Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.76 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu khóa luận này tơi đã gặp khơng ít những khó
khăn, nhưng nhờ sự nỗ lực hết mình của bản thân, đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ giáo cùng với sự động viên, cổ vũ của bạn bè, người
thân đã giúp tơi hồn thành được khóa luận này.
Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
khoa Tiểu học - Mầm non, các anh chị trong thư viện đã tạo điều kiện cho tơi
nghiên cứu khóa luận. Đặc biệt cho tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS.
Nguyễn Hải Lý, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình thực
hiện khóa luận. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể giáo
viên mầm non trường Mầm non Họa Mi - tiểu khu III - thị trấn Ít Ong - huyện
Mường La - tỉnh Sơn La, trường Mầm non Sơn Ca - bản Nà Lốc - thị trấn Ít Ong
- huyện Mường La - tỉnh Sơn La đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện cho tơi có
thể hồn thành khóa luận. Tơi cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã
luôn giúp đỡ, động viên, khuyến khích chúng tơi nỗ lực hồn thành khóa luận
của mình.
Mặc dù, tơi đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong q thầy cơ cùng tồn thể các bạn nhận xét, đóng góp ý kiến
để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lò Thị Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch




Cao đẳng

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

ĐC

Đối chứng

GVG

Giáo viên giỏi

LĐTT

Lao động tiên tiến

MGL

Mẫu giáo lớn

TB

Trung bình

TC


Tiêu chí

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn khóa luận ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Đóng góp của khóa luận.................................................................................... 3
7. Cấ u trúc của khóa luận ...................................................................................... 3
NỢI DUNG........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN........................................... 4
1.1. Phương pháp giáo dục mầm non .................................................................... 4
1.2. Một số phương pháp hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ mẫu
giáo ........................................................................................................................ 6
1.2.1. Phương pháp hoạt động với đồ vật ............................................................. 6
1.2.2. Phương pháp dùng lời ................................................................................. 9
1.2.3. Các hình thức luyện tập ............................................................................. 11
1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo về biểu tượng hình dạng .................. 12
1.4. Vai trò của việc hình thành biể u tươ ̣ng về hình da ̣ng cho trẻ mẫu giáo....... 14
1.4.1. Giúp trẻ có những biểu tượng ban đầu về hình hình học và một số đối
tượng về hình học ................................................................................................ 14
1.4.2. Rèn kĩ năng thực hành và phát triển năng lực trí tuệ của trẻ .................... 15
1.4.3. Tích lũy những hiểu biết trong đời sống sinh hoạt và học tập .................. 16

1.5. Nơ ̣i dung chương trình hình thành biể u tươ ̣ng về hình da ̣ng cho trẻ mẫu giáo
............................................................................................................................. 17
1.6. Thực trạng việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo ở một
số trường mầm non .............................................................................................. 17
1.6.1. Khảo sát điều tra........................................................................................ 17
1.6.2. Phân tić h kế t quả điề u tra .......................................................................... 18


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀ NH BIỂU TƢỢNG VỀ HÌNH
DẠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI .................................................... 21
2.1. Phương pháp dạy trẻ nhận biết, gọi tên các khối ......................................... 22
2.1.1. Dạy trong giờ học ...................................................................................... 22
2.1.2. Dạy ngoài giờ học ..................................................................................... 27
2.2. Phương pháp dạy trẻ khảo sát các khối ........................................................ 28
2.2.1. Dạy trong giờ học ...................................................................................... 28
2.2.2. Dạy ngoài giờ học ..................................................................................... 35
2.3. Phương pháp dạy trẻ phân biệt các khối ...................................................... 36
2.3.1. Phương pháp dạy trẻ phân biệt khối cầu và khối trụ ................................ 36
2.3.2. Phương pháp dạy trẻ phân biệt khối vuông và khối chữ nhật ................... 42
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 48
3.1. Mục đích thử nghiệm ................................................................................... 48
3.2. Phương pháp thử nghiệm ............................................................................. 48
3.3. Thời gian, khách thể và địa bàn thử nghiệm ................................................ 48
3.4. Nội dung thử nghiệm.................................................................................... 48
3.5. Tiêu chí đánh giá .......................................................................................... 48
3.6. Kết quả thử nghiệm ...................................................................................... 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Thực tra ̣ng trin
̀ h đơ ̣ của giáo viên về việc hình thành biểu tượng về hình
dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i.......................................................................... 18
Bảng 2: Thực tra ̣ng mức đô ̣ nhâ ̣n thức về hiǹ h da ̣ng của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i
............................................................................................................................. 20
Bảng 3: Mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng về biểu tượng hình dạng tại trường mầm non Họa Mi ............................. 49
Bảng 4: Mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi ở hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng về biểu tượng hình dạng tại trường mầm non Sơn Ca ............................. 50
Bảng 5: So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi về biểu tượng hình dạng tại
trường mầm non Họa Mi ..................................................................................... 50
Bảng 6: So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi về biểu tượng hình dạng tại
trường mầm non Sơn Ca ..................................................................................... 52


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi về biểu tượng hình dạng
tại trường mầm non Họa Mi ................................................................................ 51
Biểu đồ 2: So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi về biểu tượng hình dạng
tại trường mầm non Sơn Ca ................................................................................ 52


