Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank giai đoạn 2007-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 53 trang )

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM
Khoa Ngân Hàng


Bộ Môn: Quản Trị Ngân Hàng
Đề Tài: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIETCOMBANK

GIAI ĐOẠN 2007-2010

Nhóm thực hiện: Ngân Hàng 789 - K34
GVHD : TS.Trương Quang Thông

Tp.HCM,Ngày 26/09/2011


Thành viên :
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


15

Đồng Sỹ Triết
Phạm Thị Phương Anh
Trần Hồng Diễm
Ngô Thị Thuỳ Dung
Hà Nhật Dương
Lê Văn
Lưu Hoàn Anh Tuấn
Nguyễn Vũ Bảo
Đỗ Thị Mây
Nguyễn Văn Tùng
Nguyễn Mạnh Toàn
Trần Huy Phong
Trần Thị Khương Dung
Phan Thị Hường
Nguyễn Thị Thuý

Lớp

STT

Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7

Nh7
Nh7
Nh7
Nh8
Nh9
Nh9
Nh9

37
01
05
07
08
42
38
03
20
41
36
27
07
14
34

2


Mục lục
Sơ lược về NHTMCP Vietcombank


Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn ........................................................................ 7

I.
1.

Về tài sản ...................................................................................................................................... 7

2.

Về nguồn vốn ............................................................................................................................. 10

II. Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng ........................................................................... 14
1.

Phân tích vốn tự có và các quỹ của ngân hàng ........................................................................... 14

2.

Phân tích vốn huy động : ............................................................................................................ 18

III. Phân tích tình hình sử dụng vốn .................................................................................................. 26
1.

Phân tích tình hình dữ trữ ........................................................................................................... 26

2.

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng...................................................................................... 28

IV. Phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân và tổng tài

sản bình quân ........................................................................................................................................ 34
1.

Lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân..................................................... 34

2.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ................................................................................................ 40
Phân tích về cơ cấu thu nhập: ................................................................................................. 40

V.

VI. Phân tích về hiệu quả hoạt động .................................................................................................. 42
1.

PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................... 43

2.

PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ .................................. 46

3.

PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH ............................. 50

CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010............................................................... 50
Kết luận...............................................................................................................................................52
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................53

3



Sơ lược về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây có tên là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục
Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà
nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP
vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã
chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã
trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng
như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh,
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu và đa năng nhất tại Việt Nam, Vietcombank
luôn giữ một vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Ngoài vị thế vững
mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn và bán lẻ, Vietcombank cũng đã và đang là
một ngân hàng phục vụ tốt nhất các khách hàng là định chế tài chính.
Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện nước ngoài
của mình, Vietcombank cũng có quan hệ với tất cả các ngân hàng trong nước và nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất nhiều ngân
hàng trong số này. Hoạt động bên ngoài lãnh thổ Việt Nam của Vietcombank được
4



triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng
trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên Thế giới.
Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
của các khách hàng là định chế tài chính, như: dịch vụ tài khoản và thanh toán, ngân
hàng điện tử (e-Banking), tài trợ thương mại, bao thanh toán (factoring), và các dịch vụ
về vốn và ngoại tệ (thị trường tiền tệ, mua bán trái phiếu, ngoại hối và các sản phẩm
phái sinh, v.v...).
Về quy mô hoạt động thì sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank
hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn
phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1
Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công
ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ
thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ
(POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300
ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh hiệu
cao quý cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Ngân hàng đã
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và Huân chương
Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000-2004) Ngân hàng được
tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất
của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình chọn là Ngân hàng tốt
nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân hàng cung
cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007.
Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng
định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Tương tự,
5



các xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB- và D. Đây là các định
mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín này từng trao cho một
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

6


Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn

I.

