Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.32 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Để thực hiện mục tiêu phát triển, một điều kiện không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia
nào
chính là nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, nền
kinh
tế luôn xảy ra tình trạng có nơi thừa vốn và cũng có nơi thiếu vốn. Và các đối tượng này
lại không thể tự tiếp cận trực tiếp với nhau để thỏa mãn nhu cầu vốn của mình. Thông
qua hoạt động huy động vốn, hệ thống ngân hàng đã tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn
lớn của nền kinh tế, từ đó góp phần vào phát triển đất nước. Huy động vốn là nền tảng và
là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại (NHTM). Mặc
dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó chính là cơ sở cho những
nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ. Bên
cạnh đó, thông qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường được sự uy tín, tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng, từ đó thúc đẩy gia tăng thị phần, quy mô hoạt động cũng
như vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chủ động, sáng tạo, đi đầu
trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các
hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối
đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương
mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại,
vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh..Trong các cách
huy động vốn của ngân hàng thì huy động vốn tiền gửi nắm một vị trí quan trọng và là
cách huy động vốn chủ yếu để ngân hàng sử dụng cho vay, tín dung… Để thấy hiểu rõ
hơn về hoạt động huy động vốn này nhóm em xin nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng
huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn những thiếu xót mong sự góp ý của cô và các
bạn.

1



Phần 1: Cơ sở lí luận về huy động vốn tiền gửi và hiệu quả huy động vốn
tiền gửi
1
1
a

Cơ sở lí luận về huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
Khái niệm và đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM
Khái niệm vốn tiền gửi:

Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời
quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả
b

Đặc điểm của vốn tiền gửi

- Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM
- Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng đều phải dựa vào
nguồn vốn này.
- Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị
ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi thấp hơn lãi đã cam kết với khách
hàng. Chính vì vậy NHTM phải duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh
toán, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của Khách hàng.

1.1.2. Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn
gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động
nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ

hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền
theo thỏa thuận”.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
Đây là hình thức huy động vốn mà các ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận
thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Đối với
hầu hết các ngân hàng, tiền gửi luôn là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
nguồn tiền ngày càng có chất lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động đa dạng. Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại và yêu cầu quản lý, người ta có
thể phân loại tiền gửi thành nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo kỳ hạn:
2


Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có
thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược dự
trữ phù hợp. Theo tiêu thức này, tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, và tiền gửi có
kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi
tiền không xác định, người gửi tiền có quyền rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường
thấp. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hưởng những tiện ích trong thanh
toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hình thức
này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Vì vậy, đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm
thời chứ không phải là khoản để dành.
Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và
ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy
động. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần

trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân hàng muốn
sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền
gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là loại tiền gửi có sự thoả
thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi.
Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn
như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên thế nữa.
Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền
có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có
thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này
mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào NH là tiền lãi, do đó thông thường thì
lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và
ngược lại.
1.1.3.2 Phân loại theo loại tiền gửi:
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào
thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng
ngoại tệ như USD, GBP, DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt
động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế,...
1.1.3.3 Phân loại theo đối tượng tiền gửi:

3


-Tiền gửi của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời nhàn
rỗi.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết kiệm với
mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo
toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân

cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn … Đây là
một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng, và nguồn huy động từ dân cư
này thường khá ổn định.
-Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Các doanh nghiệp do yêu cầu của
hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền
vào ngân hàng để hưởngtiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó
quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu
và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định,
điều này lí giải vì sao đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn,
có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy
nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình
của doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động vốn. khi nghiên
cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề sau :
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay và đầu tư của
ngân hàng hay không?
- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn vay hay không?
- Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định không?
- Chi phí huy động có hợp lý không?
Có thể hiểu: hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn lượng vốn cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cả về số lượng, chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế đến mức
tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Bởi vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất lớn nên hiệu quả hoạt động huy
động vốn là rất quan trọng, quyết định cả quá trình kinh doanh của ngân hàng nên ngân
hàng rất chú trọng công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy đông vốn tiền gửi của NHTM

4


Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào chính
sách quản lý của từng ngân hàng để có tiêu chí đánh giá.
+ tỷ trọng các loại tiền gửi
Tỷ trọng % các loại tiền gửi = số dư từng loại tiền gửi/tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, mỗi loại tiền gửi có những
yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Do đó, việc xác định rõ cơ cấu huy động
vốn sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu
vào cho ngân hàng.
- Tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR …) / Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động ngoại tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là
gì?)
- Tiền gửi nội tệ/ Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động nội tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là
gì?)
+ Chỉ tiêu huy động theo loại hình:
- Tiền gửi của các TCKT/ Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là chi phí huy động nhỏ, món tiền lớn, nhược điểm là nguồn
tiền không có kỳ hạn ổn định )
- Tiền gửi tiết kiệm / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định. Tuy nhiên có nhược điểm là món tiền
nhỏ, chi phí huy động lớn)
- Kỳ phiếu, trái phiếu, GTCG / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định, chi phí huy động thấp, món tiền lớn.
Tuy nhiên có nhược điểm lớn là khó huy động từ cá nhân và các TCKT. Chủ yếu vẫn
là từ các NHTM hoặc NHNN)
+ Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn:
- Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi