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn khóa luận
"Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai". Trẻ em là tương lai của đất nước , là
viễn cảnh tươi đe ̣p của xã hơ ̣i . Vì vậy, mỡi người trong xã hội phải luôn quan
tâm, chăm sóc , giáo dục trẻ để sau này trẻ trở thành chủ nhân tương lai của đất
nước, của xã hội.
Viê ̣c chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển toàn diện là vấn đề quan trọng trong
chiế n lươ ̣c phá t huy nhân tố con người của Đảng và Nhà nước ta và cũng là mu ̣c

tiêu đào ta ̣o của ngành ho ̣c mầ m non trong đó viê ̣c giáo du ̣c phát triể n nhâ ̣n thức
cho trẻ đóng vai trị quan tro ̣ng.
Nói đến phát triển nhận thức cho trẻ khơng thể khơng nhắ c đế n việc hình
thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ và trường mầ m non chính là nơ i
đầ u tiên giúp trẻ hin
̀ h thành các biể u tươ ̣ng sơ đẳng về tốn.
Việc hình thành các biểu tượng sơ đẳng về tốn cho trẻ nói chung và hình
thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nói riêng đóng vai trị
rất quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của trẻ và chuẩn bị cho trẻ bước vào
trường tiểu học. Việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi không chỉ giúp trẻ nhận biết chính xác hình dạng của sự vật xung quanh mà
cịn giúp trẻ hình thành kỹ năng phân biệt các hình dạng xung quanh trẻ.
Hơn nữa, việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi sẽ giúp trẻ phát triển tính ổn định tri giác của trẻ về hình dạng vật thể. Vì
vậy, việc dạy trẻ phân biệt hình dạng dựa vào dấu hiệu của vật thể và diễn đạt
bằng lời những dấu hiệu nhận biết đó là rất quan trọng. Điều này có ảnh hưởng
lớn đến việc hình thành ở trẻ những kiến thức đầy đủ về hình dạng của vật thể
cũng như hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục mầm non cho thấy, việc sử dụng các
phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi còn
hạn chế, các giáo viên mầm non chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề này. Vì
vậy, hiệu quả của việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi còn chưa cao, trẻ khó tiếp thu kiến thức và khơng hứng thú trong giờ học.
1


Từ những lí do trên, vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là: “Phương pháp
hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp hiǹ h thành biể u tươ ̣ng về hiǹ h dạng cho trẻ mẫu

giáo 5 - 6 tuổ i.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luâ ̣n : Tổ ng hơ ̣p các tài liê ̣u liên quan đế n phương pháp
hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 t̉ i.
- Nghiên cứu thực tra ̣ng việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổ i ta ̣i một số trường mầ m non.
- Đề xuấ t phương pháp hiǹ h thành biể u tươ ̣ng về h ình dạng cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổ i.
- Thử nghiê ̣m sư phạm để bước đầu có được kết luận cần thiết cho
phương pháp khóa luận đã đề ra.
3. Đới tƣợng và khách thể nghiên cƣ́u
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp hin
h cho trẻ mẫu giáo5 - 6 tuổ i.
̀ h thành biể u tươ ̣ng về hiǹ dạng
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i ta ̣i 2 trường mầ m non:
- Trường mầ m non Sơn Ca - bản Nà Lốc - thị trấn Ít Ong - huyện Mường
La - tỉnh Sơn La.
- Trường mầ m non Ho ̣a Mi - tiểu khu III - thị trấn Ít Ong - huyê ̣n Mường
La - tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Trên thực tế, giáo viên chưa có phương pháp phù hợp trong v

iê ̣c hình

thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i và viê ̣c sử du ̣ng các
phương pháp hình thành biể u tươ ̣ng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i còn
hạn chế. Do vậy, nếu các phương pháp đề xuất trong khóa luận được vận dụng
tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng việc hình thành biểu tượng về hình dạng

cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích tổng hợp các vấn đề liên quan đến phương pháp hiǹ h thành biểu
tươ ̣ng về hin
̀ h dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i.
5.2. Phương pháp điều tra – Quan sát
Sử dụng phiếu điều tra giáo viên để thu thập các thông tin nhằm làm cơ sở
cho việc phân tích sau này.
5.3. Phương pháp đàm thoaị
Đàm thoa ̣i với giáo viên để nắ m bắ t thực trạng việc hình thành biểu tượng
về hiǹ h da ̣ng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i.
5.4. Phương pháp thực nghiê ̣m sư pham
̣
Sử du ̣ng các phương pháp đã đề xuấ t tác động đến một nhó m trẻ khối thử
nghiê ̣m.
5.5. Phương pháp thớng kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả thử nghiệm.
6. Đóng góp của khóa luận
Trên cơ sở hê ̣ thớ ng hóa những vấ n đề lí luâ ̣n và thực tiễn, xây dựng đươ ̣c
phương pháp hin
̀ h thành biể u tươ ̣ng về hiǹ h da ̣ng

cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i.

Đây sẽ là tài liê ̣u tham khảo cho giáo viên mầ m non , sinh viên khoa Tiểu học –
Mầm non và những người quan tâm đến việc hình thành biểu tượng về hình

dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổ i.
7. Cấ u trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầ u và kế t thúc, khóa luận bao gờ m:
Chương 1: Cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp hình thành bi ểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổ i
Chương 3: Thử nghiê ̣m sư pha ̣m

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN
1.1. Phƣơng pháp giáo dục mầm non
Phương pháp là cách thức, con đường để chủ thể đạt được những mục
đích nhất định.
Phương pháp giáo dục mầm non là cách thức, con đường của nhà giáo dục
tác động đến chủ thể là trẻ mầm non nhằm giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Để hiểu được phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo là gì? Phải xuất phát từ khái niệm biểu tượng về hình dạng.
Đứng trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng , biể u tươṇ g về hình
dạng là đặc trưng hình dạng của các tập hợp còn lưu lại và được tái hiện lại
trong trí óc của chúng ta khi các tâ ̣p hơ ̣p đó không còn đươ ̣c ta tri giác trực tiế p ,
không còn tác đô ̣ng trực tiế p vào các giác quan của ta như trước.
Dựa trên quan điểm về tốn học, biểu tượng về hình dạng là hình ảnh về
hình dạng.
Biể u tươ ̣ng về hình dạng bao gồm : Biể u tươ ̣ng về loa ̣i hình (hình trịn ,
hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác…), biể u tươ ̣ng về phân loại hình (hình
lăn đươ ̣c, hình khơng lăn được).
Biể u tươ ̣ng về hình dạng ở trẻ mẫu giáo là biểu tượng của tri giác . Điề u

đó có nghiã tri giác là cơ sở ta ̣o nên những biể u tươ ̣ng , có tri giác hình dạng mới
có biểu tượng hình da ̣ng. Nói cách khác, tri giác hiǹ h da ̣ng là cơ sở ta ̣o nên hiǹ h
ảnh về hình dạng. Hơn nữa, viê ̣c tri giác phải kỹ lưỡng, chính xác và tổng thể thì
biể u tươ ̣ng đươ ̣c hin
̀ h thành mới tro ̣n ve ̣n và sâu sắ c.
Từ những phân tích trên, ta có khái niệm phương pháp hình thành biểu
tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo: Phương pháp hình thành biểu tượng về
hình dạng cho trẻ mẫu giáo là cách thức, con đường của nhà giáo dục tác động
đến trẻ mẫu giáo nhằm hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ.
Ngoài những khái niệm trên, chúng ta phải hiểu thế nào là hình dạng. Để
hiể u khái niê ̣m về hin
̀ h da ̣ng ta phải xuất phát từ khái niê ̣m hiǹ h hiǹ h ho ̣c.