1. Về tài sản
Năm 2008 tổng tài sản của Vietcombank đạt 222.089.520 triệu đồng tăng 24.681.484
triệu đồng so với năm 2007(197.408.036 triệu đồng),tương đương với mức tăng
12,5% . Con số này tiếp tục tăng lên mức 255.495.883 triệu đồng vào năm 2009 và
307.496.090 triệu đồng năm 2010, ứng với mức tăng 15% và 20,35%. Chỉ trong vòng
4 năm , tổng tài sản của Vietcombank đã tăng hơn 55.76% từ 197.408.036 triệu đồng
(năm 2007) lên 307.496.090 triệu đồng ( năm 2010)
Biểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2006-2010) Đv: triệu đồng

350000000

307.496.090

300000000

255.495.883


250000000
200000000

222.089.520
197.408.036
167.127.832

150000000
100000000
50000000
0
2006

2007

2008

2009

2010

Tổng tài sản

Năm 2008, khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu tài sản của VCB là TIỀN GỞI TẠI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC với 27.077.366 triệu đồng (tăng 1,194% so với
cùng kì năm ngoái) . Tuy nhiên sang năm 2009 và 2010 , mức tăng trưởng cao nhất lại
thuộc về khoản mục CHO VAY KHÁCH HÀNG với mức tăng 28.828.161 triệu đồng
(25,54%) và 35.192.780 (25%)

7



Có thể thấy , trong cơ cấu tổng tài sản của VCB thì khoản mục CHO VAY KHÁCH
HÀNG luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tỷ trọng này tăng dần qua các năm.Theo sau
khoản mục này là TIỀN GỞI TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CHỨNG
KHOÁN ĐẦU TƯ.

Biểu đồ: Tiền gửi tại các TCTD khác, Cho vay khách hàng và Chứng khoán đầu tư
(2007-2010) (đv: triệu đồng )
171.124.824

180,000,000
160,000,000
136.996.006

140,000,000
120,000,000
100,000,000

108.617.623
95.429.695
79.499.786

80,000,000
60,000,000
37.715.965

40,000,000
20,000,000


41.567.126

46.480.842

29.345.297

32.811.215

32.634.887

2.267.931

0

2007
Tiền gửi tại cac TCTD khác

2008
Cho vay khách hàng

2009

2010

Chứng khoán đầu tư

Năm 2007 số tiền VCB cho khách hàng vay 95.492.695 triệu đồng chiếm tỉ trọng
48,3% .Qua đến năm 2008 , số tiền này tăng lên 108.617.623 triệu đồng nâng tỉ trọng
lên 48,97% và đạt 5,62% năm 2009 với 136.996.006 triệu đồng và 55,65% năm 2010
với 171.124.824 .Tăng trưởng tín dụng của VCB đạt 61,11% chỉ qua sau 3 năm

Năm 2007, số tiền gởi các TCTD khác của VCB chỉ đạt 2.267.931 triệu đồng chiếm tỉ
trọng chứa tới 1,15% tổng tài sản . Tuy nhiên , bước sang năm 2008 , số tiền gởi
TCTD khác đã tăng 27.077.366 triệu đồng nâng tổng số tiền gởi lên 29.345.297 triệu
8


đồng đạt mức 13,21% .Trong 2 năm tiếp theo , tỷ trọng của tiển gởi TCTD khác dần
tăng lên mức 18,19% năm 2009 và 25,85% năm 2010 , khi mà số dư tiền gởi TCTD
khác đạt mức 799.499.786 triệu đồng .Dễ dàng nhận thấy được, số tiền gởi TCTD khác
của VCB đã tăng 3.405,38% từ năm 2007 tới 2010.
Đầu tư chứng khoán, chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 trong cơ cấu tài sản của VCB, tuy nhiên,
khác với khoản mục CHO VAY và TIỀN GỞI TCTD KHÁC, thì tỷ trọng ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN của VCB thể hiện xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007, số
tiền VCB đầu tư vào chứng khoán là 37.715.965 tr đồng chiếm tỉ trọng 19,1% .Tỷ
trọng này giảm nhẹ xuống 18,71% trước khi tuột mạnh xuống chỉ còn 12,77% vào năm
2009 với 32.634.887.Năm 2010 , số tiền đầu tư vào chứng khoán của VCB vào chứng
khoán là 32.811.215 ,chiếm tỉ trọng chỉ còn 10,67%.
Các khoản mục “góp vốn, đầu tư dài hạn”, “ TSCĐ”, “ TS có khác” đều tăng dần qua
các năm.
Năm 2008, “góp vốn, đầu tư dài hạn” của ngân hàng là 3.048.870 triệu đồng tăng
82,8% so với năm 2007. Tới năm 2010 con số này tăng thêm 906.130 tr đồng, tương
ứng với 29,7% so với 2008.
Biểu đồ: thể hiện các khoản mục “TSCĐ”, “TS có khác” và “Góp vốn, đầu tư dài hạn”
của VCB (giai đoạn 2007-2010) (đv: triệu đồng)

