Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tính đối xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ trong vốn xã hội của người Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.26 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CAO THỊ HẢI BẮC

TÍNH ĐỐI XỨNG VÀ BẤT ĐỐI XỨNG CỦA QUAN HỆ
GIÚP ĐỠ TRONG VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CAO THỊ HẢI BẮC

TÍNH ĐỐI XỨNG VÀ BẤT ĐỐI XỨNG CỦAQUAN HỆ
GIÚP ĐỠ TRONG VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

Chuyên ngành: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUÝ THANH

HÀ NỘI – 2016



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CAO THỊ HẢI BẮC

TÍNH ĐỐI XỨNG VÀ BẤT ĐỐI XỨNG CỦAQUAN HỆ
GIÚP ĐỠ TRONG VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Chuyên ngành: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUÝ THANH

Chủ tịch HĐ chấm LATS cấp ĐHQG

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Quý Thanh. Luận án này được sự đồng ý của chủ
nhiệm đề tài "Sự hình thành và phát triển vốn xã hội tại Việt Nam" để sử dụng một
phần dữ liệu định lượng và định tính của đề tài này vào việc đo lường và phân tích một

chủ đề hoàn toàn mới. Đó là chủ đề "Tính đối xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp
đỡ trong vốn xã hội của người Việt Nam". Kết quả nghiên cứu của luận án này hoàn
toàn mới và không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của đề tài "Sự hình thành và phát
triển vốn xã hội tại Việt Nam". Tôi cũng xin cam đoan kết quả nghiên cứu này hoàn
toàn trung thực và là sự phát triển tiếp nối chứ không phải là sự sao chép các kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu của chúng tôi đã được công bố.

Tác giả

Cao Thị Hải Bắc


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám
hiệu và Ban Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, các
thầy, cô giáo Khoa Xã hội học, thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ĐHQGHN đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quý
Thanh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận án này. Thầy đã giúp tôi học được nhiều điều bổ ích về cả kiến thức chuyên môn
cũng như phương pháp nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà nghiên cứu, các anh chị khóa trên
và bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ kinh nghiệm và nhiệt tình giúp đỡ giúp tôi hoàn
thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình của tôi. Bố mẹ hai bên,
chồng và con tôi là những người đã luôn sát cánh và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tác giả

Cao Thị Hải Bắc



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG

3

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP

4

MỞ ĐẦU

5

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6

3. Đối tượng, khách thể, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

7


3.1. Đối tượng nghiên cứu

7

3.2. Khách thể nghiên cứu

7

3.3. Phạm vi nghiên cứu

7

3.4. Phương pháp nghiên cứu

8

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

9

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

9

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

9

5.2. Giả thuyết nghiên cứu


10

6. Cấu trúc luận án

10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

11

1.1. Các nghiên cứu về mạng lưới quan hệ xã hội

11

1.1.1. Khái niệm mạng lưới quan hệ xã hội

11

1.1.2. Các đặc tính của mạng lưới quan hệ xã hội

13

1.1.3. Đặc trưng quan hệ giúp đỡ trong mạng lưới quan hệ xã hội

15

1.2. Các nghiên cứu về tính chất có đi có lại như một thành tố của vốn xã hội

20


1.2.1. Tính chất có đi có la ̣i trong khái niệm vố n xã hô ̣i

20

1.2.2. Tính chất có đi có la ̣i như mô ̣t chỉ báo đo lường vố n xã hô ̣i

22

1.2.3. Tính chất có đi có lại của quan hệ giúp đỡ trong vốn xã hội

22

1.3. Các nghiên cứu về cách đo tính đố i xứng và bấ t đố i xứng của quan hệ giúp đỡ
trong vốn xã hội
1.4. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

1

24
29


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận

32
32

2.1.1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến và quan điểm lịch sử cụ thể