4


Hình hình học là tập hợp các điểm.
Như vâ ̣y, hình hình học được cấu tạo từ các điểm . Do đó , mô ̣t điể m cũng
đươ ̣c coi là mô ̣t hin
̀ h hin
̀ h ho ̣c.
Khái niệm về hình hình học được hình thành nhờ sự trừu tượng đồng nhất
trong đó có cơ sở là quan hê ̣ tương đương . Nhờ quan hê ̣ này tâ ̣p hơ ̣p các hiǹ h
hình học, các vật thể được chia thành từng lớp tương đương

. Bấ t kỳ hai hiǹ h

nào, hai vâ ̣t nào thuô ̣c mô ̣t lớp thì có hiǹ h da ̣ng giố ng nhau.
Tuy nhiên , hình dạng của một vật bất kỳ đều được phản ánh một cách
khái quát bằ ng hin

̀ h da ̣ng của hình hình học nào đó hoặc bằng sự kết hợp của
mô ̣t số hin
̣ trong không gian.
̀ h hin
̀ h ho ̣c theo mô ̣t kiể u nhấ t đinh
Vâ ̣y hin
̀ h hin
̀ h ho ̣c là tâ ̣p hơ ̣p tấ t cả các hiǹ h chuẩ n mà con người dựa vào
đó để xác đinh
̣ hin
̀ h da ̣ng của các vâ ̣t.
Lớp của các hin
̀ h, các vật thể đồng dạng về hình gọi là hình dạng.
Tư duy của trẻ mẫu giáo về hình hình học được phân chia ở hai mức độ:
- Mức đô ̣ thứ nhấ t (đơn giản ): Các hình hình học được xem xét t ồn bộ
(ngun) và chúng được phân chia theo hình dạng.
- Mức đơ ̣ thứ hai : Có sự phân tích các hình mà trẻ xem , trong khi phân
tích trẻ đã phân chia các hin
̀ h theo những tiń h chấ t của chúng. Tuy nhiên, những
tính chất đó chưa thật sự hoàn chỉnh.
Dựa vào đă ̣c điể m nhâ ̣n thức của trẻ mẫu giáo khi nghiên cứ

u về hình

dạng ta chỉ xét hai dạng hình học đơn giản đó là hình học phẳng và hình học
khơng gian. Hai dạng hình học đơn giản này được tiến hành giảng dạy dưới hai
hình thức là trong giờ học và ngồi giờ học.
Về hình học phẳng:
- Trong giờ ho ̣c, giáo viên dạy trẻ nhận biết, gọi tên hình; dạy trẻ khảo sát
hình và dạy trẻ phân biê ̣t các hình.

- Ngoài giờ học , giáo viên có thể cho trẻ là m quen với mơ ̣t sớ hình khác
như: Hình thoi, hình bình hành , hình tam giác và các dạng khác nhau của hình
tam giác.
Về hình học khơng gian:
5


- Trong giờ ho ̣c, giáo viên dạy trẻ nhận biết, gọi tên khối; dạy trẻ khảo sát
khối và dạy trẻ phân biê ̣t các khớ i.
- Ngồi giờ học, giáo viên có thể cho trẻ làm quen với các khố i như: Khối
lăng trụ tam giác, khối lăng tru ̣ tứ giác, khớ i tứ diê ̣n, khối chóp…
1.2. Một sớ phƣơng pháp hình thành các biểu tƣợng sơ đẳng về tốn cho trẻ
mẫu giáo
Hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ mẫu giáo là một trong
các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, nó có vị trí quan trọng trong việc
giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy, năng
lực nhận biết của trẻ; hình thành những biểu tượng sơ đẳng về toán và các kỹ
năng như: Phân tích, so sánh, phân loại, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
góp phần vào việc phát triển toàn diện cho trẻ và chuẩn bị cho trẻ bước vào
trường tiểu học.
Để hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ mẫu giáo cần chú ý
đến đặc điểm nhận thức của trẻ để lựa chọn những phương pháp giáo dục phù
hợp. Trong việc hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ mẫu giáo,
chúng ta thường sử dụng phương pháp hoạt động với đồ vật, phương pháp dùng
lời và các hình thức luyện tập, củng cố. Các phương pháp này không tách rời
nhau mà hỗ trợ lẫn nhau, trong đó phương pháp hoạt động với đồ vật là phương
pháp chủ đạo.
1.2.1. Phương pháp hoạt động với đồ vật
1.2.1.1. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến

hành qua các hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi. Các tri thức cần
cung cấp cho trẻ được biến thành các trò chơi và từng trẻ được trực tiếp tham gia
trị chơi đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên mầm non. Phương pháp hoạt động
với đồ vật là phương pháp chủ đạo trong việc hình thành các biểu tượng tốn
ban đầu cho trẻ mẫu giáo.
Hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu giáo góp phần phát triển
trí tuệ và phát triển năng lực tư duy cho trẻ, giúp trẻ chuyển từ tư duy trực quan
hành động sang tư duy trực quan hình tượng và đến tư duy logic.
6