9


6,000,000
4.850.756


5,000,000
3.955.000

4,000,000

3.637.730 3.599.746
3.048.870

3,000,000

2.774.374

2.259.009
2,000,000

1.667.616
1.361.086

1.505.260

1.586.004

2009

2010

1.049.157
1,000,000


0

2007

2008

Góp vốn, đầu tư dài hạn

Tài sản cố định

Tài sản có khác

“TSCĐ” của ngân hàng khá ổn định qua các năm. Năm 2010, TSCĐ của ngân hàng là
1.586.004 tr đồng, tăng 536.847 tr đồng tương ứng mức tăng 51,2% so với năm 2007.
Trong 3 khoản mục trên, “ TS có khác” có mức tăng nhiều nhất. Năm 2010 tăng thêm
2.591.750 tr đồng, tương đương tăng 114,7% so với năm 2007.
2. Về nguồn vốn
Nhìn chung, tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB tăng qua các năm từ 20062010:
Biểu đồ: Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB (2006-2010) (đv: triệu đồng)

10


350000000

307.496.090

300000000
255.495.883
250000000

200000000

222.089.520
197.408.036
167.127.832

150000000
100000000
50000000
0
2006

2007

2008

2009

2010

Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn năm 2010 là 307.496.090 triệu đồng tăng 110.088.054 triệu đồng so
với năm 2007 với tốc độ tăng là 55,8%. Điều này cho thấy tính hiệu quả của VCB
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn của VCB thì “ tiền gửi khách hàng” chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Biểu đồ: thể hiện “Tiền gửi khách hàng” và “Tiền gửi tại các TCTD khác” (2006-2010)
250000000
204.755.949
200000000

150000000

141.589.093

157.067.019

169.071.562

111.916.337

100000000
53.950.694
50000000
5.554.968

6.850.158

21.353.964

31.977.936

0
2006

2007

Tiền gửi của khách hàng

2008


2009

2010

tiền gửi của các TCTD khác

(đv:triệu đồng)

11


“Tiền gửi khách hàng” tăng dần theo từng năm. Năm 2007, “ tiền gửi khách hàng”
chiếm gần 71,7% trong nguồn vốn thì tới năm 2010 “ tiền gửi khách hàng” đã tăng
thêm 92.839.612 triệu đồng tương đương với tăng 82,9% .
Giống như “tiền gửi khách hàng” thì mục “ tiền gửi của các TCTD khác” cũng tăng
dần theo từng năm. Từ 2007 tới 2010 tăng thêm 47.100.536 triệu đồng. Hai khoản
mục này tăng lên làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên tục biểu
hiện vị trí vững vàng, uy tín của VCB trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
Biểu đồ: Vay các TCTD khác; Các khoản nợ khác (2007-2010) (đv: triệu đồng)
14000000
12000000

11.089.652

11.533.320

10000000

8.774.055
7.722.844

6.857.580

8000000
6000000

5.865.769

5.584.940

5.093.101

4000000
2000000
0
2007

2008

Vay các TCTD khác

2009

2010

Các khoản nợ khác

Mục “ Vay các TCTD khác” và “ các khoản nợ khác” tăng giảm không liên tục qua các
năm. “Vay các TCTD khác” tăng cao nhất vào năm 2007 là 11.089.652 triệu đồng
nhưng đã giảm xuống còn 5.584.940 triệu đồng vào năm 2010 tương ứng với mức
giảm sút là 49,6%

“ Các khoản nợ khác” ở năm 2010 là 8.774.055 triệu đồng giảm 23,9% so với mức
cao nhất vào năm 2008.

12


Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn ngân hàng là vốn và các quỹ. Đây là phần
vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng không quá lớn nhưng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn hoạt động của bất cứ ngân hàng nào.

Biểu đồ: Vốn điều lệ; Vốn khác (2007-2010) (đv: triệu đồng)
14,000,000

13,223,715
12,100,860

12,100,860

12,000,000
10,000,000
8,000,000
6,000,000
4,429,337

4,000,000
2,000,000

1,258,266
63,615


45,160

45,160

0
2007

2008
Vốn điều lệ

2009

2010

Vốn khác

Vốn điều lệ của VCB đã tăng lên rất mạnh từ 2007-2010: cụ thể, năm 2007 Vốn điều
lệ của ngân hàng là 4.429.337 triệu đồng (chiếm 2,2% trong tổng nguồn vốn) tới năm
2010 vốn điều lệ của VCB đã tăng thêm 8.794.378 triệu đồng, tương đương tăng
198,5% (chiếm 4,3% tổng nguồn vốn)
Ngược lại, “ Vốn khác” lại sụt giảm: năm 2007, khoản mục này đạt 1.258.266 triệu
đồng, tới năm 2010 giảm đi 1.213.106 triệu đồng tương ứng với 96,4%.
Việc tăng, giảm nhanh chóng của 2 khoản mục trên là do VCB tiến hàng cổ phần hóa
vào khoảng giữa năm 2008.