(Tiền gửi ngắn hạn thường có chi phí huy động cao –> NH sẽ cân đối huy động nguồn
tiền này ở 1 tỷ lệ vừa phải; theo luật NH chỉ được phép dùng MAX 30% vốn ngắn hạn
để tài trợ các khoản dư nợ cho vay trung dài hạn)
- Tiền gửi trung dài hạn / Tổng tiền gửi
(Tiền gửi trung dài hạn có chi phí huy động thấp –> NH rất thích huy động được
nguồn tiền này trong thời điểm LS có xu hướng tăng dần trong tương lai.)
+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Vốn tự có (Vốn điều lệ)
(Cho thấy đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài
chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ
5


NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý)
+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
(Cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng, tỷ lệ này càng bé càng tốt; càng lớn chứng
tỏ NH đang phải trang trải quá nhiều chi phí để huy động vốn. Chỉ tiêu này cần xem
xét với chỉ tiêu: Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn. Nếu 2 chỉ tiêu này hơn kém
nhau từ 0,9 – 1,1 lần thì là ở ngưỡng an toàn, nếu không thì NH đang ko hoạt động
hiệu quả)
+ Tỷ lệ chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
(Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của NH càng hiệu quả. )
+ Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi cho hoạt động huy động vốn
phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn,
tỷ lệ này càng lớn càng tốt.
+ Chênh lệch thu chi:
Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn
Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số 7; thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được
trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu
quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy động càng lớn.
+ Vòng quay huy động vốn:

Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động
Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa
phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.
+ Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi ký quỹ / Tổng tiền gửi- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm tích lũy / Tổng tiền gửi ….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định. Mỗi môi trường
đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,
nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động của các doanh
nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất
6


lớn. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên,
để tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể và khách thể. Do đó, những nhân
tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó
là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. Nhóm
nhân tố khách quan được xem như những nhân tố của môi trường ngoài tác động đến chủ
thể hoạt động huy động vốn là các NHTM nói chung và khách thể của hoạt động huy
động vốn là Dân cư, đó là những biến có tính chất vĩ mô, tác động một cách khách quan
lên bản thân ngân hàng cũng như dân cư, các ngân hàng phải chấp nhận những yếu tố này
và phải điều chỉnh hoạt động của ngân hàng mình sao cho phù hợp với môi trường nhất.
Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nội tại của bản thân ngân hàng, mỗi một ngân
hàng có những thế mạnh riêng, hạn chế riêng do đó khả năng huy động vốn từ dân cư của
mỗi một ngân hàng cũng khác biệt về quy mô, thời gian ....

1.3.1. Nhân tố khách quan

* Môi trường chính trị pháp luật
Thực tế, các NHTM ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự điều chỉnh
của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính Phủ : Luật dân sự, luật kinh
tế, luật doanh nghiệp…Môi trường chính trị, các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các NHTM.
* Môi trường kinh tế- xã hội
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế
nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm
khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
*Môi trường văn hóa
Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào các chính sách thu
hút vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý, thói quen của dân cư. Ở
những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng không còn là một điều gì mới mẻ với
người dân. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung thì
tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Chính vì vậy yếu tố tâm lý, thói
quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến
công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Cạnh tranh trên thị trường tài chính
Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự cạnh tranh. Cạnh
tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn. Ngân hàng cũng không
7


ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều không thể tránh khỏi với
bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình
thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : uy
tín ngân hàng, chính sách marketing… Chính vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả

năng thu hút vốn của NHTM

1.3.2 Nhân tố chủ quan
* Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ
hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng. Chất
lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Khi
mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các ngân hàng là giống nhau thì
yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà không phải ngân hàng khác
chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng người dân..
* Chất lượng tín dụng
Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu như nghiệp
vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử
dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn vào nền kinh tế để sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân
hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà
ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ
đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn.
* Uy tín của ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn
là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy
khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có
thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút
vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá
trình lâu dài và bền bỉ.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một
chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên
việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó

đưa ra quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi
các tỷ lệ các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ, tùy thuộc
8


vào từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút
vốn sao cho hợp lý.
* Chính sách lãi suất
Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thi điều đầu tiên họ mong muốn là tìm
kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì vậy chính
sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốn
của NH. Và NH sử dụng nó như một công cụ để thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào
ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời
thu hút thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm
các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với những
khách hàng mới.
* Trình độ công nghệ ngân hàng
Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTM ngày càng chú
trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Đây cũng
là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay. Không thể phủ nhận vai trò tích cực
của Khoa học công nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra
nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
luôn là bộ mặt của ngân hàng, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân
vào ngân hàng. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân
hàng có trình độ khoa học công nghệ cao.
* Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định
bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu
của khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một
yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có

đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt tình,
cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ phục
vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.
* Chính sách Marketing
Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing luôn chiếm một vai trò quan
trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM
hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các
hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm
bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó ngân hàng đưa ra những hình
thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân hàng
càng gay gắt thì thị trường ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing
9


ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp ngân
hàng phát triển.

Phần II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ( BIDV)
2.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
( BIDV)
Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Joint
Stock Commercial Bank for Investment of Vietnam, tên gọi tắt là BIDV) là ngân hàng
thương mại lớn thứ nhì Viêt Nam (sau Agribank) tính theo tổng khối lượng tài sản năm
2007, ngân hàng số một Việt Nam theo doanh thu;
Có trụ sở tại Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; chính thức
được thành lập ngày 26/4/1957 dưới tên gọi Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc
bộ tài chính) theo quyết định 177/TTG ngày 26/2/1957 của Hội Đồng Bộ trưởng (Thủ
Tướng Chính Phủ) với quy mô ban đầu là 8 chi nhánh và 200 cán bộ.

Năm 1981 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam
Năm 1990 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Từ
tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình sang ngân hàng thương mại.
Tháng 5/2012 Thực hiện Cổ phần hóa, chuyển đổi thành ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triểnViệt Nam.
Tháng 1/2014 Niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt,
được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống
nhất. Hiện nay BIDV có hơn 127 chi nhánh, trên 600 điểm mạng lưới,1300 ATM/POS
tại 63 tỉnh thành phố trên toàn quốc và các mạng lưới phi ngân hàng : Gồm các công ty
chứng khoán đầu tư (BSC), công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm đầu tư (BIC)
với 20 chi nhánh trong cả nước.
BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các
dịch vụ tài chính ngân hàng.
2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ( BIDV)

2.2.1 Các phương thức huy động vốn tiền gửi của BIDV
2.2.1.1 Tiền gửi của khách hàng
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các hình thức:
10


 Tiền gửi không kỳ hạn

Đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi tiền không theo một kỳ hạn nhất định và
khi rút tiền thì không cần báo trước cho ngân hàng. Vì vậy, loại tiền gửi này có mức

lãi suất thấp tương tự như tiền gửi thanh toán. Đối với ngân hàng loại tiền này mang
tính chất không ổn định nên ngân hàng phải tồn quỹ để chi trả và lên kế hoạch để cấp
tín dụng.
 Tiền gửi có kỳ hạn

Với hình thức tiền gửi này, khách hàng sẽ rút ra với kỳ hạn nhất định tùy theo thỏa
thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ, đối với ngân hàng thì tiền gửi này có
tính chất ổn định nên ngân hàng có thể chủ động khai thác hết nguồn vốn này. Tiền
gửi có kỳ hạn được chia làm các loại sau:
 Tiền gửi ngắn hạn:
Là hình thức NHTM huy động vốn có thời hạn với thời gian ngắn, nguồn vốn này tối
đa là 1 năm.
 Tiền gửi trung hạn:

Loại tiền gửi này có thời hạn huy động từ 1 năm đến 3 năm, nguồn vốn này được các
NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
 Tiền gửi dài hạn:

Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và được NHTM sử dụng vào
việc đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như:
Đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ,
xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này
thường rất cao.
2.2.1.2Tiền gửi tiết kiệm
Là hình thức huy động áp dụng cho cá nhân hoặc đồng sở hữu từ 2 người trở lên và gửi
nhằm vào mục đích tích lũy và hưởng lãi không nhằm mục đích thanh toán. Tiền gửi vào
có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, người gửi tiền không được dùng tiền gửi tiết kiệm để giao
dịch thanh toán trừ trường hợp dùng giao dịch để trả nợ vay ngân hàng hoặc chuyển

khoản vào tài khoản chủa chính mình gửi tại ngân hàng đó. Tiền gốc và lãi phải trả cho
11