Các biểu tượng tốn học thường rất khó và trừu tượng, trẻ mẫu giáo chưa
đủ khả năng để tiếp nhận các tri thức đó một cách trực tiếp. Nếu các biểu tượng
tốn được mơ hình hóa bởi các đồ dùng trực quan và trẻ được trực tiếp thực hiện
trên các đồ vật đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trong đó trẻ đóng vai trị là
chủ thể của hoạt động, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động thì
các biểu tượng tốn học sẽ trở nên dễ dàng đối với trẻ, do vậy trẻ có thể tiếp thu
kiến thức một cách dễ dàng, đầy đủ và đặc biệt là trẻ sẽ nhớ lâu hơn. Nhờ hoạt
động tiếp xúc trực tiếp với các đồ vật mà các giác quan của trẻ phát triển tốt hơn.
Phát triển khả năng cảm giác và khả năng tri giác nhanh nhạy, chính xác và phát
triển tính tích cực, lòng ham hiểu biết về các sự vật hiện tượng trong thế giới
xung quanh trẻ.
Khi sử dụng phương pháp hoạt động với đồ vật trong việc hình thành các
biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu giáo cần lưu ý các yêu cầu sau:
Đầu tiên, đối tượng cho trẻ hoạt động phải phù hợp với mục đích của bài
học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức của trẻ cũng như phù hợp
với điều kiện của địa phương.
Thứ hai, phải đảm bảo cho tất cả trẻ đều được trực tiếp tham gia hoạt
động với đồ dùng trực quan.
Thứ ba, việc hướng dẫn sử dụng đồ dùng trực quan phải đúng lúc, phải

đúng với trình tự thực hiện các thao tác trong quy trình hoạt động.
1.2.1.2. Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, vốn hiểu biết của trẻ về những tri thức kỹ
năng sẽ dạy và yêu cầu cần đạt để xác định bài dạy này thuộc loại bài dạy nào để
lựa chọn tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động. Trên cơ sở các trò chơi, hoạt động đã
chọn giáo viên lựa chọn các đối tượng cho trẻ hoạt động (tranh ảnh, đồ vật…)
sao cho đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của bài học phù hợp với với thực tế địa
phương, đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, phù hợp với cách sử dụng
của cô và trẻ. Mặt khác, đồ dùng trực quan phải phức tạp dần theo sự phát triển
về nhận thức của trẻ.
7


Bước 2: Xác lập phương thức hoạt động
Dựa vào nội dung kiến thức, kỹ năng cần hình thành cho trẻ và căn cứ vào
các hoạt động đã lựa chọn, giáo viên sắp xếp các hoạt động theo một trình tự
lơgic. Giáo viên phải dự kiến trước sẽ thiết kế mỗi hoạt động dưới hình thức trị
chơi nào? Trong hoạt động đó có bao nhiêu thao tác? Các thao tác diễn ra theo
trình tự nào để tạo ra sản phẩm? Có khi cùng một trị chơi, hoạt động mà trình tự
hướng dẫn trong các tiết hoặc các phần trong một tiết cũng khác nhau.
Bước 3: Định hướng hoạt động
Trong định hướng hoạt động bao gồm: Định hướng chung và định hướng
từng thao tác.
Về định hướng chung: Định hướng chung thường được làm vào đầu giờ
nhằm giúp trẻ nắm được nhiệm vụ: “Giờ học này cần phải làm gì?”
Về định hướng từng thao tác: Định hướng từng thao tác là từng việc làm
cụ thể được tiến hành trong quá trình trẻ tiến hành hoạt động với đồ vật nhằm
giúp trẻ biết cách làm.
Việc định hướng chung và định hướng từng thao tác cần dựa vào trình độ

nhận thức, đặc điểm lứa tuổi và vốn kinh nghiệm của trẻ để lựa chọn mức độ
hướng dẫn phù hợp. Có hai mức độ đó là:
Mức độ một: Yêu cầu trẻ thực hiện bài tập sao chép có nghĩa là trẻ bắt
chước các hành động của giáo viên, thực hiện các việc làm, các thao tác theo một
trình tự nhất định mà giáo viên hướng dẫn. Đối với loại bài tập sao chép, hành
động mẫu và lời giải thích của giáo viên nhằm giúp trẻ biết cách làm. Vì vây,
hành động mẫu và lời giải thích của giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc định hướng hoạt động phải bằng vật mẫu, hành động mẫu
kết hợp với lời nói hấp dẫn để gây hứng thú từ đó lơi cuốn trẻ vào bài học.
Thứ hai, việc định hướng từng thao tác việc làm cho trẻ phải bằng hành
động mẫu hoặc vật mẫu kèm theo lời hướng dẫn cách làm của giáo viên. Giáo
viên phải cùng thực hiện các thao tác hành động như trẻ theo một quy trình đã
được thiết lập cùng với lời hướng dẫn ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp trẻ biết cần
phải làm gì? Phải làm như thế nào? Giáo viên yêu cầu trẻ thực hiện một cách
8


tuần tự từng thao tác, giúp trẻ hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và tránh sai sót.
Muốn vậy, tồn bộ quá trình thực hiện và kết quả hoạt động của trẻ phải nằm
dưới sư quan sát và kiểm tra, hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên phải chú ý
quan tâm nhắc nhở và hướng dẫn, sửa sai cho những trẻ chưa biết làm hoặc làm
chưa chuẩn.
Mức độ hai: Yêu cầu trẻ thực hiện bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo.
Bài tập tái tạo là bài tập được giáo viên mô tả rõ kỹ năng hoặc biện pháp
giải quyết, các vấn đề được đặt ra bằng lời nói; khơng có vật mẫu hoặc hành
động mẫu của giáo viên.
Bài tập sáng tạo là bài tập trong đó chỉ nêu vấn đề cần giải quyết, trẻ phải
tự chọn biện pháp hoặc kỹ năng thích hợp (dựa vào vốn kiến thức, kinh nghiệm
của trẻ) để giải quyết vấn đề đặt ra. Mục đích của bài tập này là luyện tập cho trẻ
biết sử dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình huống cụ thể