13


II.


Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng

Khi phân tích nguồn vốn các nhà quản trị VCB quan tâm phân tích 2 khoản mục: vốn
tự có và vốn huy động.
1. Phân tích vốn tự có và các quỹ của ngân hàng
Bằng phương pháp phân tích biểu đồ cột nhà phân tích có thể thấy sự biến động của
khoản vốn tự có qua các năm như biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn và các quỹ qua các năm (đơn vị: triệu đồng)
25,000,000

25.00%
23.70%
19.80%

20,000,000

20.00%

15,000,000

15.00%
16,710,333

10,000,000

nguồn vốn
và các quỹ
tăng
trưởng


20,669,479
13,551,546

10.00%

13,945,829
5,000,000

5.00%
2.90%

0

0.00%
2007

2008

2009

2010

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng ổn định của vốn và các quỹ qua các
năm. Cụ thể, năm 2006,vốn và các quỹ của VCB là 11.228.106 triệu VND chiếm
6,718% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007, vốn và các quỹ tăng thêm 2.323.440 triệu
lên 13.551.546 triệu, chiếm 6,865% tổng nguồn vốn. Năm 2008 tăng chậm hơn, chỉ
tăng thêm 394.283 triệu, chiếm 6,28% tổng nguồn vốn. Năm 2009, vốn tự có tiếp tục
tăng mạnh, lên tới 16.710.333 triệu chiếm 6,54%. Năm 2010 là năm mà vốn tự có tăng
14



nhiều nhất trong giai đoạn 2006-2010, tăng thêm tới 3.959.146 triệu để có 20.669.479
triệu vốn và các quỹ, chiếm 6,721%.
So sánh mức vốn năm nay so với năm trước, so sánh từng khoản mục trong vốn và các
quỹ của ngân hàng thông qua bảng 2 nhà quản trị có thể đánh giá tình hình vốn tự có
và sự biến động trong cơ cấu vốn và các quỹ của ngân hàng, cụ thể như sau:

14,000,000

13,223,715
12,100,860

12,100,860

12,000,000

10,000,000

8,000,000

7,275,832

Vốn điều lệ
Qũy của các tổ chức tín dụng
Vốn khác

6,000,000
4,429,337
4,000,000


2,000,000

1,283,539

1,258,266
612,159
63,615

45,160

1,456,675
45,160

0
năm 2007

năm 2008

năm 2009

năm 2010

Biểu đồ đánh giá vốn và các quỹ của VCB (đv:triệu đồng)
(Nguồn:báo cáo tài chính của VCB qua các năm)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy vốn và các quỹ tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của
vốn điều lệ và vốn của các tổ chức tín dụng hay nói cách khác chính là sự gia tăng của
vốn tự có.
15