32

2.1.2. Nhóm lý thuyết trò chơi

33

2.1.3. Nhóm lý thuyết xã hội học tiếp cận theo quan điểm kinh tế học hành vi

34

2.1.4. Nhóm lý thuyết về vốn xã hội

35

2.1.5. Khung lý thuyết của luận án

37

2.2. Thiết kế nghiên cứu

38

2.3. Phương pháp nghiên cứu

40

2.3.1. Thao tác hóa khái niệm và công cụ đo

40


2.3.2. Cơ sở dữ liệu

47

2.3.3. Các chiến lược và mô hình phân tích

50

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ GIÚP ĐỠ TRONG VỐN XÃ HỘI CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM

54

3.1. Mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng về số lươ ̣ng loại hình giúp đỡ

54

3.2. Mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng về tính chấ t loa ̣i hình giúp đỡ

74

3.3. Mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng về hoàn cảnh giúp đỡ

80

3.4. Thảo luận về mức độ đối xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ trong vốn
xã hội của người Việt Nam

90


CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH ĐỐI XỨNG VÀ BẤT
ĐỐI XỨNG CỦA QUAN HỆ GIÚP ĐỠ TRONG VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI

98

VIỆT NAM
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính đối xứng và bất đối xứng về số lượng loại hình
giúp đỡ
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính đối xứng và bấ t đố i xứng về tính chất loa ̣i hình
giúp đỡ
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính đối xứng và bấ t đố i xứng về hoàn cảnh giúp đỡ
4.4. Thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính đối xứng và bất đối xứng của quan
hệ giúp đỡ trong vốn xã hội của người Việt Nam
KẾT LUẬN

98
103
113
132
138

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

142
143

2



PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp
Bảng 3.1: So sánh mức độ đố i xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ với
người bạn thân thứ nhất theo một số tiêu chí
Bảng 3.2: So sánh mức độ đố i xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ với
người bạn thân thứ hai theo một số tiêu chí
Bảng 3.3: So sánh mức độ đố i xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ với
người bạn thân thứ ba theo một số tiêu chí
Bảng 3.4: Kiểm định McNemar về tính đối xứng và bất đối xứng trong tính chất
các loại giúp đỡ chính
Bảng 3.5: Kiểm định McNemar về tính đối xứng và bất đối xứng trong một số
hoàn cảnh trợ giúp chính
Bảng 4.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đối xứng và bấ t đối xứng về số
lượng loại hình giúp đỡ giữa người trả lời và ba người bạn thân
Bảng 4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến mng độác y ếu tố ảnh́ t đối xứng vố ảnh
hưởng đế n mng trong tính chất các loại hình giúp
Bảng 4.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đối xứng về tiền
bạc giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đối xứng về sức
lao động giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đối xứng về sức
lao động giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng v à bấ t đố i xứng trong
hoàn cảnh cưới hỏi giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng trong
hoàn cảnh tang ma giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng trong

hoàn cảnh xây/mua nhà giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng trong
hoàn cảnh tìm việc giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng trong

3

49
55
56
57
75
81
99
104
107
108
110
113
115
117
119
121


hoàn cảnh đầu tư làm ăn giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đố i xứng và bấ t đố i xứng trong
122
hoàn cảnh mua sắm vật dụng đắt tiền giữa người trả lời và bạn thân thứ nhất
Bảng 4.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đối xứng và bất đối xứng giữa "bố

125
mẹ đẻ giúp" và "nhận giúp đỡ từ con cái" trong hoàn cảnh đầu tư làm ăn
Bảng 4.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đối xứng và bất đối xứng giữa "bố
127
mẹ đẻ giúp" và "nhận giúp đỡ từ con cái" trong hoàn cảnh ốm đau

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 2.1: Khung lý thuyết của luận án