trong thực tế. Điều này sẽ giúp trẻ phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo.
Đối với hai loại bài tập này vật mẫu hay hành động mẫu của giáo viên sẽ
đưa ra sau khi trẻ đã hoàn thành bài tập và chúng được dùng làm phương tiện để
trẻ tự kiểm tra kết quả của mình. Do vậy, giáo viên cần chú ý những yêu cầu sau:
Thứ nhất, định hướng chung chỉ bằng lời hướng dẫn khơng có hành động
mẫu, cơ chỉ nêu yêu cầu “Cần làm gì?”.
Thứ hai, định hướng từng thao tác chỉ bằng lời hướng dẫn cách làm. Giáo
viên không làm mẫu hoặc trực tiếp giúp trẻ. Giáo viên chỉ gợi ý đẻ trẻ nhớ lại
cách làm tương tự, yêu cầu trẻ làm thử bằng một vài cách làm khác nhau để từ
đó lựa chọn cách làm thích hợp cho bài tập mà cơ u cầu.
Trong q trình thực hiện bài tập sáng tạo, trẻ thường dùng biện pháp thử tư
duy và thực hành, sử dụng những kiến thức đã có vào các tình huống mới tương tự.
Qua đó hình thành tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong công việc của trẻ.
1.2.2. Phương pháp dùng lời
1.2.2.1. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của giáo viên để
mô tả, hướng dẫn gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so
sánh, phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
9


Việc sử dụng phương pháp dùng lời trong hình thành các biểu tượng sơ
đẳng về tốn có những tác dụng sau:
Đầu tiên, lời hướng dẫn, giảng giải của giáo viên giúp trẻ tiếp thu kiến
thức dễ dàng, hiểu được đầy đủ, sâu sắc các kiến thức.
Thứ hai, giúp trẻ chính xác hóa, khái quát hóa sự nhận thức các biểu
tượng toán học sơ đẳng.
Thứ ba, các câu hỏi gợi mở thúc đẩy sự phát triển tư duy và ngôn ngữ của
trẻ, tạo điều kiện cho trẻ độc lập suy nghĩ đồng thời hướng trẻ vào những nhiệm
vụ cần thiết phải giải quyết, thúc đẩy sự ham hiểu biết ở trẻ. Qua đó, bồi dưỡng

và phát triển cho trẻ về ngơn ngữ, năng lực chú ý lắng nghe, hiểu được lời nói,
khả năng diễn đạt bằng lời nói.
Trong khi sử dụng phương pháp dùng lời, giáo viên phải chú ý những yêu
cầu sau:
Thứ nhất, lời đối thoại hướng dẫn, hệ thống câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng,
dễ hiểu, gắn liền với các tình huống cụ thể, hướng tới các tri thức cần đạt được.
Thứ hai, các câu hỏi phát vấn trẻ phải đưa ra đúng lúc, tuân thủ theo trình
tự của một chuỗi các hoạt động mà trẻ sẽ thực hiện.
Thứ ba, không áp đặt trẻ diễn đạt theo ngôn ngữ của giáo viên.
Thứ tư, giáo viên chỉ đặt câu hỏi sau khi trẻ đã được quan sát hoặc thực
hiện xong hoạt động.
Thứ năm, trẻ phải là người đầu tiên nêu lên nhận xét sau khi quan sát hoặc
thực hiện xong hoạt động.
Thứ sáu, giáo viên là người chính xác hóa và khái qt hóa kết quả để
hình thành biểu tượng mới.
Cuối cùng, giáo viên phải dạy trẻ hiểu ý nghĩa của các từ ngữ toán học và
biết sử dụng đúng trong các tình huống cụ thể.
1.2.2.2. Các bước tiến hành
Bước 1: Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
Lời nói của giáo viên phải lôi cuốn, hấp dẫn trẻ, mở ra cho trẻ thấy những
cái cần nhìn và nhìn như thế nào về đối tượng đó. Tập trung sự chú ý vào những
10


chi tiết của đối tượng cần quan sát. Trẻ nêu nhận xét, giáo viên chính xác hóa và
hệ thống hóa những điều trẻ nhận xét.
Bước 2: Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
Trong quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật, giáo viên cần lưu ý
những đặc điểm về lời nói như sau:
Thứ nhất, khi định hướng chung, lời hướng dẫn của giáo viên phải ngắn

gọn, dễ hiểu, giúp trẻ biết được nhiệm vụ trẻ sắp phải làm.
Thứ hai, khi hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động, lời hướng dẫn của giáo
viên phải gắn với hoạt động giúp trẻ hiểu “Cần phải làm gì? Làm như thế nào?”.
Lời nói của giáo viên phải điều khiển trẻ hoạt động với đồ vật và giúp trẻ tự tiến
hành hoạt động với đồ vật.
Thứ ba, giọng nói của giáo viên phải có ngữ điệu, biết nhấn mạnh vào
những nội dung quan trọng.
Bước 3: Hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh để tìm ra kết quả
Dựa vào quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, giáo viên lựa chọn một cách
có hệ thống các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với nội dung, đưa ra đúng
lúc nhằm giúp trẻ phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm kiếm, phát hiện những vấn
đề cần lĩnh hội. Khi đó những hiểu biết, kỹ năng trẻ được lĩnh hội trong quá
trình hoạt động với đồ vật sẽ được phản ánh có hệ thống ở ngơn ngữ và trong tư
duy của trẻ. Tạo điều kiện để trẻ là người đầu tiên được tự nhận xét, diễn đạt
những phát hiện của mình; phát huy vai trò chủ thể trong hoạt động của trẻ;
luyện cho trẻ thói quen phân tích, tổng hợp và cách diễn đạt những kiến thức mà
trẻ thu nhận được.
Trong ba bước trên thì hai bước đầu sử dụng hình thức giảng giải là chủ
yếu, bước thứ ba sử dụng hình thức đàm thoại là chính.
1.2.3. Các hình thức luyện tập
1.2.3.1. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Việc sử dụng các hình thức luyện tập sẽ giúp củng cố các kiến thức, kỹ
năng mà trẻ đã tiếp thu được trong các giờ học.

11


Đặc điểm trẻ mẫu giáo là chóng chán mau quên do vậy để trẻ nhớ được
những kiến thức lâu hơn thì cần phải có những hình thức cho trẻ luyện tập phù
hợp với từng nội dung cụ thể.