Năm 2007 vốn điều lệ của VCB chỉ là 4.429.337 nhưng chỉ 1 năm sau vào năm 2008
vốn điều lệ của VCB đã tăng vọt lên con số 12.100.860, tăng tới 7.671.523 triệu đồng
tương đương tăng lên 172%. Đây là 1 con số tăng ấn tượng chỉ sau 1 năm. Sự tăng
trưởng đột biến này có lẽ cũng là dễ hiểu bởi năm 2008 là năm đầu tiên mà VCB hoạt
động với tư cách là ngân hàng thương mại cổ phần. Trong số vốn điều lệ này thì số cổ
phần của nhà nước (do Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đại diện) là
1.097.800.600 triệu đồng (mệnh giá 10.000/1 cổ phiếu) chiếm 90,72%, số còn lại
112.285.426 triệu đồng, tương đương 9,28% là số cổ phần sở hữu khác. Năm 2009 vốn
điều lệ không có sự thay đổi. Năm 2010 vốn điều lệ tăng lên 14.225.875 triệu VND,
tăng thêm 2.125.015 triệu tương đương tăng 17,56%. Đây chính là kết quả thu được từ
phương án tăng vốn điều lệ lên 9,8%, nhưng phương án này đã thu được kết quả ngoài
mong đợi khi mà ngay tháng 8/2010 VBC đã đạt được mốc đó và tiếp tục tăng lên vào
quý cuối năm.
Góp phần vào sự gia tăng của nguồn vốn và các quỹ là sự gia tăng vốn của các tổ chức
tín dụng.Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy có sự sụt giảm mạnh vào năm
2008.Qũy của các tổ chức tín dụng hay còn gọi là quỹ dự trữ bao gồm 4 khoản mục là
quỹ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng tài chính,quỹ phát đầu tư và phát triển và quỹ
khen thưởng và phúc lợi.Đặc điểm của khoản mục này là nếu những năm kinh doanh
mà ngân hàng gặp quá nhiều rủi ro làm lợi nhuận ngân hàng giảm thấp thì quỹ dự trữ
trích ra cũng sẽ rất thấp.Năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính toàn cầu ,khiến cho
rất nhiều ngân hàng gặp khó khăn,rủi ro cao do vậy mà các khoản trích dự phòng cũng
theo đó bị giảm xuống rất nhiều.Qua năm 2009,2010 thì khoản mục này đã tăng trở
lại,tuy nhiên chưa thể phục hồi để đạt mức cao như năm 2007.
Tuy có sự gia tăng trong hầu hết các khoản mục trong cơ cấu vốn và các quỹ nhưng
khoản mục vốn khác lại có sự sụt giảm qua các năm, tuy nhiên do khoản mục này
chiếm tỷ trọng nhỏ nên không tác động nhiều tới tình hình chung của vốn và các quỹ.

16



Để đánh giá về nguồn vốn tự có của ngân hàng thì người ta thường quan tâm tới hệ số
an toàn vốn, trong giai đoạn vừa qua thì hệ số an toàn vốn của VCB luôn duy trì ở mức
cao. Cụ thể được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ so sánh hệ số an toàn vốn của VCB
9.20%
9,096%

9.20%
8.90%

9.00%
8.80%
8.60%
8.40%

8.11%

8.20%
8.00%
7.80%

7.60%
7.40%
Năm 2007

năm 2008

năm 2009

năm 2010


Theo quy định của Thông tư số 13/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng: từ 1/10/2010 tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân
hàng được nâng từ 8% lên 9%. vì vậy, để nâng tỷ lệ an toàn vốn, VCB đã có các đợt
tăng vốn điều lệ, bán một lượng lớn cổ phiếu của các ngân hàng khác để tăng vốn tự
có. qua biểu đồ ta có thể thấy tỷ lệ an toàn vốn của VCB giảm dần trong gia đoạn
2007-2009. Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ này là 8.37%, sau khi tiến hành phân phối
lợi nhuận 2010 và tăng vốn điều lệ đợt 2 (tăng 33%) thì tỷ lệ này mới đạt xấp xỉ 9%.
Khi phân tích về vốn tự có một chỉ tiêu nữa mà các nhà quản trị quan tâm đó là Hệ số
tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có, tỷ lệ này được thể hiện qua biểu đồ dưới
đây:
17


Biểu đồ so sánh tỷ lệ vốn tự có /tổng tài sản có
6.86%
6.90%
6.72%

6.80%
6.70%

6.54%

6.60%

6.50%
6.40%

6.28%


6.30%
6.20%
6.10%
6.00%
5.90%
năm 2007

năm 2008

năm 2009

năm 2010

Tỷ số vốn tự có/tổng tài sản có (hệ số đòn bẩy) là hệ được đưa ra để giúp đánh giá mức
độ rùi ro của tổng tài sản có của 1 ngân hàng.
Qua biểu đồ chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hệ số tỷ lệ đòn bẩy này của VCB khá
ổn định và ở mức an toàn (trên 5% thì được đánh giá an toàn theo quyết định
107/QĐ/NH5). Điều này thể hiện được mức độ an toàn của tổng tài sản có của VCB,
nhờ chỉ số này nên các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào VCB.
2. Phân tích vốn huy động :
Dưới đây là biểu đồ cơ cấu vốn huy động của VCB trong giai đoạn 2007-2010

