Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

BAO CAO TOT NGHIEP Huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.09 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TRUNG YÊN.
Họ và tên sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa

:
:
:
:

DƯƠNG VÂN LAN ANH
NHI – K12
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội, Tháng 05/2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Tất cả các số liệu
và mẫu biểu sử dụng trong bài là xác thực và được cung cấp bởi Ngân hàng Nông


nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Trung Yên.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Sinh viên
Dương Vân Lan Anh

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo tốt nghiệp này là là kết quả của quá trình học tập tại trường Học viện
Ngân hàng và nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Trung Yên.
Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy cô
giáo khoa Tài chính ngân hàng - Học viện Ngân hàng trong suốt quá trình em học
tập và nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập hơn hai tháng tại ngân hàng, em đã nhận được sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt
tình của các anh chị Phòng Kế hoạch, Kinh doanh. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em
nắm bắt được những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng. Những kiến
thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho qúa trình công tác, làm việc của em
sau này.Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo ngân hàng, tới

SV: Dương Vân Lan Anh

2


Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng về sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh
chị trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2013.
Sv. Dương Vân Lan Anh

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM
: Ngân hàng thương mại.
NHNo&PTNT
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
NHNN
: Ngân hàng nhà nước.
NHTW
: Ngân hàng trung ương.
TCTD
: Tổ chức tín dụng.
TCKT
: Tổ chức kinh tế.
TCTC
: Tổ chức tài chính.
NVHĐ
: Nguồn vốn huy động.

HĐV
: Huy động vốn.
CNH – HĐH
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.

SV: Dương Vân Lan Anh

3

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Dương Vân Lan Anh

4

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, ngày càng hội nhập sâu
hơn với nền kinh tế thế giới, đã và đang đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát
triển và lạc hậu, Đảng và Nhà nước ta đều chủ trương “phát huy nội lực bên trong,
nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò
quan trọng”. Sự hội nhập với khu vực và thế giới đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã
và đang diễn ra ngày càng khốc liệt đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế thế giới đang khủng hoảng hiện nay
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của
NHTM nói chung đang được đặt ra cấp thiết, các ngân hàng hiện nay đòi hỏi hoạt
động phải có hiệu quả cao trong đó hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan
trọng,hoạt động vốn hiện nay không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà còn phải được
tính đến ”như thế nào?”, “bằng cách nào” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu
cho vay của các NHTM nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Nhận thức được vai trò quan trọng đối với hoạt động huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng với những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu
thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Trung Yên,
em xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Trung Yên”.
Kết cấu của Báo cáo tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2. Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên.
Chương 3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT
chi nhánh Trung Yên.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1. NGUỒN VỐN CỦA NHTM
1.1.1.


Khái niệm vốn của NHTM

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NHTM chi phối tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:

SV: Dương Vân Lan Anh

5

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Vốn chủ sở hữu là lượng tiền tệ mà chủ ngân hàng có để bắt đầu thực hiện
kinh doanh thành lập ngân hàng.Vốn chủ sở hữu là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất chủ sở
hữu và tùy theo năng lực tài chính chủ ngân hàng, vốn chủ cũng là yếu tố quyết
định tới khả năng và khối lượng huy động vốn của NHTM.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế – xã hội và từ dân cư dùng làm vốn kinh doanh. Vốn huy động thuộc
sở hữu của nhiều chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng có quyền sử dụng và phải hoàn
trả gốc và lãi khi đến hạn. Nó luôn luôn biến động tuy nhiên nó có vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn đi vay là loại vốn mà NHTM vay từ: thị trường vốn, NHTW, các tổ chức
tín dụng khác. Vốn đi vay nhằm mục đích để bổ sung vào nguồn vốn của mình
trong trường hợp thiếu vốn khả dụng.
Vốn khác là những vốn mà ngân hàng thường không phải trả lãi suất, nhưng
chi phí để duy trì nó rất đáng kể như: vốn ủy thác, vốn ưu đãi…

1.1.2.

Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2.1.

Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức
kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể
nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt
động.

1.1.2.2.

Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác

Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường
trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị

trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không
có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả

SV: Dương Vân Lan Anh

6

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp
ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng
thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.