1.2.3.2. Các hình thức luyện tập
Đối với trẻ mẫu giáo, chúng ta có thể sử dụng một số hình thức luyện tập sau:
Thứ nhất, cho trẻ luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú
với hình thức các trị chơi và sử dụng các loại phương tiện khác nhau.
Thứ hai, vận dụng các hiểu biết đã có của trẻ để giải quyết các tình huống
cụ thể trong thực tế.
Thứ ba, cho trẻ luyện tập qua các trò chơi. Khi sử dụng phương pháp này
giáo viên cần phải nêu rõ tên trò chơi cũng như luật chơi (nếu là trò chơi mới thì
giáo viên phải chơi thử).
Cuối cùng, cho trẻ luyện tập qua các môn học và các hoạt động khác.
Giáo viên cần tận dụng các cơ hội để củng cố các biểu tượng sơ đẳng về toán khi
dạy trẻ các môn học và tổ chức các hoạt động khác.
1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo về biể u tƣơ ̣ng hin
̀ h da ̣ng
Ngay từ khi còn nhỏ, trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các vật
trong mơi trường xung quanh. Trẻ nhận biết hình dạng các vật thể và các hình
hình học nhờ sự tham gia tích cực của các giác quan, sau đó trẻ dùng lời để khái
quát những nhận biết đó. Trẻ ở các lứa tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết về
hình dạng vật thể và các hình hình học cũng khác nhau. Đặc điểm nhận thức của
trẻ mẫu giáo về biểu tượng về hình dạng được thể hiện qua các lứa tuổi như sau:
Trẻ 3 - 4 tuổi:
Trẻ 3 - 4 tuổi đã có khả năng gọi đúng tên, phân biệt được hình dạng khác
nhau của các vật thể.
Trẻ có thể nhận biết, gọi đúng tên một số hình hình học nhờ sự tác động
của người lớn và trẻ vẫn thường so sánh hình dạng các hình hình học với những
đồ vật gần gũi xung quanh trẻ.
Ví dụ: Hình chữ nhật giống cái bảng, cái cửa sổ hay hình tròn giống cái
đĩa, cái bánh xe…
12



Việc trẻ nhận biết hình dạng các vật thể và các hình hình học có sự tham
gia của các giác quan trong đó chủ yếu là tay và mắt. Tuy nhiên ở giai đoạn này,
tay của trẻ hoạt động còn vụng về nên hoạt động của tay mới chỉ dừng lại ở việc
cầm nắm chưa có ý thức; khả năng quan sát của mắt cịn hạn chế, trẻ chỉ có thể
tập trung vào một dấu hiệu nào đó của vật như: Hình dạng, màu sắc, kích thước
chứ trẻ chưa thấy những dấu hiệu chi tiết đặc trưng cho vật.
Trẻ ở lứa tuổi này chưa có khả năng so sánh, phân biệt các hình hình học
đặc biệt là các hình có ít sự khác nhau như hình vng và hình chữ nhật.
Do vốn ngơn ngữ và kinh nghiệm sống cịn hạn chế nên việc diễn đạt của
trẻ 3 - 4 tuổi cịn gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác. Vì vậy, việc giáo viên
hướng dẫn trẻ bằng lời nói để khái quát sự cảm giác hình dạng các vật thể và các
hình hình học là điều quan trọng giúp trẻ khắc sâu việc nhận biết các hình.
Vì vậy ngay từ khi còn nhỏ, cần cho trẻ được tiếp xúc với các đồ vật có
hình dạng là các hình hình học. Đối với trẻ 3 - 4 tuổi, phải cho trẻ hoạt động nhận
biết các hình hình học như một tiêu chuẩn dựa vào đó để tri giác các sự vật.
Trẻ 4 - 5 tuổi:
Trẻ càng lớn thì tri giác càng hoàn thiện, hoạt động của các giác quan càng
phát triển, mức độ khảo sát hình dạng của trẻ càng cao. Vì vậy, biểu tượng về hình
dạng vật thể và các hình hình học của trẻ càng chính xác và phong phú hơn.
Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi khơng cịn đồng nhất các hình hình học với các đồ
vật giống chúng mà đã biết sử dụng các hình hình học như những hình chuẩn để
so sánh, lựa chọn, xác định hình dạng của mọi vật xung quanh.
Ví dụ: Cái đĩa giống hình trịn, ơ gạch giống hình chữ nhật…
Nhờ tác động của người lớn, trẻ đã có khả năng nhận biết, phân biệt, gọi
đúng tên một số hình hình học, trẻ ít nhầm lẫn hình trịn với hình ơ van, hình
vng với hình chữ nhật…; trẻ nhận biết, gọi tên được một số hình như: Hình
trịn, hình tam giác, hình vng, hình chữ nhật…
Trẻ đã có khả năng nhận biết, gọi đúng tên, phân biệt được hình dạng của
các vật. Đa số trẻ thực hiện đúng nhiệm vụ tìm những vật có dạng hình trịn hay