18


Cơ cấu huy động vốn của VCB 2007-2010
100%

1.84


0.17

1.28

73.23

73.67

1.51

90%
80%
70%
60%

80.71

phát hành giấy tờ có giá

81.21

tiền gởi của khách hàng

50%
tiền gởi và vay các tổ chức tín dụng
khác

40%


các khoản nợ cp và nhnn

30%
20%
10%
0%

16.82
10.23

12.36

7.23

4.92

2007

2008

9.78
2009

2007
Các khoản nợ CP và NHNN 12,685,256

21.42
3.63
2010


2008

2009

2010

9,515,633

22,578,400

10,076,936

Tiền gởi và vay các tổ chức
tín dụng khác

17,939,810

23,900,514

38,835,516

59,535,634

Tiền gởi của khách hàng

141,589,093

157,067,019

169,071,562


204,755,949

Phát hành giấy tờ có giá

3,221,058

2,922,015

386,058

3,563,985

175,435,217

193,405,181

230,871,536

277,932,504

Qua biểu đồ , dễ dàng nhận thấy rằng , TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu huy động vốn của VCB với tỷ lệ luôn trên 70% , theo
sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CÁC KHOẢN
NỢ CHÍNH PHỦ VÀ NHNN.PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ chỉ chiếm một tỷ
19


trọng rất nhỏ , khoảng 2%,trong cơ cấu huy động vốn của VCB .Tổng số vốn huy động
cúa VCB tăng dần qua các năm , đặc biệt là từ sau năm 2008 , sau khi VCB tiến hành

cổ phần hoá , mức tăng trưởng huy động vốn đạt khoảng 20% mỗi năm trong khi đó ,
giai đoạn 2007-2008 mức tăng trưởng này chỉ là 10%
Năm 2007 , tổng số vốn ngân hàng VCB huy động được là 175.435.217 triệu đồng
trong đó TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG chiếm 81% (141.589.093 triệu đồng)
,TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC chiếm 10% ( 17.939.810
triệu đồng) ,CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN chiếm 7% (12.685.256 triệu đông) và
2% còn lại thuộc về PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Sang năm 2008 , tổng số vốn huy động tăng 10% đạt mức 193.405.181 .Cơ cấu huy
động như năm 2008 , tuy nhiên có sự dịch chuyển nhẹ 2% từ CÁC KHOẢN NỢ CP
VÀ NHNN sang TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC
Năm 2009 , tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh với mức tăng 37.466.355 triệu đồng
, tăng gần 20% so với năm trước . Tuy nhiên , trong cơ cấu huy động vốn tỷ trọng
TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG và PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh
.So với năm 2008 , số tiền huy động từ TIỀN GỞI KHÁCH HÀNG vần tăng với mức
12.004.543 triệu đồng , tuy nhiên tốc độ tăng không nhanh như tổng số vốn huy động
nên tỷ trọng TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG giảm xuống còn 73% . Tuy nhiên , số
tiền thu được từ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh xuống chỉ còn 386.058
triệu đồng từ mức 2.922.015 triệu đồng năm 2008 .
Năm 2010 , tổng số tiền huy động được là 277.932.504 triệu đồng , trong đó TIỀN
GỞI CỦA KHÁCH HÀNG là 204.755.949 triệu đồng (tăng 21,1% so với cùng kì năm
ngoái) chiếm tỷ trọng 74% , theo sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG với mức tăng 20.700.118 triệu đồng ,mức tăng đáng chú ý với hơn 53%
so với năm 2009.Cũng trong năn nay , số tiền huy động được từ PHÁT HÀNH GIẤY

20


TỜ CÓ GIÁ tăng mạnh trở lại với 3.563.985 triệu đồng , tuy nhiên , vẫn chỉ chiếm 1%
trong tổng cơ cấu huy động vốn của VCB.
Nhận xét :