1.1.2.3.

Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân

hàng trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết
ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo
được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả
hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có
hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng

thời nâng cao chất lượng tín dụng.

1.1.2.4.

Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay.
Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình
cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân
hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút
được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy
động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối
đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng
mình.

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là nghiệp vụ thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay để tạo
nguồn vốn vay của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng tạo uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và dân cư, quyết định đến khả
năng thanh toán, chi trả và đảm bảo hoạt động cho ngân hàng trên thị trường và đặc
biệt quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

SV: Dương Vân Lan Anh


7

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi

+

+

+

+

Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc
không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện
các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây là một khoản
tiền mà ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi
vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý

cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn
luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao
hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời
hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh
doanh trong thời gian ký kết. Loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách
hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Xét về bản chất,
tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà họ
chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình
thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền
gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các NHTM
thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và

SV: Dương Vân Lan Anh

8

Lớp: NHI – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm
này khá quen thuộc ở Việt Nam, các NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm
với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
+ Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại
tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó
ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động
sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải
trả lãi suất cao.
1.2.2.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các giấy
nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác nhận
quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn
trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có
tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình
thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng
các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
Phát hành trái phiếu
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát
hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành
trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các
NHTM chịu sự quản lý của NHTW, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng
khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu
giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ

sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
Phát hành kỳ phiếu
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như
trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục
đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn

SV: Dương Vân Lan Anh

9

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử
dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn. Huy động vốn dưới hình thức phát hành
giấy tờ có giá các NHTM phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát
hành các NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động,
mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.
1.2.2.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa
NHTM với NHTW hoặc các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy
chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì

ngân hàng mới tìm đến các NHTM khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu NHTM không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các NHTM khác thì giải
quyết tiếp theo là đi vay của NHTW. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay
vốn, các NHTM có thể vay NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn
ngắn hạn còn thiếu của NHTM hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng
nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các NHTM mang các
giấy tờ có giá đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của NHTM với NHTW nhằm mục đích
phát hành thêm tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho
NHTM một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy
cho các NHTM khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các NHTM có thể gây ảnh hưởng
đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.

1.3. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM
1.3.1. Biện pháp kinh tế

Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử
dụng đòn bẩy kinh tế (lãi suất huy động và phí dịch vụ) để thu hút khách hàng, từ
đó đạt được mục tiêu về vốn của mình. Trong điều kiện trên thị trường có nhiều
khách hàng nhạy cảm với lãi suất thì biện pháp này là một công cụ cạnh tranh hiệu
quả.
1.3.1.1. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất cạnh tranh
Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn hoặc thu phí
dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác. Chính sách lãi suất này thường được

SV: Dương Vân Lan Anh

10


Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng
này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu vì
thế nên việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để
có thể đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Khi các ngân
hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền cho một dự án
thì họ cũng áp dụng chính sách này. Tuy nhiên không thể thường xuyên áp dụng
chính sách này vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên
áp dụng chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể.
Chính sách lãi suất có điều kiện
Ngân hàng chủ động tạo ra sự chênh lệch về lãi suất huy động và phí dịch vụ đối
với các loại tiền gửi để đạt được các mục tiêu đặt ra về vốn. Tùy theo các mục tiêu
của của ngân hàng trong từng thời kỳ mà sự chênh lệch lãi suất giữa các đối tượng
sẽ khác nhau. Các mục tiêu về vốn cơ bản của ngân hàng bao gồm:
+ Ấn định lãi suất để có sự ổn định về vốn: Ngân hàng sẽ thực hiện những ưu đãi về
lãi suất huy động và phí dịch vụ để khách hàng gửi tiền kỳ hạn càng dài càng tốt.
Biện pháp này được thực hiện khi ngân hàng hướng đến tính chất ổn định của
nguồn tiền.
+ Ấn định lãi suất để thu hút tiền gửi có số dư lớn: Ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi về
lãi suất và phí dịch vụ để thu hút được những khoản tiền có số dư lớn.
+ Ấn định lãi suất dựa trên mối quan hệ tổng thể với khách hàng: Ngân hàng sẽ thực
hiện những ưu đãi về lãi suất và phí dối với những khách hàng truyền thống, có
quan hệ lâu năm với ngân hàng.
1.3.1.2. Lợi ích kinh tế khác