37

Hình 2.2: Thiết kế nghiên cứu

38

Hình 2.3: Có đi có lại trực tiếp giữa hai chủ thể

41

Hình 2.4: Có đi có l tiếp giữa hai chủ thểđaumẹ

41

Hình 2.5: Có đi có l tiếp giữa hai chủ thểđaumẹ ẻ

41

Hình 2.6: Đình 2.6: l tiếp giữa hai chủ thểđaumẹ ẻ

42


Hình 2.7: Bình 2.7: l tiếp giữa hai chủ thểđaumẹ ẻ giú

42

Hình 2.8: Quan h7: l tiếp giữa hai chủ thểđa

44

Hình 2.9: Quan h7: l t đQuan h7: l tiếp giữa hai chủ thể

45

Hình 3.1: Giúp đỡ đối xứng và bất đối xứng giữa bạn bè thân và ít thân

59

Hình 3.2: Bất đối xứng liên thế hệ về số lượng loại hình giúp đỡ

67

Hình 3.3: Giúp đỡ đối xứng và bất đối xứng giữa bố mẹ và con cái

70

Hình 3.4: Tính bất đối xứng trong quan hệ giúp đỡ với con trai/ con gái; con trưởng/ 72
con thứ
Hình 3.5a: Bất đối xứng về chia sẻ tâm sự giữa hai người bạn
76
Hình 3.5b: Đối xứng về chia sẻ tâm sự giữa hai người bạn


76

Hình 3.6: Tính đối xứng trong giúp đỡ về tiền bạc và sức lao động giữa bạn bè

77

Hình 3.7a: Bất đối xứng về cung cấp thông tin quan trọng giữa hai người bạn

78

Hình 3.7b: Đối xứng về cung cấp thông tin quan trọng giữa hai người bạn

78

Hộp 3.1: Tính bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ trong gia đình đô thị

66

Hộp 3.2: Tính bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ trong gia đình nông thôn

67

Hộp 3.3: Tính đối xứng và bất đối xứng về số lượng loại hình giúp đỡ giữa bố mẹ và 70

4


con cái ở gia đình nông thôn
Hộp 3.4: Tính đối xứng và bất đối xứng về số lượng loại hình giúp đỡ giữa bố mẹ và

con cái ở gia đình đô thị
Hộp 3.5: Tính bất đối xứng trong quan hệ giúp đỡ với con trai/ con gái; con trưởng/
con thứ
Hộp 3.6: Mức độ đối xứng và bất đối xứng trong giúp đỡ về chia sẻ tâm sự giữa hai
người bạn
Hộp 3.7: Tính bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ về tiền bạc trong gia đình
Hộp 3.8: Tính đối xứng trong nhận giúp đỡ về chia sẻ tâm sự từ bố mẹ và con cái
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội Việt Nam trong 28 năm đổi mới đã và đang có những bước chuyể n
mình liên tục và mạnh mẽ ké o theo nhiề u biế n đổ i trong các quan hê ̣ xã hô ̣i , nơi
sản sinh ra vốn xã hội . Do vậy, muốn nâng cao chất lượng vốn xã hội thì việc
nghiên cứu làm rõ các đặc tính của các quan hệ xã hội là rất cần thiết. Vốn xã hội
là một phạm trù rộng lớn và phức tạp, được tạo nên bởi bốn thành tố: quan hệ xã
hội (mạng lưới xã hội), lòng tin xã hội, chuẩn mực có đi có lại và sự tham gia xã
hội. Chuẩn mực có đi có lại chính là tính chất cơ bản của quan hệ giúp đỡ trong
vốn xã hội. Khi nói đến tính chất có đi có lại, phần lớn mọi người đều nghĩ đến
những trao đổi, giúp đỡ trong kinh tế theo kiểu A giúp B bao nhiêu thì B cũng
giúp A bấy nhiêu một cách sòng phẳng. Nhưng trên thực tế, tính chất có đi có lại
trong quan hệ giúp đỡ còn chứa đựng những đặc tính riêng, trong đó có tính đối
xứng/bất đối xứng. Ví dụ, những loại hình giúp đỡ như tình cảm, cung cấp thông
tin v.v... không phải lúc nào cũng dễ dàng giúp đỡ lẫn nhau một cách sòng phẳng,
tức là đối xứng. Vậy làm thế nào để đo được tính đối xứng/bất đối xứng này vẫn
đang là vấn đề bị bỏ ngỏ trong các nghiên cứu ở Việt Nam.
Tính đối xứng và bất đối xứng có thể nhìn ở ba chiều cạnh: số lượng loại
hình giúp đỡ, tính chất các giúp đỡ và hoàn cảnh giúp đỡ. Xét chiều cạnh thứ
nhất, A giúp B ba loại hình gồm tiền bạc, tình cảm, sức lao động nhưng B chỉ có
thể giúp lại A một hoặc hai trong số ba loại hình trên hoặc có thể giúp A thêm
5


