nhằm giảm thời gian trễ giữa lúc kết thúc thu tín hiệu và hiển thị ảnh. Tín hiệu thu được
sẽ được khuyếch đại, lượng tử hoá (số hoá), lọc và sau đó mới được xử lý. Dữ liệu thu
được là dữ liệu thụ (raw data). Dữ liệu thụ sẽ được hiệu chỉnh trong quá trình tiền xử lý.
Sở dĩ dữ liệu phải được hiệu chỉnh, thứ nhất là do hệ số hấp thụ tuyến tính hiệu dụng của
mô giảm theo khoảng cách so với nguồn phát. Sự suy giảm này nếu không được hiệu
chỉnh sẽ dẫn đến ảnh giả (artifact), ảnh không mong muốn, trong quá trình tái tạo ảnh có
thể gây ra chẩn đoán sai. Yếu tố thứ hai cần phải hiệu chỉnh là sự không đồng đồng đều
về độ nhạy của từng đầu dò và các kênh đầu dò trong trường hợp dựng đa dãy đầu dò.
Nếu không hiệu chỉnh yếu tố này sẽ dẫn đến ảnh giả vòng (ring artifact or halo artifact).

9


Hình 2g : Sơ đồ khối của hệ thống máy quét CT

III.

SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CT

Hệ thống máy chụp cắt lớp điện toán bao gồm các thiết bị chính sau:
− Hệ thống ảnh
− Gantry
− Hệ thống phân phối điện áp
− Hệ thống làm việc với bệnh nhân
− Điều khiển hệ thống

Hình 4.a: Máy chụp CT

10


Hình 4.b: Sơ đồ khối hệ thống máy chụp cắt lớp điện toán CT scanner

11


Trong hình dưới là một hệ máy CT hiện đại. Nó gồm một gantry, một bàn bệnh nhân
và một máy tính.

Hình 4.c: Một máy CT trên thực tế.
Gantry là bộ phận trong đó có chứa ống tia X và các detector, đặt đối diện nhau trên
một vòng tròn. Vòng tròn này có thể quay quanh tâm để quét một lớp trên cơ thể bệnh
nhân.
Bàn bệnh nhân có thể chuyển động dọc trục. Sau khi quét xong một lớp, bàn lại dịch
chuyển một đoạn, và một lớp khác được quét.

Tín hiệu điện thu được từ đầu dò được đưa đến máy tính để xử lý. Máy tính sẽ dùng
các thuật toán để tái tạo hình ảnh của phần cơ thể được chụp và hiển thị ảnh lên màn
hình. Máy tính phải rất mạnh để thực hiện tái tạo ảnh song song với quá trình thu dữ liệu,
nhằm giảm thời gian trễ giữa lúc kết thúc thu tín hiệu và hiển thị ảnh.
IV.

CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA KỸ THUẬT CHỤP CT

1. Ưu nhược điểm của CT so với X-quang thông thường
Ưu điểm:

- Hình ảnh rõ nét do không có hiện tượng nhiều hình chồng lên nhau
- Khả năng phân giải những mô mềm là cao hơn nhiều
- Có thể tính toán được hệ số suy giảm của từng phần tử trên ảnh một cách chính xác nên
có thể đánh giá cả về lượng và chất của đối tượng đang xét.
- Nhờ ứng dụng kĩ thuật số lên có thể xử lý, tái tạo ảnh theo nhiều cách một cách nhanh
chóng(dựng ảnh theo mặt phẳng, trong không gian 3 chiều…). Phương tiện lưa trữ ảnh đa
dạng hơn. Hơn thế nữa có thể nối mạng, truyền ảnh đi xa trên mạng thông tin vụ tuyến
hoặc hữu tuyến.
12


Nhược điểm
- Chỉ có thể chụp ở một số tư thế, khả năng linh hoạt và cơ động kém
- Thời gian chụp dài hơn, người bệnh chịu liều tia X cao hơn
- Khả năng chiếu kết hợp với các thủ thuật kém
- Chi phí đầu tư và vận hành cao
2. So sánh CT và MRI
Một ưu điểm lớn nhất của CT là cho phép khảo sát các phần xương có cấu trúc tinh tế.
Phương pháp chụp cộng hưởng từ, kí hiệu MRI (magnetic resonance imaging) không tỏ

ra hữu hiệu trong trường hợp này. Hình ảnh CT cho chất lượng rất tốt.
CT sử dụng tia X có tác hại xấu đối với sức khoẻ của bệnh nhân. Tia X có khả năng gây
ion hoá tế bào, và với lượng lớn có thể gây ung thư.
V.