Ngoài những lợi ích kinh tế nhờ lãi suất cạnh tranh, ngân hàng có thể đưa ra
các chương trình khuyến mại, dự thưởng… cho các khoản tiền gửi của khách hàng,
từ đó góp phần gia tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng mình.
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật
1.3.2.1. Về sản phẩm
Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi cho
khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến những
tiêu chí khác. Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng, các ngân hàng
đưa ra các dịch vụ huy động đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện
tử (gửi một nơi rút tiền nhiều nơi.
1.3.2.2. Phân phối

SV: Dương Vân Lan Anh

11

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấn
đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng, khách hàng không chỉ có cách
duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân hàng một cách gián tiếp
thông qua các hệ thống homebanking, EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một
ngân hàng có đầy đủ các hệ thống trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân
hàng của mình. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các
phòng giao dịch. Những phòng giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện

đại hoặc nằm trong những cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng.
1.3.3. Biện pháp tâm lý
1.3.3.1. Con người
1.3.3.2. Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của
các nhân viên. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ
chuyên môn của nhân viên. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận, tư vấn cho từng
đối tượng khách hàng, xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ cũng rất quan
trọng trong việc tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
1.3.3.3. Khuếch trương
Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình quảng
cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng và những quà tặng dành cho những khách
hàng lớn. Ngoài ra, còn có các hoạt động khác như mở rộng mạng lưới chi nhánh;
hiện đại hóa công nghệ đặc biệt là đa dạng hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc
với khách hàng; đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm; đồng thời nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh toán, cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính
xác, phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách
hàng.
1.3.3.4. Thời gian giao dịch
Đối với phần lớn khách hàng gửi tiền thì thời gian luôn rất quan trọng. Một
quy trình nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái mỗi khi tiếp
xúc với ngân hàng. Quy trình một cửa hiện nay đang được thực hiện rộng rãi tại các
điểm giao dịch của các NHTM, cụ thể là khách hàng chỉ phải tiếp xúc duy nhất với
một nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch, do đó tiết kiệm tối đa được thời
gian cho khách hàng.

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG

SV: Dương Vân Lan Anh


12

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.4.1. Chi phí huy động vốn
1.4.1.1. Lãi suất huy động

Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có
chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong
khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn.
1.4.1.2. Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành, chi
phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo… Tuy chi phí này chiếm một tỷ
trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng

cho ngân hàng.
1.4.2. Tính ổn định của nguồn vốn
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh, cơ cấu vốn của
ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn
có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu
vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo
theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn
vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn
chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên
nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều

SV: Dương Vân Lan Anh

13

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất
và có vai trò quan trọng hơn cả.
Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan

tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn,
nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu
ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền
rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.4.3. Khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Một ngân hàng muốn thực hiện được các hoạt động kinh doanh của mình thì
trước tiên, nguồn vốn của nó phải đủ để duy trì tất cả những hoạt động cơ bản nhất
của một NHTM như cấp tín dụng, làm trung gian thanh toán cho khách hàng. Để
xem xét khả năng đáp ứng nguồn vốn huy động cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có thể căn cứ vào các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng cho tín dụng và đầu tư
Khả năng đáp ứng của NVHĐ =
cho tín dụng và đầu tư
Hệ số này < 1 tức là nguồn vốn huy động của ngân hàng không đảm bảo được
vốn cho hoạt động tín dụng và đầu tư. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đển rủi ro
thanh khoản cho ngân hàng, gây mất uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hệ số này = 1 tức là nguồn vốn huy động đúng bằng tổng nhu cầu của hoạt
động tín dụng và đầu tư. Về lý thuyết thì hệ số này bằng 1 là khá lý tưởng do ngân
hàng vừa đảm bảo được nguồn vốn để hoạt động vừa tránh được tình trạng ứ đọng
vốn do huy động quá nhiều. Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ này nên cao hơn 1 một
chút để có thể đáp ứng những yêu cầu tín dụng hoặc những khoản đầu tư có giá trị
lớn. Ngoài ra, nguồn vốn huy động cũng cần đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn về
thời hạn và loại tiền.
Hệ số này > 1 cho thấy tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng cao hơn
tổng nhu càu vốn cho hoạt động tín dụng và đầu tư. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ
dẫn đến ứ đọng vốn, chi phí huy động lớn mà thu nhập từ đầu ra không đủ để bù
đắp.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng tín dụng và đầu tư theo kỳ hạn
Khả năng đáp ứng của NVHĐ
=