71
72
76
86
87


các loại hình khác thì quan hệ giúp đỡ cho - nhận giữa A và B là bất đối xứng.
Ngược lại, nếu B cũng có thể giúp lại A đúng bằng số lượng loại hình giúp đỡ mà
A đã giúp B thì quan hệ giúp đỡ giữa A và B là đối xứng. Xét chiều cạnh thứ hai,
A giúp B về tiền bạc nhưng B chỉ có thể giúp lại A về tình cảm. Khi đó, quan hệ
giúp đỡ giữa A và B là bất đối xứng. Ngược lại, B cũng giúp lại A về tiền bạc thì
quan hệ giúp đỡ này mang tính đối xứng. Xét chiều cạnh thứ ba, A giúp B trong
hoàn cảnh cưới hỏi và B cũng giúp lại A khi cưới hỏi thì quan hệ giúp đỡ giữa A
và B là đối xứng. Ngược lại, nếu B không giúp đỡ được gì cho A trong hoàn cảnh
cưới hỏi nhưng có giúp A trong các hoàn cảnh khác như tang ma, xây mua nhà
v.v... thì quan hệ giúp đỡ giữa A và B mang tính bất đối xứng. Hiện nay, ở Việt
Nam, chưa có nghiên cứu nào đo lường được tính đối xứng/bất đối xứng của
quan hệ giúp đỡ hai chiều ở ba chiều cạnh này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Alexander Soucy (2012), "Mời cưới ở Hà Nội và quản lý các mối quan
hệ", Trong sách Hiện đại và động thái của truyền thống ở Việt Nam,
quyển 1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 257-269.
2. Đặng Nguyên Anh (1998), "Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình
di cư", Tạp chí Xã hội học (2), tr. 16-24.
3. Nguyễn Tuấn Anh (2012), "Quan hệ họ hàng -nguồn vốn xã hội trong
phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn", Tạp chí Nghiên cứu Con người

(1), tr. 48-61.
4. Cao Thị Hải Bắc (2012), "Vốn xã hội của phụ nữ di trú kết hôn thông qua hoạt
động hỗ trợ gia đình đa văn hóa của trung tâm hỗ trợ người di trú ở
Seongnam", Tạp chí Hàn Quốc Học (2), tr. 46-54.
5. Trần Văn Bính (2006), Đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trong quá trình

6


công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 39.
6. Bộ kế hoạch và đầu tư, Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia
đình thời điểm 1/4/2013: Các kết quả chủ yếu, NXB Tổng cục thống kê,
tr. 2.
7. Becker. G.S. (1995), "Bài nói chuyện nhận giải Nobel", Tạp chí Xã hội
học (1), tr. 76-91.
8. Nguyễn Ngọc Bích (2006), "Vốn xã hội và phát triển", Tạp chí Tia sáng
(13), tr. 13-22.
9. Bhuiyan S.H., Evers H.D. (2008), "Vốn xã hội và phát triển bền vững: các
lý thuyết và khái niệm", Tạp chí Khoa học Xã hội (12), tr. 74-87.
10. Vũ Thị Cúc (2013), "Quan niệm của cha mẹ về giá trị con cái trong gia
đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp ở xã Bảo Khê và phường Lê Lợi,
thành phố Hưng Yên)", Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (5), tr. 8594.
11. Phan Đại Doãn (1994), "Tìm hiểu chức năng và đặc điểm của gia đình
người Việt - dưới giác độ xã hội học lịch sử", Tạp chí Xã hội học (2), tr. 311.
12. Trần Hữu Dũng (2006), "Vốn xã hội và phát triển kinh tế", Tạp chí Tia
sáng (13), tr. 32-33.
13. Ma Ngọc Dung (2005), "Ứng xử xã hội trong ăn uống của người Tày",
Tạp chí Dân tộc học (3), tr. 40-45.
14. Ngô Thị Tuấn Dung (2012), "Nghiên cứu giá trị con cái ở gia đình: một số
vấn đề lý luận", Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (3), tr. 3-14.