CÁC ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
CT

CT được ứng dụng rất rộng rãi trong chẩn đoán lâm sàng cũng như trong sinh thiết.
CT được dựng để chẩn đoán các phần cứng của cơ thể bị tổn thương như: sọ não, cột
sống, xương … Trong tất cả các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện nay thì CT cho
hình ảnh về các phần cứng của cơ thể rõ nhất.
CT còn được dựng để chẩn đoán ung thư, giúp phát hiện sớm khối u. Chụp CT có
tiêm cản quang có thể giúp cho bác sĩ đánh giá sự phát triển và sự di căn của khối u.
Các bệnh về tim mạch như tắc nghẽn mạch máu, các dị tật của tim…có thể được phát
hiện bởi CT. CT được dùng trong nha khoa, nhi khoa, nhãn khoa hay để thực hiện nội soi
ảo dựng kỹ thuật tạo ảnh 3D với sự hỗ trợ của máy tính.
Ngoài ra, CT còn dựng để trợ giúp sinh thiết như sinh thiết tuyến tiền liệt, sinh thiết
ung thư vú, sinh thiết cổ tử cung…

13


C. AN TOÀN ĐIỆN KHI SỬ DỤNG MÁY CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN (CT)

I.

NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN VÀ TÁC HẠI

Hiện tượng giật điện xảy ra khi có một dòng điện đi xuyên qua cơ thể. Tổn thương do

điện giật là tổn thương nghiêm trọng, nó tác động lên nhiều cơ quan, từ những sang
thương nông trên bề mặt da cho đến tổn thương đa cơ qua và dẫn đến tử vong.
Độ nặng của tổn thương điện giật tùy thuộc và các yếu tố:







Loại dòng điện: một chiều/ xoay chiều.
Cường độ dòng điện.
Điện thế.
Điện trở cơ thể.
Đường dẫn điện
Thời gian tiếp xúc.

1. Dòng điện:
Dòng điện 1 chiều chỉ gây một co giật duy nhất là bệnh nhân buông tay khỏi vật tiếp
xúc. Khi đó thời gian tiếp xúc ngắn nên ít nguy hiểm hơn so với dòng xoay chiều.
Dòng điện xoay chiều làm co cứng cơ làm bệnh nhân không buông tay ra khỏi vật
dẫn điện, như vậy thời gian tiếp xúc với nguồn điện sẽ dài và vô cùng nguy hiểm.
Dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng 1 chiều có cùng điện thế và cường độ.
Nhiệt lượng do bỏng điện gây ra: P=I2.R.t
Trong đó:







P: nhiệt lượng (J).
I: cường độ dòng điện (A). I=V/R.
R: điện trở.
T: thời gian (s).
V: điện thế (V).

2. Cường độ dòng điện
Nguyên nhân gây ra giật điện là cường độ dòng điện. Năng lượng điện truyền qua mô
sau đó dẫn đến tim gây ra shock điện.
Cường độ dòng điện phụ thuộc và điện thể và điện trở của nó: I = V/R.
14


Trong trường hợp da ẩm ướt, điện trở của người sẽ thấp và dòng điện có thể truyền
qua dễ dàng.Khi đó nạn nhân bị tử vong mà không bỏng da đáng kể.
Dòng ngưỡng nguy hiểm là cường độ dòng điện lớn nhất có thể gây phản xạ co
cơ.Trị số này phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người.
Tác động vật lý ở các mức cường độ khác nhau của dòng điện từ 50-60 Hz được cho
trong bảng sau:
Tác động vật lý

Cường độ (mA)