cho tín dụng và đầu tư theo kỳ hạn

SV: Dương Vân Lan Anh

14

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Ngân hàng phải xem xét hệ số biến động NVHĐ theo các kỳ hạn khác nhau
(ngắn, trung, dài hạn) để có chiến lược sử dụng vốn thích hợp,tránh gặp phải những
rủi ro xuất phát từ sự không cân xứng kỳ hạn giữa huy động và sử dụng vốn.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng tín dụng và đầu tư theo loại tiền
Khả năng đáp ứng của NVHĐ
=
cho tín dụng và đầu tư theo loại tiền
Ngân hàng nên chú trọng đến những nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng do
quy mô và kết cấu của nguồn tiền thường xuyên thay đổi.
Tóm lại, nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nên mỗi ngân hàng phải đều phải duy trì lượng vốn huy động
dầy đủ, đảm bảo sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, chỉ có như vậy, ngân
hàng mới có thể hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong nền
kinh tế.
1.4.4. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu:

+ Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng
vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn huy
động được sử dụng tối đa.
+ Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các
dịch vụ kèm theo của ngân hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
khách hàng.
+ Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.5.1. Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định. Đó là:
+ Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân
hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn
không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay, nhưng uy tín của
ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền
vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn.

SV: Dương Vân Lan Anh

15

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


+ Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá xem các

+

+

+

+

+

+

+

chính sách khách hàng có ưu ái không, có tiện ích gì không,... Đó là sở thích và
mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ
giành được nhiều thị phần hơn.
Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình doanh
nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình,
hiểu về những chính sách khách hàng… thì ngân hàng phải quảng cáo mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì nếu
ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái độ
phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong
từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân hàng.
1.5.2. Nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có
nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ
nhân tố này. Đó là:
Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế
quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy, một nền kinh tế
càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là
sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là
yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các
chính sách của Nhà nước. Khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả năng huy
động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ thuận với
lãi suất tiền gửi”.
Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng. Bởi lẽ
NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn cho
nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của ngân
hàng cũng giảm.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch vụ
ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động
đến khả năng huy động vốn của NHTM.

SV: Dương Vân Lan Anh

16

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô
cùng quan trọng. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn
tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu
nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra
các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo
mục đích kinh doanh có lợi nhuận.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN
1.1.1.

Giới thiệu về đơn vị thực tập

Tên đơn vị: Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên
Địa chỉ: Tầng 1 – Tòa nhà 17T4 Khu ĐT Trung Hòa – Nhân Chính, Đường
Hoàng Đạo Thúy – Thanh Xuân – Hà Nội.
Loại hình đơn vị: Chi nhánh Ngân hàng cấp I thuộc NHTM Nhà nước
NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên (Agribank Trung Yên) là Chi nhánh
Ngân hàng cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, được đánh giá là một trọng những Ngân hàng lớn trên địa bàn Thành phố Hà

SV: Dương Vân Lan Anh

17

Lớp: NHI – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và
ngoài nước.
Trải qua hơn 4 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Trung Yên đã tự tin
vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ
thống điện tử hiện đại – an toàn – tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
tính đến nay Chi nhánh Trung Yên đã có 4 Phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí
dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách
hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng
và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của
Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.

1.1.2.

Cơ cấu tổ chức

NHNo&PTNT chi nhánhTrung Yên thực hiện điều hành theo chế độ thủ
trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc,
thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ trong bộ máy theo sự phân
công uỷ quyền của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ
trách chung, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự
phân công bằng văn bản của ban giám đốc.