15. Emmanuel Pannier (2008), "Phân tích ma ̣ng lưới xã hô ̣i: các lí thuyết, khái
niê ̣m và phương pháp nghiên cứu", Tạp chí Xã hội học (4), tr. 100-115.
16. Mai Văn Hai, Ngô Thị Thanh Quý (2012), "Vai trò của mạng lưới họ hàng
lấy cá nhân làm trung tâm trong hoạt động kinh tế ở nông thôn hiện nay",
Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (5), tr. 42-54.
17. Phạm Đăng Hiến (2010), "Người Lô Lô trong môi trường kinh tế – xã hội
vùng biên giới Việt - Trung", Tạp chí Dân tộc học (1), tr. 5-13.
7


18. Lê Ngọc Hùng (2003), "Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã
hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên", Tạp chí Xã hội học (2),
tr 67-75.
19. Lê Ngọc Hùng (2008), “Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội
qua một số nghiên cứu ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu con người (3), tr.
45-54.
20. Lương Văn Hy (2013), "Quà và vố n xã hô ̣i ở hai cô ̣ng đồ ng nông thôn
Viê ̣t Nam", trong sách "Lòng tin và vốn xã hội", NXB Tri thức , Hà Nội, tr.
239-300.
21. Hirasawa A. (2011), "Nhà hàng Việt Nam - một hiện tượng về vốn xã hội
của người Việt Nam định cư ở Nhật", Tạp chí Xã hội học (1), tr. 51-65.
22. Nguyễn Trung Kiên (2009), Nguyên lý đồ ng dạng và các nguyên t ắc kết
bạn, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đa ̣i ho ̣c KHXH & NV, Đại học QGHN,
Hà Nội.
23. Kim Choong Soon (2012), Kim Chi và IT, NXB Hội nhà văn, Hà Nội, tr.
190-210.
24. Lê Ngọc Lân, Nguyễn Hữu Minh, Trần Quý Long (2011), "Quan hệ giữa
người cao tuổi và con cháu trong gia đình", Tạp chí Nghiên cứu Gia đình
và giới (2), tr. 50-72.
25. Lê Ngọc Lân (2012), "Một số yếu tố tác động đến việc chăm sóc đời sống

vật chất và tinh thần của người cao tuổi trong gia đình Việt Nam hiện nay",
Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và giới (2), tr. 59-73.
26. Nguyễn Ngọc Long (2006), Giáo trình triết học Mác - Lênin, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 135-145.
27. Vũ Đình Lợi (1994), Gia đình và hôn nhân truyền thống ở các dân tộc
Malayô - Pôlynêxia Trường Sơn - Tây Nguyên, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
28. Marcel M. (1925), Luận về biế u tặng: Hình thứ c và lý do của sự trao đổ i
trong các xã hội cổ sơ, NXB Tri Thức, Hà Nội, tr. 1 - 496.

8


29. Nguyễn Hữu Minh (2006), "Gia đình với việc cung cấp thông tin về sức
khỏe cho thanh niên và vị thành niên", Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và
Giới (1), tr. 23-37.
30. Nguyễn Hữu Minh (2012), Tổng quan về xây dựng gia đình Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cấp bộ 2011-2012,
tr. 79-89.
31. Olivier T. (2012), "Giúp đỡ và tương trợ trong cộng đồng làng quê ở
miền Bắc Việt Nam: Quan hệ giữa tình đoàn kết và sự phụ thuộc", trong
sách Hiện đại và động thái của truyền thống ở Việt Nam, quyển 1, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 234-256.
32. Park Kyeong Suk (2008), "Sự biế n đổ i gia đình Hàn Quố c ", trong sách Xã
hội Hàn Quố c hiê ̣n đạ,i NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nội, tr. 141-166.
33. Portes A. (2003), “Vốn xã hội: nguồn gốc và những sự áp dụng nó trong
xã hội học hiện đại”, Tạp chí xã hội học (4), tr. 99-109.
34. Trần Hữu Quang (2006), "Lòng tin trong xã hội và vốn xã hội", bài tham
luận tại Hội thảo khoa học về Vốn xã hội trong phát triển, tổ chức vào
ngày 24-6-2006 tại Hà Nội.