Cảm giác tê

1-4

Cường độ ngưỡng:
• Trẻ em

• Phụ nữ
• Người già

4
7
9

Cơ cứng cơ

10 – 20

Ngừng hô hấp do cơ cứng cơ ngực

20 – 50

Rung thất

60 – 120
Bảng 1: Cường độ dòng điện và tác động vật lý

3. Điện thế
Điện thế càng cao dẫn đến dòng điện càng lớn, như vậy sự nguy hiểm càng cao.Điện
thể thấp dưới 24V hoặc dây điện thoại (65V) không gây tử vong.
Dòng điện sinh hoạt từ 110 đến 220V có thể gây tử vong.
Dòng điện có điện thế càng thấp và tần số càng cao thì càng ít nguy hiểm.
4. Điện trở của cơ thể
Điện trở càng cao thì khả năng điện năng chuyển thành nhiệt năng càng lớn.
Điện trở của từng loại mô khác nhau do độ ẩm, nhiệt độ, tính chất vật lý khác nhau:

15



• DA khô và dày thì điện trở cao.
• Da ướt, mỏng, có vết thương (như tiêm chích, vết cắt……..), niêm mạc có
điện trở thấp hơn.
• Dây thần kinh, mạch máu, cơ có điện trở thấp.
Điện trở của da càng cao thì dòng điện phân bố ở da càng lớn, khả năng bỏng nặng
phân bố ở da càng lớn tuy nhiên tổn thương các cơ quan nội tạng thì nhẹ hơn và ngược
lại.
Bảng 2: Điện trở của một số cơ quan trong cơ thể:
Điện trở

Cơ quan

Thấp

Thần kinh, máu, niêm mạc, cơ.

Trung Bình

Da khô.

Cao

Gân, mô mỡ, xương.

5. Đường dẫn điện
Đường dẫn điện quyết định cơ quan bị tổn thương, loại tổn thương và mức độ chuyển
điện năng thành nhiệt năng.
• Dòng điện đi từ tay này qua tay kia hay đi từ tay đến chân dễ đi qua tim gây rối

loạn nhịp, tổn thương cơ tim.
• Dòng điện đi qua não có thể gây ngừng thở, co giật, liệt.
• Dòng điện qua mắt có thể gây đục thủy tinh thể.
Với dòng điện xoay chiều:
• Tay là nơi tiếp xúc nguồn nhiều nhất, sau đó là đầu. Chân thường là nơi tiếp xúc
đất.
• Dòng điện tập trung tại điểm nguồn và đất nên tại đây tổn thương mô thường nặng
nhất.
• Tổn thương lan rộng trong mô say có thể hiện diện và tổn thương bề mặt chỉ là
phần thể hiện bên ngoài.
6. Thời gian tiếp xúc
Thời gian tiếp xúc với dòng điện có điện thế cao càng dài, nhiệt lượng sinh ra càng
lớn, tổn thương mô càng nặng, nguy cơ sốc điện càng cao.

16


II.

NGUY CƠ RÒ ĐIỆN

Qua một thời gian sử dụng hoặc do một nguyên nhân va đập nào đó khiến lớp vỏ
cách điện của thanh điện trở bị hư hại, hoặc phần dây dẫn từ phích cắm tới máy không an
toàn do bị hở cũng là nguyên nhân của sự rò điện. Dòng điện đi từ nguồn dẫn lên máy do
máy và bộ điện trở đặt khá sát nhau
Giả sử nạn nhân có điện trở cơ thể là 300 Ω, dòng điện qua cơ thể khi đó có cường
độ dòng điện là: I = V/R = 220/300 = 0,7 A.
Trị số này lớn hơn rất nhiều lần so với thông số cho trong bảng 2. Khi này, nạn nhân
sẽ tử vong.
III.


CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Khắc phục tình trạng rò điện từ dây dẫn
1.1.

Nguyên nhân

Dây dẫn điện bị hở có thể bở các nguyên nhân sau:
• Động vật gặm nhấm như chuột,…
• Dây dẫn được sử dụng trong chế độ quá tải một thời gian dài gây hủy hoại lớp vỏ
vì nhiệt.
• Dây dẫn đã quá cũ, lớp cách điện hỏng.
1.2.

Cách khắc phục, phòng tránh

• Luôn luôn chọn loại dây dẫn phù hợp với thiết bị điện.
• Không nên sử dụng bếp nướng với công suất tối đa.
• Bảo quản bếp sau khi sử dụng tại nới kín đáo, an toàn nhằm tránh các động vật
gặm nhấm.
• Kiểm tra kĩ lưỡng dây dẫn ở bếp nướng một cách cẩn thận trước khi sử dụng, nếu
thấy có bất kể một dấu hiệu hư hỏng nào thì cần phải thay.
2. Khắc phục tình trạng dây điện trở bong lớp cách điện
2.1.