khách hàng là đồng tiền gốc gửi vào hoặc huy đổi theo VND theo tỷ giá trong ngày.
Thông thường để thu hút loại tiền này, các NHTM có nhiều giải pháp nhằm khuyến khích
khách hàng gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động,
lãi suất linh hoạt với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
tiết kiệm tại ngân hàng nhằm mục đích an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức sử dụng
này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng,
vì loại tiền này khách hàng muốn rút ra bất kỳ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải
đảm bảo để tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền để cấp tín dụng do đó lãi
suất của loại tiền gửi này là rất thấp. Mặc dù số dư tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn do lãi suất thấp nhưng nếu ngân hàng thu hút được lượng khách hàng
khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng
kể.
Tiết kiệm có kỳ hạn:Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền, vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là cá nhân muốn có thu nhập
ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Mục tiêu
quan trọng khi gửi loại tiền này là lợi tức có được theo định kỳ, vì vậy lãi suất đóng vai
trò quan trọng để thu hút được đối tượng này. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ
có kỳ hạn cao hơn không kỳ hạn, ngoài ra lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi,
tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền
gửi.
Các sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng

2.2.2.1 Khách hàng cá nhân
a.Tích lũy trẻ em “Lớn lên cùng yêu thương”: là tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương là
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được mở đứng tên của trẻ
2.2.2

b.Tiền gửi chuyên dùng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Là tài khoản tiền
gửi thanh toán do Nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài không cư trú mở tại BIDV để thực
12


hiện các giao dịch thu chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
tại Việt Nam
c.Tiền gửi Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam: Là tài khoản tiền gửi thanh
toán bằng ngoại tệ của Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam mở tại BIDV để thực hiện các
giao dịch liên quan đến dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
d.Tiền gửi hộ kinh doanh:Là tiền gửi thanh toán dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân
có đăng ký kinh doanh, Hộ kinh doanh, Hộ gia đình đáp ứng yêu cầu đối tượng mở tài khoản
tiền gửi thanh toán.
e.Tiền gửi ký Quỹ: Là tiền gửi thanh toán dành cho đối tượng khách hàng là Cá nhân
người Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản để ký quỹ số dư cho các mục đích cá nhân.
f.Tiền gửi online cá nhân: Tiền gửi có kỳ hạn online là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn
được mở qua dịch vụ BIDV Online.
g.Tiền gửi Tích lũy Bảo An: là để dành một khoản tiền cố định, định kỳ để thực hiện các kế
hoạch tài chính lớn trong tương la.
I.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường: Là khoản tiền của khách hàng cá nhân
được gửi vào tài khoản tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của BIDV
k.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:Là tiền gửi dành cho khách hàng có nhu cầu mở tài tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn với mục đích gửi, giữ tiền và rút tiền theo yêu cầu vào bất kỳ ngày
làm việc nào của BIDV.


l.Tiền gửi Tích lũy Hưu trí: tích lũy cho một khoản tiền trong thời gian đi làm để an tâm cuộc
sống lúc nghỉ hưu
m.Tiền gửi Tích lũy Kiều hối:Là tài khoản tiền gửi thanh toán được thiết kế riêng phù
hợp với khách hàng chuẩn bị đi lao động xuất khẩu nước ngoài, đang làm việc tại nước
ngoài hoặc có người thân đi lao động tại nước ngoài thường xuyên chuyển ngoại tệ về
Việt nam. Tiền gửi của khách hàng sẽ được tích lũy và không ngừng sinh lời, hưởng lãi
suất hấp dẫn với tài khoản tiền gửi tiết kiệm kiều hối tại BIDV.
n.Tiền gửi kinh doanh chứng khoán:Là tài khoản tiền gửi thanh toán mà Nhà đầu tư chứng
khoán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán
qua Ngân hàng, Công ty chứng khoán. Tài khoản được kết nối trực tiếp với tài khoản chứng
khoán của khách hàng tại các công ty chứng khoán có liên kết với BIDV.
2.2.2.2 Khách hàng doanh nghiệp
a.Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện
thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử…

b.Tiền gửi có kỳ hạn: Là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ
13


hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
c.Tiền gửi có kỳ hạn online doanh nghiệp: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được khách hàng
doanh nghiệp gửi thông qua kênh giao dịch ngân hàng trực tuyến.
d.Tiền gửi như ý: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi
tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn nhằm tối đa lợi ích cho khoảng thời gian
vốn nhàn rỗi.
e.Giấy tờ có giá: Là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BIDV
với các tổ chức sở hữu giấy tờ có giá (GTCG) trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và các
điều kiện khác nhất định

f. Tiền gửi ký quỹ: Tiền ký quỹ là tiền gửi không thời hạn hoặc có kỳ hạn của tổ chức tại BIDV
nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với BIDV hoặc các bên
liên quan.
g. Tiền gửi chuyên dùng: Là sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tổ chức mở tại
BIDV nhằm quản lý, sử dụng nguồn tiền trên tài khoản theo đúng mục đích nhất định mà khách
hàng yêu cầu và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước
( nguồn bidv.com).