35. Trần Hữu Quang (2010), "Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội", trong sách
Phương pháp nghiên cứu xã hội và lịch sử, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà
Nội, tr. 46-59.
36. Lý Hành Sơn (2004), "Tập quán tang ma của người Mạ ở xã Lộc Lâm,
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng", Tạp chí Dân tộc học (5), tr. 36-45.
37. Mai Thanh Sơn (2004), "Người Hmông với việc gìn giữ những giá trị văn
hóa truyền thống", Tạp chí Dân tộc học (6), tr. 43-49.
38. Lê Minh Tiến (2006), "Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã
hội trong nghiên cứu xã hội", Tạp chí Khoa học Xã hội (9), tr. 66-77.
39. Lê Minh Tiến (2007), "Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội", Tạp chí Khoa
học Xã hội (3), tr. 72-77.
40. Lê Thanh (2005), "Văn hóa truyền thống dân tộc Pà Thẻn", Tạp chí Dân
tộc học (4), tr. 73-74.
9


41. Nguyễn Quý Thanh (2005), "Sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao
dịch kinh tế trong gia đình, So sánh gia đình Việt Nam và gia đình Hàn
Quốc", Tạp chí Xã hội học (2), tr. 108-121.
42. Nguyễn Quý Thanh, Cao Thị Hải Bắc (2012), “Quan hệ xã hội và vốn xã
hội: Nghiên cứu so sánh Việt Nam và Hàn Quốc”, Tạp chí Xã hội học (3),
tr. 35-45.
43. Nguyễn Quý Thanh, Nguyễn Thị Khánh Hòa (2013), "Các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng tin đối với các thành viên gia đình trực tiếp", Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn (2), tr.
19-33.
44. Nguyễn Quý Thanh, Cao Thị Hải Bắc (2014), “Social Capital: Symmetric
or Asymmetric? The Evidence from Vietnam”, kỷ yếu hội thảo quốc tế
International Conference on Social Science (BICSS 2014) tại Băng Cốc,
Thái Lan từ ngày 18 -20/1/2014, tr. 239 - 251.

45. Nguyễn Quý Thanh, Cao Thị Hải Bắc (2015), "Nguyên lý đồng dạng: cơ
chế hình thành mạng lưới xã hội của người Việt Nam", Tạp chí Xã hội học
(1), tr. 37-51.
46. Nguyễn Quý Thanh, Cao Thị Hải Bắc (2015), "Đặc trưng quy mô mạng
lưới quan hệ xã hội của người Việt Nam và một số yếu tố ảnh hưởng",
Tạp chí Nghiên cứu Con người (2), tr. 35-46.
47. Thomése F., Nguyễn Tuấn Anh (2007), “Quan hệ họ hàng với việc dồn
điền đổi thửa và sử dụng ruộng đất dưới góc nhìn vốn xã hội ở một làng
Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới (4), tr. 3-16.
48. Nguyễn Duy Thắng (2007), "Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế
của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa", Tạp chí xã hội
học (4), tr. 37-47.
49. Lê Ngọc Thắng (2010), Một số vấn đề về văn hóa – xã hội các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, tr.168-192.
50. Hoàng Bá Thịnh (2008), “Về vốn xã hội và mạng lưới xã hội”, Tạp chí
Dân tộc học (5), tr. 45-55.
10