hình vng hoặc tìm ra dấu hiệu chung về hình dạng của các vật. Việc thực hiện
13


các nhiệm vụ này đòi hỏi trẻ phải thực hiện các thao tác tư duy phức tạp như: So
sánh, phân tích, tách dấu hiệu chung của các vật ra khỏi những dấu hiệu khác.
Hoạt động của các giác quan trong quá trình khảo sát hình dạng đồ vật
của trẻ đã phát triển. Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi đã tích cực sờ nắn vật bằng các
ngón tay, mắt trẻ đã chú ý quan sát những dấu hiệu đặc trưng của hình. Tuy
nhiên, trẻ vẫn chưa biết nhìn lần lượt theo đường bao quanh vật vì vậy trẻ vẫn
chưa nhận biết chính xác hình dạng của vật.
Trẻ 5 - 6 tuổi:
Ở lứa tuổi này, khả năng nhận biết, phân biệt các hình hình học bằng các
hoạt động của tay và mắt của trẻ theo đường bao được phát triển hoàn thiện. Trẻ
đã chủ động sờ mó vật bằng cả hai tay, cầm nắm vật bằng các đầu ngón tay, biết
đưa mắt quan sát theo đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng
của vật. Đó là điều kiện để trẻ khảo sát hình một cách đầy đủ.
Trẻ 5 - 6 tuổi, ngơn ngữ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan thị giác, xúc giác và ngôn ngữ tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các kiến thức
về hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà trẻ cảm giác được.
Lời nói cịn giúp cho nhận thức của trẻ được khái quát hơn.
Trẻ 5 - 6 tuổi có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình hình
học, có thể phân biệt được các hình các vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên
được các nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu.
Ví dụ: Nhóm có đường bao cong, nhóm có đường bao thẳng…
Trẻ có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình
hình học.
1.4. Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo
1.4.1. Giúp trẻ có những biểu tượng ban đầu về hình hình học và một sớ đới
tượng về hình học

Ở các trường mầm non, việc hình thành các biểu tượng sơ đẳng về tốn
được tổ chức bằng các hoạt động. Hình học là một nội dung cơ bản trong việc
hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán. Những kiến thức này được nâng cao

14


dần từ việc dạy trẻ nhận biết, gọi tên các hình (khối) đến dạy trẻ khảo sát các
hình (khối) và cuối cùng là dạy trẻ phân biệt các hình (khối).
Bằng trực quan của mình nên từ nhỏ trẻ đã có khả năng nhận biết về hình
dạng các vật trong mơi trường xung quanh như: Cái bàn, cái ghế, cái bảng, quả
bóng, cái đĩa, cái cốc…Chính vì vậy, khi lên các lớp trên dưới sự hướng dẫn của
giáo viên thì việc nhận biết các hình dần được hình thành và chính xác hóa
thơng qua hoạt động quan sát, sờ nắn vật mẫu từ đó trẻ phân biệt được các hình
khác nhau qua lời hướng dẫn, giải thích của giáo viên.
Ở trường mầm non, trẻ học tập thông qua hoạt động, qua đó trẻ được làm
quen với các loại hình hình học khác nhau như: Hình vng (tấm phản
vng…), hình chữ nhật (cái bảng, cái bàn, quyển sách…), hình tam giác (lá cờ,
biển báo giao thơng…), khối cầu (quả bóng…), khối trụ (cái hộp, cái cốc…),
khối vuông (xúc xắc…), khối chữ nhật (hộp phấn…) nhưng trẻ chưa nhận ra
được đặc điểm toán học của các hình và khối mà chỉ là những biểu tượng sơ
đẳng. Những biểu tượng sơ đẳng này sẽ là nền tảng quan trọng để trẻ phát triển
kiến thức về hình hình học ở các cấp học cao hơn.
Việc hình thành những biểu tượng ban đầu về hình hình học có trong mơi
trường xung quanh có vai trị rất quan trọng trong việc chuẩn bị kiến thức cho
trẻ học tập mơn hình hình học ở các cấp bậc tiếp theo vì nó giúp trẻ có được
những định hướng đầu tiên về hình hình học.
1.4.2. Rèn kĩ năng thực hành và phát triển năng lực trí tuệ của trẻ
Khi học về các hình và khối, trẻ được hoạt động với các đồ vật là các hình
mẫu và các khối mẫu để giúp trẻ nhận biết, gọi tên các hình (khối), khảo sát các

hình (khối) và giúp trẻ phân biệt các hình (khối). Việc hình thành biểu tượng về
hình dạng cho trẻ được tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy
theo các độ tuổi để phù hợp với đặc điểm nhận biết của trẻ. Chẳng hạn:
Đối với trẻ 3 - 4 tuổi:
Có thể dạy trẻ nhận biết hình vng, hình trịn, hình tam giác và hình chữ
nhật theo hình mẫu khơng phụ thuộc vào kích thước và màu sắc.

15


Đối với trẻ 4 - 5 tuổi:
Có thể dạy trẻ phân biệt sự giống và khác nhau giữa hình vng và hình
chữ nhật, giữa hình tam giác với hình vng hoặc hình chữ nhật theo đặc điểm
đường bao hình, kích thước và số lượng các cạnh.
Đối với trẻ 5 - 6 tuổi:
Có thể dạy trẻ nhận biết, gọi tên khối cầu, khối trụ, khối chữ nhật và
khối vng.
Việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo theo các độ
tuổi là điều quan trọng trong việc giáo dục trẻ vì việc giáo dục phải dựa trên
mức độ nhận thức của trẻ, có như vậy thì trẻ mới có thể tiếp thu được kiến thức
một cách dễ dàng, đầy đủ và chính xác.
Việc học tập như trên sẽ giúp trẻ hình thành và phát triển các kỹ năng
phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, chính xác hóa…
1.4.3. Tích lũy những hiểu biết trong đời sớng sinh hoạt và học tập
Biểu tượng về hình dạng ở trẻ mẫu giáo được hình thành thơng qua hoạt
động thực hành mà chủ yếu là hoạt động với đồ vật để tích lũy những hiểu biết
cho trẻ. Tuy nhiên, những kiến thức, kỹ năng hình học được hình thành ở trẻ qua
con đường thực nghiệm cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ vì có như vậy trẻ mới có thể áp dụng những
kiến thức mình đã tích lũy được để giải quyết các hình huống trong thực tế.

Ví dụ: Bằng con đường thực nghiệm trẻ có thể hình dung được cái ơ tơ
được tạo bởi hai hình chữ nhật và hai hình trịn; con lật đật được tạo bởi một
hình trịn to và một hình trịn nhỏ; ngơi nhà có mái dạng hình tam giác, trần nhà
có dạng hình chữ nhật hoặc hình vng…
Ngồi ra, các yếu tố hình học cịn giúp trẻ phát triển năng lực trí tuệ, rèn
luyện những đức tính và phẩm chất đạo đức tốt như: Cần cù, chu đáo, cẩn thận,
khéo léo, chính xác…Nhờ vậy mà trẻ có thêm tiến đề để tiếp thu các hoạt động
học tập ở trường mầm non và học mơn tốn ở bậc tiểu học.