2.2.3. Tình hình huy động vốn từ 2011-2015
2.2.3.1. Quy mô huy động vốn
Phân tích báo cáo tài chính qua các năm của BIDV từ 2011-2015, thu được bảng ksố
liệu sau:
Bảng 1: Vốn huy động tiền gửi từ 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy
động tiền gửi

2011
2012
2013
2014
2015
261.092.745 311.122.80 349.737.283 458.759.947 586.129.489
5
(Nguồn: BCTC các năm -)

Trong thời gian qua ngân hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều kỳ hạn thích
hợp. Nhờ đó, ngân hàng ngày càng tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh. Từ năm 2011, nguồn vốn huy động

còn thấp là 261.092.745 triệu đồng nhưng tới năm 2015, con số này đã lên tới 586.129.489
triệu đồng. Tăng 124,5%. Cụ thể tình hình tăng qua các năm như bảng 2:
14


Bảng 2: Tình hình tăng giảm vốn huy động tiền gửi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2012/2011

2013/2012

2014/2013

2015/2014

Số tiền gửi tăng (triệu
VNĐ)

50.030.060

38.614.478

109.622.664

127.369.542

Tỉ lệ tăng (%)


19,16

12,41

31,34

27,76

Nguồn vốn huy động tiền gửi tăng mạnh nhất vào năm 2014 (tăng 31,34%) . Tiếp sau là năm
2015 tăng 27,76%

2.2.3.2. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi
a. cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tượng
Đối tượng huy động vốn của ngân hàng là từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi từ tổ chức
tín dụng khác.
Bảng 3: Huy động vốn tiền gửi theo đối tượng:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi của TCKT
(DN)
Tiền gửi cá nhân
Tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác
Tổng vốn huy động

2011

2012

111.709.4

06
128.798.2
23
20.585.11
6
261.092.7
45

127.466.1
38
175.593.3
99
8.063.268

2013

2014

2015

135.319.3 191.509.97 254.349.091
68
0
203.582.7 248.961.61 310.233.970
64
9
10.835.15 18.288.358 21.546.428
1
311.122.8 349.737.2 458.759.94 586.129.489
05

83
7
(Nguồn: BCTC các năm -)

15


Bảng 4: Tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo đối tượng
Đơn vị : %
Tỉ trọng (%)

2011

2012

2013

2014

2015

Tiền gửi của TCKT (DN)

42,79

40,97

38,69

41,75


43,39

Tiền gửi cá nhân

49,33

56,44

58,21

54,26

52,93

Tiền gửi của tổ chức tín
dụng khác
Tổng tỉ trọng

7,88

2,59

3,1

3,99

3,68

100


100

100

100

100

Biểu đồ 1 : Tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo đối tượng

Nguồn tiền gửi cá nhân luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Thường chiếm tỉ trọng cao nhất. Tiếp đến là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Về mặt tuyệt đối, số tiền huy động của các đối tượng theo các năm đều tăng, nhưng xét về cơ
cấu thì có sự biến động nhẹ qua các năm.
-

Tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng giảm từ năm 2011 đến năm 2013 từ 42,79% xuống còn
38,69%. Nhưng sang năm 2014 thì lại có xu hướng tăng lên. Năm 2014 là 41,75% và năm 2015 là
43,39% tăng 4,7% so với năm 2013

-

Tiền gửi cá nhân thì ngược lại, có xu hướng tăng từ 2011 đến 2013 là 49,33% lên đến 58,
21%. Tăng 8,88%. Nhưng tới năm 2014 thì giảm còn 54,26% và tới 2015 tỉ lệ này là
52,39%

-

Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác là nguồn có sự thay đổi nhất. Năm 2011 là 7,88% vậy

16


mà tới năm 2012 chỉ còn 2, 59%. Các năm tiếp theo thì có sự tăng trở lại.
b. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo thời hạn
Bảng5: huy động vốn tiền gửi theo thời hạn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Tiền gửi không kỳ hạn

41.038.423 57.471.98 66.091.053 82.975.92 107.949.13
7
1
4

Tiền gửi có kỳ hạn

216.184.49 250.792.8 281.597.95 373.952.3 474.462.53
2

02
0
41
3

Tiền gửi vốn chuyên
dụng

3.869.830

2.858.016

2.047.380

1.831.685

3.717.822

Tổng tiền gửi huy động 261.092.74 311.122.8 349.737.28 458.759.9 586.129.48
5
05
3
47
9
(Nguồn: BCTC các năm -)

Bảng 6: tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo thời hạn
Đơn vị : %
Tỉ trọng (%)