51. Hoàng Bá Thịnh (2009), “Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí tổn”,
Tạp chí Xã hội học (1), tr. 42-51.
52. Ngô Đức Thịnh (2008), "Tiếp cận nông thôn Việt Nam từ mạng lưới xã
hội và vốn xã hội cho phát triển", Tạp chí Cộng sản (791), tr. 38-42.
53. Trần Hồng Thu (2007), "Tri thức địa phương của người Mường trong
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước", Tạp chí Dân tộc học (5), tr.
33-46.
54. Lê Ngọc Văn (2004), Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình
Việt Nam hiện nay, NXB Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hà Nội, tr. 5773.
Tiế ng Anh
55. Andrea M.L., Nicola M. (2005), "Social Networks in Labor Markets: The

Effects of Symmetry, Randomness and Exclusion on Output and
Inequality", Journal of Computing in Economics and Finance (277), pp.
1-21.
56. Becker G.S. (1975), Human capital: a theoretical and empirical analysis,
with special reference to education, National Bureau of economic research,
NewYork, pp. 45-237.
57. Becker H.P. (1956), Man in Reciprocity, Prager, New York, pp. 1-10.
58. Blau P.M. (1964), Exchange & Power in Social Life, Transaction, United
States, pp. 1-352.
59. Bourdieu P. (1986), "The Forms of Capital", in Handbook of Theory and
Research for the Sociology and Education, Greenwood Press, New York,
pp. 241-258.
60. Burt R.S. (1992), Structural holes: The social structure of competition,
Ph.D. Thesis, Harvard College, United States, pp. 57-91.
61. Burt R.S. (2004), "Structural holes and good ideas", American Journal of
Sociology 110(2), pp. 349-99.

11


62. Chau K.C., Raymond, Kwok H.C. (2010), "Social Capital as Exchange:
Its Contribution to Morale", Soc Indic Res (96), pp. 205-227.
63. Coffé H., Geys B. (2006), "Community Heterogeneity: A Burden for the
Creation of Social Capital?", Social Science Quarterly 87(5), pp. 1053-72.
64. Coleman J.S. (1988), “Social Capital in the Creation of Human Capital”,
American Journal of Sociology (94), pp. 95-120.
65. Coye C. và cô ̣ng sự (2010), "Trust and Transitions in Modes of Exchange",
Social Psychology Quarterly 73(2), pp. 176-195.
66. Emerson R.M. (1976), "Social Exchange Theory", Annual Review of
Sociology (2), pp. 335-362.

67. Emmanuel Pannier (2012), Circulation non marchande et relations
sociales dans un village du delta du fleuve Rouge (Nord du Vietnam):
donner, recevoir et rendre pour s’allier (Có đi có lại mới toại lòng nhau),
Ph.D. Thesis, Aix-Marseille University, France, pp. 1-515.
68. Falk A., Fischbacher U. (2006), "Theory of reciprocity", Journal of
Games and Economic Behavior (54), pp. 293-315.
69. Fei Song (2007), “Trust and reciprocity in intergroup relations: Differing
perspectives and behaviors”, in Experiments in Economic Sciences: New
Approaches to Solving Real-world Problems, Springer Verlag, United
States, pp. 169-174.
70. Fukuyama F. (2002), "Social Capital and Development: The Coming
Agenda", SAIS review 22(1), pp. 23-38.
71. Gouldner A.W. (1960), "The Norm of Reciprocity: A Preliminary
Statement", American Sociological Review (25), pp. 161-178.
72. George Homans (1958), "Social Behavior as Exchange", American
Journal of Sociology 63(6), pp. 597-606.
73. George Simmel (1950), The Sociology of Georg Simmel, Free Press,
London, pp. 26-180.
74. Granovetter M.S. (1973), "The Strength of Weak Ties", The American
Journal of Sociology 78(6), pp. 1360-1380.
12