16


1.5. Nơ ̣i dung chƣơng trình hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo
Trong thế giới xung quanh chúng ta, mỗi đồ vật đều có những hình dạng
khác nhau và để giúp trẻ nắm bắt được hình dạng của những đồ vât đó một cách
cụ thể, chính xác thì việc hình thành những biểu tượng hình dạng cho trẻ là điều
rất quan trọng. Để giúp trẻ hình thành những biểu tượng về hình dạng thì giáo
viên phải xác định được nội dung từ đó đề ra các phương pháp phù hợp để giáo
dục trẻ. Nội dung hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo được
phân chia theo các độ tuổi, cụ thể như sau:
Lớp 3 - 4 tuổi (lớp mẫu giáo bé):
- Dạy trẻ nhận biết hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật
theo hình mẫu.
- Dạy trẻ gọi tên hình và nhận biết hình theo tên gọi.
- Cho trẻ làm quen với thuộc tính cong của đường bao hình trịn.
Lớp 4 - 5 tuổi (lớp mẫu giáo nhỡ):
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt sự giống và khác nhau giữa hình vng và
hình chữ nhật, giữa hình tam giác với hình vng hoặc hình chữ nhật dựa vào
tính chất của đường bao hình, kích thước và số lượng cạnh của mỗi hình.

Lớp 5 - 6 tuổi (lớp mẫu giáo lớn):
- Dạy trẻ nhận biết khối vuông, khối cầu, khối trụ, khối chữ nhật theo hình
mẫu và nhận biết khối theo tên gọi.
- Dạy trẻ nhận biết, phân biệt sự giống và khác nhau giữa khối cầu và khối
trụ, giữa khối vuông và khối chữ nhật dựa vào đặc điểm về hình dạng và số
lượng các mặt bao quanh khối.
1.6. Thực trạng việc hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo ở
một số trƣờng mầm non
1.6.1. Khảo sát điều tra
1.6.1.1. Mục đích điều tra
Nhằm tìm hiểu thực trạng việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổ i tại một số trường mầm non.
17


1.6.1.2. Khách thể điề u tra
Giáo viên và trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại hai trường mầm non:
- Trường mầ m non Sơn Ca - bản Nà Lốc - thị trấn Ít Ong - huyện Mường
La - tỉnh Sơn La.
- Trường mầ m non Ho ̣a Mi - tiểu khu III - thị trấn Ít Ong - huyê ̣n Mường
La - tỉnh Sơn La.
1.6.1.3. Thời gian điề u tra
Tiến hành điều tra từ ngày 02 tháng 03 năm 2015 đến ngày 12 tháng 03
năm 2015.
1.6.1.4. Phương pháp điề u tra
Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về giáo viên và trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi.
Sử dụng phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với giáo viên để nắm bắt
thực trạng việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
1.6.2. Phân tích kế t quả điều tra

Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1: Thƣ̣c tra ̣ng trin
̀ h đô ̣ của giáo viên về viêc̣ hin
̀ h thành biể u tƣơ ̣ng
về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 t̉ i
Tên
trƣờng

Sớ Thâm niên cơng Trình độ chun
lƣợng

tác

Danh hiệu đạt đƣợc

mơn

>10 10 - < 20 Đại CĐ Trung LĐT CSTĐ
học

20

cấp

T

GVG

GVG


cấp cơ

cấp

cấp

sở

huyện

tỉnh

Trường
mầm non

6

4/6

0/6

2/6

6/6

0/6

0/6

2/6


0/6

3/6

1/6

6

4/6

1/6

1/6

3/6

1/6

2/6

5/6

1/6

0/6

0/6

Họa Mi

Trường
mầm non
Sơn Ca

18


Nhận xét:
Qua việc khảo sát thực trạng trình độ của giáo viên về việc hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tôi thấy:
Giáo viên trường mầm non Họa Mi và trường mầm non Sơn Ca dạy lớp
mẫu giáo 5 - 6 tuổi đạt trình độ chun mơn chủ yếu là đại học. Cụ thể, trường
mầm non Hoạ Mi có 100% giáo viên đạt trình độ đại học. Trường mầm non Sơn
Ca có 50% giáo viên đạt trình độ đại học; 16,7% giáo viên đạt trình độ cao đẳng
và 33,3% giáo viên đạt trình độ trung cấp.
Ở cả hai trường mầm non Họa Mi và trường mầm non Sơn Ca các giáo
viên đều có thâm niên công tác từ 1 năm đến trên 20 năm. Cụ thể, trường mầm
non Họa Mi giáo viên có thâm niên công tác từ 1 năm đến 10 năm đạt 66,7%; từ
10 năm đến 20 năm đạt 0%; giáo viên có thâm niên cơng tác trên 20 năm đạt
33,3%. Đối với trường mầm non Sơn Ca, giáo viên có thâm niên công tác từ 1
năm đến 10 năm đạt 66,6%; từ 10 năm đến 20 năm đạt 16,7% và giáo viên có
thâm niên cơng tác trên 20 năm đạt 16,7%.
Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở cả hai trường đều đạt được nhiều
danh hiệu trong thời gian công tác. Cụ thể, trường mầm non Họa Mi có 33,3%
giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến; 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên giỏi cấp huyện; 16,7% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh. Đối
với trường mầm non Sơn Ca có 83,3% giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên
tiến; 16,7% giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, khơng có giáo
viên nào đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện và giáo viên giỏi cấp tỉnh.
Mặc dù giáo viên ở cả hai trường mầm non Họa Mi và trường mầm non

Sơn Ca chủ yếu đạt trình độ đại học, có thâm niên cơng tác lâu năm, các giáo
viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy chính vì vậy các giáo viên thường dạy theo
kinh nghiệm sẵn có của bản thân, việc sử dụng các phương pháp dạy học mới
cịn hạn chế, giáo viên chưa có phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi phù hợp. Hơn nữa, đồ dùng trực quan cho việc hình
thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 - 6 tuổi chưa đầy đủ.

19


×