2011

2012

2013

2014

2015

Tiền gửi không kỳ hạn

15,72

18,47

18,89

18,09

18,42

Tiền gửi có kỳ hạn

82,8

80,61

80,52


81,51

80,95

Tiền gửi vốn chuyên
dụng

1,48

0,92

0,59

0,4

0,63

Tổng tỉ trọng

100

100

100

Biểu đồ 2 : Tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo thời hạn

17

100


100


Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi. Lên tới hơn 80%. Tiền
gửi không kỳ hạn thì giao động khoảng 18%.
Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỉ trọng cao nhất là do ngân hàng có các mức kỳ hạn đa dạng và linh
hoạt, lại vẫn có thể rút vốn bất kỳ lúc nào, không cần phải đợi đến khi đáo hạn nhưng số tiền
gốc còn lại phải đảm bảo duy trì số dư. Ngoài ra, tiền gửi có kỳ hạn vẫn được dùng với nhiều
mục đích khác nhau. Chính từ những điển này công với lãi suất gửi được nhận cao hơn so với
tiền gửi không kỳ hạn, nên các đối tượng thường chọn gửi tiền có kỳ hạn.
c. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo nội tệ,ngoại tệ
Bảng 7:huy động vốn tiền gửi theo nội tê,ngoại tệ
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Tiền gửi Nội tệ

223.970.63 280.616.66 315.177.63 418.477.08 535.780.29
1

0
2
0
1

Tiền gửi Ngoại tệ

37.122.114 30.506.145 34.559.651 40.282.867 50.349.198

Tổng tiền gửi huy
động

261.092.74 311.122.80 349.737.28 458.759.94 586.129.48
5
5
3
7
9
(Nguồn: BCTC các năm -)

Huy động vốn ngoại tệ, tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với nguồn vốn nội tệ, nhưng nó cũng
đóng một vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn hiện nay, đây là một định hướng mới
được đưa vào để tiến hành kinh doanh của ngân hàng và đang kỳ vọng một kết quả tốt trong
thời gian tới. Cụ thể: , tiền gửi ngoại tệ năm 2011 là 37.122.144 triệu đồng. Năm 2012 giảm còn
30.506.145 triệu đồng. Nhưng từ năm 2014 trở đi, nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ tăng mạnh lên
40.282.867 triệu đồng, năm 2015 là 50.349.198 triệu đồng.
Tuy số tiền gửi ngoại tệ tăng lên nhưng xét về cơ cấu thì tiền gửi ngoại tệ lại có xu hướng giảm,
do số tiền gửi nội tệ cũng tăng mạnh qua các năm. Cụ thể:
Bảng 8: tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo nội tệ, ngoại tệ
Đơn vị: %

Tỉ trọng

2011

2012

2013

2014

2015

Tiền gửi Nội tệ

85,78

90,19

90,12

91,22

91,41

Tiền gửi Ngoại tệ

14,22

9,81


9,88

8,78

8,59

18


Tổng tỉ trọng

100

100

100

100

100

Biểu đồ 3 : Tỉ trọng huy động vốn tiền gửi theo nội tệ, ngoại tệ

2.2.4 Chi phí trả lãi cho khách hàng đối vs các loại tiền gửi
2.2.4.1 Lãi suất tiền gửi của ngân hàng BIDV
Bảng : Lãi suất tiền gửi bằng VND trong các năm 2014-2016
Đơn vị : %
Ngày/Thán KK
1
2

3
6
9
12
g/Năm
H tháng tháng tháng tháng tháng tháng

18
tháng

24
tháng

36
tháng

31/12/2014 0.8

4.55

4.75

5.15

5.55

5.55

6.8


6.2

6.3

6.3

31/12/2015 0.5

4.5

4.5

5

5.3

5.4

6.8

6.2

6.3

6.3

20/4/2016

4.8


5

5.5

5.8

5.8

6.8

6.8

7

7.2

0.5

(nguồn: />Qua bảng số liệu về lãi suất huy động vốn tiền gửi bằng VND của ngân hàng BIDV năm
2015 có xu hướng giảm nhẹ so với năm 2014 tuy nhiên 4 tháng đầu năm 2016 lãi suất
huy động vốn tiền gửi có sự tăng tương đối nhanh so với thời điểm cuối năm 2015. Năm
2016 được điều chỉnh tăng với các khoản tiền gửi của khách hàng có kỳ hạn. Kỳ hạn dưới
6 tháng lãi suất huy động tăng từ 0.3%- 0.5% so với thời điểm cuối năm 2015. Mức lãi
suất huy động cao nhất cho kỳ hạn ngắn là kỳ hạn 6 tháng với lãi suất là 5,8%
Hiện mức lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn trên 6 tháng năm 2016 tăng từ 0% - 0.9% so với
thời điểm cuối năm 2015.Mức lãi suất tăng mạnh nhất cho kỳ hạn dài là kỳ hạn 36 tháng
với lãi suất 7.2%
2.2.4.2 Chí phí trả lãi tiền gửi
Bảng: Chí phí trả lãi tiền gửi qua các năm từ 2011 – 2015
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013
19