Chi nhánh có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ
đạo điều hành một số mặt hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của giám đốc
và theo quy định chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên do một trưởng
phòng điều hành và có phó phòng giúp việc cho trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch, Kinh doanh.
- Phòng Kế toán và Ngân quỹ.
- Phòng Hành chính và Nhân sự.
- Phòng Kiểm tra, kiểm soát Nội bộ.
- Phòng Dịch vụ và Marketing.
- Phòng Điện toán.

SV: Dương Vân Lan Anh

18

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Các Phòng giao dịch:
- Phòng giao dịch Nguyễn Tuân.
- Phòng giao dịch Số 1.
- Phòng giao dịch Số 2.
- Phòng giao dịch Trung Hoà.


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Trung Yên:

( Nguồn: Phòng Hành chính& Nhân sự )

1.1.3.

Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Trung

Yên giai đoạn 2010 – 2012

SV: Dương Vân Lan Anh

19

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

1.1.3.1.

Học viện Ngân hàng

Hoạt động huy động vốn.

Trong những năm qua, nền kinh tế của nước ta đã có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, trong đó đặc biệt là sự phát triển sôi động của thị trường tài chính,
sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần và thị trường chứng
khoán đã khiến cho việc cạnh tranh thu hút vốn trở nên gay gắt.

Trong năm 2012, NHNN đã 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay khiến cho
trần lãi suất huy động giảm từ 14% vào đầu năm xuống chỉ còn 8% vào cuối năm.
Liên tục gặp phải những điều chỉnh giảm lãi suất huy động và việc cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các NHTM đã khiến việc huy động vốn ngày một trở nên khó
khăn hơn. Tuy nhiên, với những nỗ lực trong công tác huy động vốn,
NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên đã thu được những kết quả khả quan bằng
cách đẩy mạnh tiếp thị quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở rộng
mạng lưới hoạt động, thiết lập và củng cố các mối quan hệ lâu dài với khách hàng,
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện thêm các tiện ích như tiền gửi rút gốc
linh hoạt, đơn giản hóa thủ tục gửi tiền... Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của toàn chi nhánh. Tình hình hoạt động huy động của
NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT CN Trung Yên
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Thực
hiện

Tổng vốn huy động
Vốn huy động bình
quân/người
Chi phí trả lãi

2,505


(+), (-)
tăng
trưởng
338

23.76

-0.1

1.1.3.2.

202.91

2,544

(+), (-)
tăng
trưởng
40

22.44

-1.3

Thực
hiện

Năm 2012

2,639


(+), (-)
tăng
trưởng
95

18.72

-3.7

Thực
hiện

270.94
33.53
237.51 -12.34
Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ

Hoạt động cho vay

Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn, trong đó tín
dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao nhất. Tín dụng đóng vai trò quyết định phần
lớn hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn
nhất. Nhận thức được điều này, NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên rất chú trọng

SV: Dương Vân Lan Anh

20

Lớp: NHI – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

tới khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm. Tình hình tín dụng của Chi nhánh
được thông kê cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT CN Trung Yên
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Tổng dư nợ

1,021

1,158

1,678

Dư nợ theo loại tiền

1,021


1,158

1,678

- Dư nợ nội tệ

990

1,115

1,612

- Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ)

31

43

66

Dư nợ phân theo thời gian

1,021

1,158

1,678

- Ngắn hạn


850.3

927.3

1456

- Trung, dài hạn

170.5

231

222

Dư nợ theo thành phần kinh tế

1021

1158

1,678

- Dư nợ hộ sản xuất& cá nhân

293.7

346.5

389


- Dư nợ cho vay doanh nghiệp

727.1

811.8

1289

- Nợ xấu nội bảng

25.85

20.79

41.1

- Tỷ lệ nợ xấu

2.75

Chất lượng tín dụng
1.98
2.4%
Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ

2.2.3 Một số hoạt động kinh doanh khác
Để nhằm tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh, đồng thời đẩy mạnh cung cấp
dịch vụ ngân hàng một cách tốt nhất, nâng cao hình ảnh và quảng bá thương hiệu
của ngân hàng, NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên đã đẩy mạnh phát triển các
dịch vụ kinh doanh, thanh toán và bước đầu được những thành công nhất định.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Trong những năm gần đây xu thế hội nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khởi sắc, nhu cầu về ngoại tệ phục
vụ trong thanh toán do vậy cũng tăng cao. Đặc biệt là khi hệ thống chuyển tiền điện
tử Western Union được mở rộng ra toàn bộ chi nhánh thì hoạt động mua bán ngoại
tệ trở thành một yếu tố làm tăng thu nhập của ngân hàng, đồng thời đa dạng hơn các
dịch vụ của chi nhánh. Một số kết quả đạt được của chi nhánh trong thời gian qua:

SV: Dương Vân Lan Anh

21

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh
Loại ngoại tệ

Doanh số mua

Doanh số bán

2011

2012


2011

2012

USD

22.504,47

26.954,85

21.658,78

24.211,08

JPY

395.70

407.03

354.232

399.414

EUR

14.916,69

20.871,01


12.449,25
19.789,41
Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ

Hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các nghiệp
vụ thanh toán quốc tế như: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán T/T,
thanh toán Séc du lịch, thẻ visa, mastercard.
Hiện nay, chi nhánh đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới thiệu
rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch vụ khác với
mọi đối tượng khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế mới như
chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất, thẻ ATM…
Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng do chi nhánh đã có nhiều cố
gắng nỗ lực trong việc phát triển và mở rộng các mặt nghiệp vụ kinh doanh bằng
nhiều hình thức và biện pháp, trong đó điểm mấu chốt là đã kết hợp hài hòa, linh
hoạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, trên cơ
sở phát huy những thế mạnh của mình.

1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH TRUNG YÊN

1.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động

Bảng 2.4 : Quy mô nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2010

2011


2012

Nguồn vốn huy động

2,505

2,544

2,639

15.60%

1.60%

3.73%

Tốc độ tăng

Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ

SV: Dương Vân Lan Anh

22

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Với phương châm tăng cường nguồn vốn, chi nhánh đã cố gắng thực hiện đa
dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Trong giai đoạn
2010 – 2012, quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh tuy có tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng còn chậm. Điều này cũng dễ hiểu vì trong giai đoạn này, ngành
tài chính ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung đang gặp nhiều khó
khăn, sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra ngày càng gay gắt.
Năm 2011, hoạt động huy động vốn gặp nhiều khó khăn khi tốc độ tăng của
nguồn vốn huy động là thấp nhất trong ba năm gần đây, chỉ đạt 1.60%. Năm 2012,
hoạt động huy động vốn đã có dấu hiệu khởi sắc hơn khi tốc độ tăng quy mô nguồn
vốn huy động đã tăng gần gấp 2.4 lần tốc độ tăng năm 2011, đạt đến con số 3.73%,
nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng năm 2010.
Có thể nói, biến động của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của các
NHTM khác đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của chi nhánh.

1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
1.2.2.1.

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
VHĐ không kỳ hạn
VHĐ kỳ hạn < 12
tháng
VHĐ kỳ hạn từ 12
đến 24 tháng


2010
Số
%Tăng/
tiền
giảm

2011
Số
%Tăng/
tiền giảm

2012
Số
%Tăng/
tiền
giảm

748

-35.96

1,144

52.94

990

-13.46

777


-5.36

802

3.22

785

-2.12

378

190.77

72

-81.22

62

-13.89

SV: Dương Vân Lan Anh

23

Lớp: NHI – K12



Báo cáo tốt nghiệp

VHĐ kỳ hạn > 24
tháng
Tổng VHĐ

Học viện Ngân hàng

602

1154.17

2,505

15.60

527

-12.46

802

52.18

2,544
1.60
2,639
3.73
Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ
Đồ thị 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn


Ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của chí nhánh có sự thay đổi
giữa các năm. Năm 2011 là năm có sự thay đổi khá rõ trong cơ cấu nguồn vốn theo
kỳ hạn, với sự tăng lên về cả quy mô lẫn tỷ trọng của nguồn vốn huy động ngắn
hạn. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn năm 2011 tăng mạnh tới 52.94% khiến cho
tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn huy động tăng tới 1.5 lần so với năm 2010.
Vốn huy động kỳ hạn < 12 tháng trong năm 2011 cũng tăng 3.22% làm tỷ trọng của
nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn tăng 0.51% so với năm 2010. Trong khi đó,
vốn huy động kỳ hạn 12 – 24 tháng có sự giảm mạnh tới 81.22% khiến cho tỷ trọng
của nó giảm tới 5.3 lần. Vốn huy động kỳ hạn > 24 tháng cũng giảm 12.46% khiến
cho tỷ trọng của nó giảm 3.31%. Lý giải cho sự thay đổi này là do năm 2011, thanh
khoản của hệ thống NHTM gặp nhiều thách thức, các NHTM đều tăng mạnh lãi
suất cho các khoản tiền gửi và GTCG kỳ hạn dưới 1 năm để đáp ứng nhu cầu vốn
của mình. Vì vậy, chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi kỳ hạn ngắn và kỳ hạn trên một
năm là không nhiều. Mặt khác, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh (trung bình cả năm là 19%
– cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn dài tại ngân hàng) đã gây ra tâm lý e
ngại trong dân cư, người dân chỉ muốn gửi tiền và mua GTCG kỳ hạn ngắn để tránh
hiện tượng đồng tiền mất giá trị, đồng thời đảm bảo được thanh khoản và tính sinh
lời. Rõ ràng, với một cơ cấu vốn này, chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc dự
báo nhu cầu tiền mặt. Tuy nhiên, với sự quản lý của Ban lãnh đạo, tính thanh khoản
của chi nhánh vẫn luôn được duy trì tốt.
Năm 2012, với sự điều hành chính sách tiền tệ kiên trì, nhất quán theo đuổi
định huớng kiềm chế lạm phát, trong đó điều hành lãi suất theo hướng giảm dần của
NHNN, ngành tài chính ngân hàng nói chung và nền kinh tế cả nước nói riêng đã
dần dần có những dấu hiệu cải thiện đáng kể. Lạm phát đã được kiềm chế chỉ còn ở
mức 6.81%, khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng được bảo đảm, lãi suất
huy động đặc biệt là lãi suất huy động kỳ hạn ngắn giảm liên tiếp khiến cho người
dân an tâm hơn khi gửi tiền dài hạn vào ngân hàng. Điều này đã khiến cho lượng
tiền gửi và GTCG kỳ hạn dài tăng trở lại. Nguồn vốn huy động không kì hạn và kì


SV: Dương Vân Lan Anh

24

Lớp: NHI – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hạn ngắn đều giảm cả về quy mô và tỷ trọng. Vốn huy động không kỳ hạn giảm
13.46% khiến cho nó chỉ còn chiếm 37.51% trong tổng nguồn vốn huy động (giảm
7.46%) so với năm 2011. Vốn huy động kỳ hạn < 12 tháng và kỳ hạn từ 12 – 24
tháng cũng giảm, trong khi đó, vốn huy động kỳ hạn > 24 tháng tăng mạnh mới
52.18% khiến tỷ trọng của nguồn vốn này cũng tăng tới 9.67% so với năm 2011.
Đây là một tín hiệu tốt trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh khi nguồn vốn huy
động được ngày càng có tính chất dài hạn, mang lại sự ổn định cho chi nhánh.

1.2.2.2.

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Huy động

Huy động
TCKT

Huy động
TCTD,
khác
Tổng VHĐ

từ dân
từ các
từ các
TCTC,

2010
Số
%Tăng/
tiền
giảm

2011
Số
%Tăng/
tiền
giảm

2012
Số
%Tăng/
tiền
giảm

349


-7.69

383

9.74

728

90.08

2,118

18.32

2,121

0.14

1,630

-23.15

39

0.00

41

5.13


281

585.37

2,505

15.60

2,544
1.60
2,639
3.73
Nguồn: Phòng Kế toán & Ngân quỹ

Đồ thị 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Nguồn vốn huy động từ các TCKT của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất, huy động từ dân cư cũng chiếm một phần đáng kể, trong khi huy động từ các
TCTD, TCTC lại khá khiêm tốn. Đây là một cơ cấu khá hợp lý do các khách hàng

SV: Dương Vân Lan Anh

25

Lớp: NHI – K12


×