Nguyên nhân

Dây điện trở bong lớp cách điện do:
• Va đập.

• Do cọ rửa.
• Thời gian sử dụng quá lâu.
17


2.2.

Cách khắc phục, phòng tránh

• Tránh để bếp nướng bị va đập hay đánh rơi.
• Chỉ nên cọ rửa bằng miếng lau chùi mềm.
• Sau một thời gian sử dụng, nên thay sản phẩm mới.
IV.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC

1. Tránh việc kết hợp với nguồn dòng rò thành một mạch điện kín
Trong khi sử dụng máy chụp CT, người sử dụng nên đi dép cao su, tránh làm dép
ướt. Trong trường hợp người sử dụng đứng và tay chạm vào nguồn dòng rò, dòng điện từ
nguồn này không thể đi qua cơ thể do chân người sử dụng không tiếp xúc với đất.
Sử dụng găng tay cao su cũng là một giải pháp để chủ động cách ly cơ thể với
nguồn điện.
2. Sử dụng thiết bị chống dòng rò
Thiết bị chống dòng điện rò trong tủ điện phân phối và tủ điện điều khiển hoạt
động trên nguyên lý bảo vệ so lệch, được thực hiện trên cơ sở cân bằng giữa tổng dòng
điện vào tủ điện và tổng dòng điện đi ra thiết bị tiêu thụ điện.
Khi thiết bị tiêu thụ điện bị rò điện, một phần của dòng điện được rẽ nhánh xuống
đất, đó là dòng điện rò. Khi có dòng điện về theo đường dây trung tính rất nhỏ và rơle so
lệch sẽ dò tìm sự mất cân bằng này và điều khiển cắt mạch điện nhờ thiết bị bảo vệ so
lệch.

Thiết bị bảo vệ so lệch gồm hai phần tử chính:


Mạch điện từ ở dạng hình xuyến mà trên đó được quấn các cuộn dây của phần công
suất (dây có tiết diện lớn), chịu dòng cung cấp cho thiết bị tiêu thụ điện trong tủ điện
phân phối và tủ điện điều khiển.

• Rơle mở mạch cung cấp được điều khiển bởi cuộn dây đo lường (dây có tiết diện bé)
cũng được đặt trên hình xuyến này, nó tác động ngắt các cực.

18


Đối với hệ thống điện 1 pha:

Hình 5.a: Nguyên lý thiết bị chống dòng rò với điện 1 pha.
Đối với điện 3 pha:

Hình 5.b: Nguyên lý thiết bị chống dòng rò với điện 3 pha.

Trường hợp thiết bị điện không có sự cố I1= I 2= I3= I4=0. Từ thông tổng
trong mạch từ hình xuyến bằng 0, do đó sẽ không có dòng điện cảm ứng trong
cuộn dây dò tìm.
19


Trường hợp thiết bị điện có sự cố I1-I2 -I3- I4=0. Từ thông tổng trong mạch
từ hình xuyến không bằng 0, do đó có dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dò tìm sẽ
tác động mở các điện cực.


20


KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận này em đã tìm hiểu thêm được nguyên nhân và một số cách
phòng tránh của việc mất an toàn điện trong máy chụp cắt lớp điện toán (CT) cũng như
củng cố thêm kiến thức đã học trên lớp.
Cuộc sống con người ngày càng trở nên tiện nghi nhưng cũng luôn có những mối
nguy hiểm rình rập, vì vậy mỗi cá nhân cần phải tự mình trang bị thêm những kiến thức
nhằm sử dụng các thiết bị điện một cách an toàn và hiệu quả.
Bài viết được thực hiện trong thời gian ngắn với hiểu biết còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong thầy cô và các bạn sẽ có những góp ý bổ
sung.Em cũng xin chân thành càm ơn thầy giáo Th.s. Phạm Mạnh Hùng đã hướng dẫn
em làm bài tiểu luận này.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. />[2]. />[3]. />page=news&do=detail&category_id=131&news_id=180
[4]. />[5]. /> />
22



×