75. Granovetter M.S. (1983), "The strength of weak ties: A network theory
revisited", Sociological theory 1(1), pp. 201-233.
76. Halpern D. (2005), Social capital, Polity press, Cambrige, UK, pp. 1-40.
77. Ik Ki Kim, Cheong Seok Kim (2003), "Patterns of Family Support and the
quality of life of the elderly", Indicators Research 62(63), pp. 437-454.
78. Jan T. (2004), "The Distinction Between Reciprocity and Altruism, and a
Comment on Suicide Terrorism", The American Journal of Economics

and Sociology 63(5), pp. 1193-1212.
79. Johannes S. (2005), "Symmetry in social exchange and health", European
Review 13(2), pp. 145-155.
80. Judee K.B., Cynthia A.O., Ray A.C. (1987), "The effects of communicator
characteristics on patterns of reciprocity and compensation", Journal of
Nonverbal Behavior 11(3), pp. 146-165.
81. Ken B. (2004), "Reciprocity and the social contract", politics, philosophy
& economics 3(1), pp. 5-35.
82. Krishna A. (2002), "Creating and Harnessing Social Capital”, in Social
Capital: A Multifaceted Perspective, The World Bank, Washington D.C,
pp. 71-93.
83. Lee Jae Yeol (2000), "Social networks oF Koreans", a draft of a paper to
be presented at the panel on ‘Too modern too soon?: Dualism in civil
society, everyday life, and social relations in contemporary Korea’, the
52nd Annual Meeting of the Association for Asian Studies, San Diego,
March 9-12, 2000, pp. 1-24.
84. McPherson J.M., Lynn S.L., James M.C. (2001), "Birds of a Feather:
Homophily in Social Networks", Annual Review of Sociology (27), pp.
415-444.
85. Nan Lin (1999), "Building a Network Theory of Social Capital", Journal
of Connectors 22(1), pp. 28-51.
86. Nan Lin (2001), Social Capital: A Theory of Social Structure and Action,
Cambridge University Press, Cambridge, pp. 3-184.
13


87. Neumann J.V., Morgenstern O. (2004), Theory of games and economic
behavior, Princeton University Press, United States, pp. 1-625.
88. Nguyen T.A. (2010), Kinship as Social Capital: Economic, Social and
Culture Dimensions of Changing Kinship Relations in a Northern

Vietnamese Village, Ph.D. Thesis, Vrije University, Amsterdam, pp. 1-230.
89. Portes A. (1998), "Social Capital: Its Origins and Applications in Modern
Sociology", Annual Review of Sociology (24), pp. 1-24.
90. Putnam R.D. (1995). “Bowling Alone: America’s Declining Social
Capital”, Journal of Democracy (6), pp. 65-78.
91. Putnam R.D. (2000), Bowling Alone : The Collapse and Revival of
American Community, Simon and Schuster, New York, pp. 15-320.
92. Rabin M. (1993), "Incorporating Fairness Into Game Theory and
Economics", The American Economic Review (83), pp. 1281-1302.
93. Russell J.D., Nhu Ngoc T. Ong (2001), "Civil Society and Social capital
in Vietnam”, The 2001 world values survey, pp. 4-11.
94. Stephen P. B., Candace J., Martin G.E. (1998), "Network Measures of
Social Capital", Joural of Connections 21(2), pp. 27-36.
95. Sugden (1984), "Reciprocity: the supply of public goods through
voluntary contributions", The Economic Journal (94), pp. 772-787.
96. Torche F., Valenzuela E. (2011), "Trust and reciprocity: A theoretical
distinction of the sources of social capital", European Journal of Social
Theory 14(2), pp. 181-198.
97. Ton V.S. (2002), "Social Capital in the European Values Study Surveys",
Country paper prepared for the OECD-ONS International Conference on
Social Capital Measurement London, September 25-27, 2002, pp. 1-23.
98. Wendy S. (2001), "Measuring social capital: Towards a theoretically
informed measurement framework for researching social capital in family
and community life", Research Paper (24), pp. 1-38.
99. William P. (1992), Prisoner's Dilema, Doubleday Press, NewYork, pp. 43.

14


100.


Woolcock M., Narayan D. (2000), "Social Capital: Implications for

Development Theory, Research, and Policy", The World Bank Research
Observer 15(2), pp. 225-249.
Trang web
Luật hôn nhân và gia đình:
/>
15



×