Năm 2014

Năm 2015


Chi phí trả
25.609.275
17.401.344
23.372.115
21.241.544
23.844.797
lãi tiền gửi
( Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam)
Qua bảng số liệu về chi phí trả lãi tiền gửi của ngân hàng BIDV qua các năm 2011-2015
có sự thay đổi tăng giảm. Năm 2012 chi phí trả lãi tiền gửi giảm hơn do với năm 2011 là
do chuyển đổi sau khi cổ phần hóa, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chính thức hoạt động vào đầu ngày 1/5/2012 và Ngân hàng lập báo cáo tài chính đầu tiên
vào ngày này. Như vậy, Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng là cho giai đoạn từ
1/5/2012 đến 31/12/2012.
Phần 3: Ưu điểm, hạn chế huy động vốn tại ngân hàng BIDV và đưa ra giải pháp

3.1 Ưu điểm, hạn chế huy động vốn tại ngân hàng BIDV
3.1.1Thuận lợi trong việc huy động vốn của BIDV
Thứ nhất: ngân hàng BIDV với bề dày … năm đã có uy tín nhất định trên toàn quốc mặt
khác trong những năm gần đây BIDV liên tục tăng trưởng với mức doanh thu lớn, lợi
nhuận cao, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và cá nhân có thể an tâm khi hơn khi gửi tiền
vào
Thứ 2: việc cổ phần hóa đã giúp BIDV tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định và
linh hoạt hơn trong kinh doanh, đưa ra các chiến lược tích cực hơn tốt hơn trong việc huy
động vốn
3.1.2 Hạn chế trong việc huy động vốn tiền gửi của doanh nghiệp
Thứ nhất: Tỷ trọng vốn tiền gửi không kì hạn và tiền gửi ngắn hạn vẫn ở mức cao. Điều
này gây khó khăn cho ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng BIDV nói riêng
trong việc quant trị nguồn vốn, khó đảm bảo cân đối kì hạn. Huy động trung dài hạn
không đủ để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn, điều này làm cho ngân hàng
phải chuyển vốn ngắn hạn sang để đáp ứng nhu cầu dài hạn tạo ra nguy cơ rủi ro kì hạn
và lãi xuất. Mặt khác với tỷ trọng vốn trung dài hạn thấp, cân đối kì hạn khó khăn nên
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh , đầu tư vào các dự án mang tầm cỡ quốc
gia sẽ còn có sự dè dặt.
Thứ 2: Sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trong việc huy động vốn cùng với các kênh
thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động
sản, đầu tư cổ phiếu tên thị trường tài chính. Chưa kể đến có sự chênh lệch về mức lãi
suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế với lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên khả năng thu hút
vốn nhàn rỗi còn chưa cao.
Thứ 3: Trong điều kiện lạm phát tăng cao thì hoạt động huy động vốn tiền gửi của BIDV
không còn thuận lợi như trước vì:
20


+ Do tâm lí lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên khách hàng có
xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn như mua vàng và ngoại tệ, thay vì gửi tiền

nhàn rỗi vào Ngân hàng, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng
+ Giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao làm cho người dân và doanh nghiệp có xu
hướng tiêu dùng nhiều hơn, dẫn đến tiền nhàn rỗi trong doanh nghiệp và dân cư giảm đi,
nhất là trong thời kì mua sắm trong dịp tết nguyên đán mọi người ồ ạt đi rút tiền để sắm
tết chính vì thế Ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy đông.
+ Khi lạm phát tăng cao, mặc dù lãi suất huy động có tăng nhưng chưa thể ngang bằng
với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào sẽ bị thiệt hại lãi suất thực âm từ đó không
khuyến khích các dòng tiền chảy vào ngân hàng
Thứ 4: Sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu việc chúng ta mở cửa tạo điều kiện kinh doanh cho cacs ngân
hàng nước ngoài là tất yếu, các ngân hàng nước ngoài này rẩt nhạy cảm trong việc dưa ra
các loại hình dịch vụ, chiến lược truyền thông quảng bá rầm rộ và nó đã có sự tín nhiệm
nhất định xu hướng hướng ngoại coi ngân hàng nước ngoài có sự đảm bảo hơn chính vì
thế ngân hàng trong nước như BIDV đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh về thị phần, dẫn
đến nguồn vốn càng trở nên khó khăn
3.2 Giải pháp và kiến nghị
3.2.1 Giải pháp
1.

Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý

Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược về lãi suất là
một trong những chiến lược quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi nền tài
chính ngân hàng của Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi của tình hình tài
chính tiền tệ quốc tế. Do vậy Ngân hàng BIDV cần đưa ra một mức lãi suất cạnh tranh,
hấp dẫn với khách hàng, tạo được lợi thế so sánh đối với các NH khác. Bên cạnh đó thì
ngân hàng cũng nên áp dụng mức lãi suất khác nhau tại các vùng miền khác nhau trên cả
nước
Lãi suất huy động cũng ảnh hưởng lớn trong việc kích thích khách hàng gửi tiền, vì vậy
ngoài yếu tố lòng tin vào ngân hàng, nếu mức lãi suất huy động hợp lý sẽ thu hút các

khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng, làm tăng khối lượng nguồn vốn huy
động tiền gửi.
2. Mở rộng mạng lưới giao dịch, dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới giao dịch rộng khắp, tập trung ở khu dân cư, khu chế
xuất, khu công nghiệp…, hoạt động ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ
đó tạo khả năng thu hút nguồn khách hàng tiềm năng. Lợi ích mà ngân hàng đạt được ở
21


đây không chỉ là việc thu hút trực tiếp tiền gửi của khách hàng mà còn là những mối quan
hệ, những cơ hội kinh doanh trong tương lai một khi đã được khách hàng biết đến và tín
nhiệm.
3.

Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng

Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH thì chất lượng phục vụ khách
hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân khách hàng. Ngày nay,
khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch do mạng lưới các NH phát
triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng còn có dịch vụ phục vụ khách
hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa
các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu của khách hàng về ngân hàng. Do đó,
để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Do vậy ngân hàng BIDV cũng cần phải nâng cao
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng, đặc biệt là các
nhân viên làm việc tại quầy giao dịch, nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Ngoài ra, BIDV nên có những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên
được khách hàng khen ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách
hàng chưa tốt.
- Xây dựng chính sách quà tặng phù hợp cho tất cả khách hàng nhân dịp thành lập doanh

nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết …
4. Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu
BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá cho mọi người biết đến các loại hình dịch vụ
gửi tiền của ngân hàng và các lợi ích được hưởng từ việc giao dịch với ngân hàng :
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động quảng bá tuyên truyền hình ảnh của ngân hàng
qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình… Đồng thời thay đổi
trụ diện mạo trụ sở giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn
- Đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đặt
sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo. Tại các điểm giao dịch nên có
bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn khách hàng . Bộ phận này sẽ thực
hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu cho khách hàng đến giao dịch những
tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm như: lãi suất, chương trình khuyến mãi …
- Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách hàng giúp ngân
hàng có thể đưa ra được những chính sách hợp lý về sản phẩm huy động vốn tiền gửi và
lãi suất tương ứng, cũng như việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích phù hợp
với nhu cầu phát triển của xã hội. Hơn nữa, việc phát hiện sớm những nhu cầu mới trong
xã hội cũng giúp ngân hàng có được một lợi thế tiềm năng cạnh tranh trong việc thu hút
khách hàng, giảm chi phí.
22


5. Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động tiền gửi
- Phát triển tốt dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế sẽ tạo sự tin tưởng các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức … Điều này sẽ giúp cho ngân hàng huy động được một khoản
tiền gửi không kỳ hạn sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh
toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử…
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các trường đại học, công ty, tập đoàn lớn để phát triển
hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp. Điều này giúp Ngân hàng chiếm dụng vốn ngắn hạn
để đầu tư phát triển kinh doanh

6. Giải pháp về phát triển công nghệ
BIDV cần chú trọng phát triển công nghệ thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho ngân hàng có
thể áp dụng được các hình thức huy động vốn tiền gửi, đồng thời có thể triển khai được
các loại hình dịch vụ mới.. Trong thời đại ngày nay, nếu ngân hàng nào có ưu thế về công
nghệ thông tin thì ngân hàng đó sẽ có thế mạnh vượt trội trong việc thu hút khách hàng.
3.2.2 Kiến nghị.



Đối với nhà nước
Kiến nghị về tăng vốn tự có, Vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong chiến lược kinh
doanh, vốn tự có có vai trò bảo vệ người gửi tiền. Vốn tự có là một trong những yếu tố
hàng đầu quyết định niềm tin của người dân khi gửi tiền vào hệ thống ngân hàng Việt
Nam, đặc biệt trong thời gian hiện nay, khi Việt Nam tham gia vào WTO
* Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNN cần tiếp tục kiểm soát lãi suất và điều chỉnh cho phù hợp, bên cạnh đó NHNN
cũng cần từng bước xây dựng những điều kiện cần thiết để tự do hoá lãi suất đảm bảo sự
vận hành của thị trường về cơ bản tuân theo quy luật cung cầu, phân bổ nguồn vốn hợp
lý.

23


24


25



×