-Thực tế cho thấy , sau khi thực hiện cổ phần hoá , các doang nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn hẳn và VCB cũng không phải là một ngoại lệ. Năm 2008, khả năng huy động
vốn của VCB đã tăng lên 20%/năm so với trước đó chỉ là 10%.
- Qua bảng số liệu, ta có thể thấy, VCB đã huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Năm 2007 là năm thành công với nhiều dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển
của VCB mà một trong số đó là phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng
(IPO) vào ngày 26/12/2007
-Những biến động của thị trường tài chính tiền tệ năm 2007 ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình huy động vốn của VCB. Thứ nhất, cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở
nên gay gắt với việc mở rộng quy mô hoạt động, tăng lãi suất huy động, triển khai
hàng loạt sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi rầm rộ để thu hút khách hàng.
Thứ hai, hoạt động huy động USD gặp nhiều khó khăn, nhất là từ dân cu do lãi suất
USD có xu hướng giảm vì Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất trong khi
tỷ giá bất lợi cho người giữ tiền vì USD mất giá.
- Kết thúc năm 2007, VCB đã huy động được 175.435.217 triệu đồng, trong đó vốn
huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 144.810.151 triệu đồng, chiếm 82,5% tổng
số vốn huy động.
-Trong năm 2008, tình hình thế giới có nhiều yếu tố không thuận lợi, khủng hoảng tài
chính tại nhiều nước trên thế giới với việc sáp nhập hoặc phá sản của hàng loạt các tổ
chức tài chính tên tuổi đã khởi đầu cho thời kì suy thoái của thế giới. Tại VN, thiên tai
dịch bệnh đẩy giá cả tăng cao, xuất khẩu gặp khó khăn, thị trường bất động sản đình
trệ…làm suy giảm đáng kể tình hình kinh tế thế giới. Với mục tiêu kiềm chế lạm phát,

21


giữ ổn định thị trường tài chính, NHNN đã thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua các
giải pháp như là tăng tỉ lệ dự trự bắt buộc tăng 1%, tăng lãi suất cơ bản, lãi tái cấp vốn
và lãi suất tái chiết khấu. Đồng thời thông qua nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín
phiếu bắt buộc, thực hiện việc chuyển tiền từ các tổ chức tín dụng về NHNN nên số

tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN giảm mạnh.
-Song song, việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN, đã dẫn đến việc gia tăng lãi suất huy
động giúp cho lượng tiền huy động từ TỔ CHỨC TÍN DỤNG và TIỀN GỞI KHÁCH
HÀNG gia tăng đáng kể.
-Năm 2009, tình hình thế giới và trong khu vực có nhiều biến động phức tạp. Nền kinh
tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy giảm và đã có những dấu hiệu phục hồi
và trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực vững chắc. Chính vì vậy, chính phủ đã ban
hành các gói kích thích kinh tế, các gói cho vay hỗ trợ lãi suất (4%). Đây chính là
nguyên nhận chính làm cho số tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN
tăng mạnh trở lại lên mức 22.578.400 triệu đồng. Lãi suất huy động được hỗ trợ, nên
trong năm 2009, số giấy tờ có giá VCB phát hành giảm mạnh, vì thực tế, kênh huy
động này không có lợi như kênh huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN.
- Ngày 5/11/2010, NHNN đã ban hành các quyết định điều chỉnh tăng 1% đối với các
mức LS bằng VND của NHNN, có hiệu lực kể từ ngày 5/11/2010. Như vậy, các mức
lãi suất thị trường sẽ lập tức tăng theo lãi suất do NHNN công bố. Mặc dù về trần mức
lãi suất huy động VND, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã đưa ra đề nghị đồng thuận ở
mức 12%/năm, nhưng lãi suất cho vay thì không có sự đồng thuận trần và sẽ tiếp tục
tăng cao hơn nhiều. Chính điều này đã nâng số tiền huy động TIỀN GỞI CỦA
KHÁCH HÀNG và TIỀN GỞI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG tăng cao một cách đáng
chú ý. Bên cạnh đó , do không còn được hỗ trợ vay ưu đãi , nên VCB lại tiếp túc phát
hành GTCG để huy động nguồn vốn từ dân cư . Ngoài ra, việc Chính phủ thắt chặt tiền
tệ để thực hiện mục tiêu lạm phát cũng đã làm giảm số tiến VCB thu được từ CÁC
KHOẢN NỢ CỦA CP VÀ NHNN.
22


Khoản mục chiếmn tỉ trọng lớn nhất là tiền gởi khách hàng. Vì vậy , ta phân tích sâu
về cơ cấu của khoản mục này :
Tiền gửi khách hàng
Hoạt động huy động vốn có chi phí thấp dựa trên nền tảng khách hàng vững chắc. Tốc

độ tăng trưởng khách hàng của VCB luôn ở mức thấp hơn trung bình ngành, tuy nhiên
nguồn huy động từ khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, cho thấy
hoạt động huy động từ khách hàng luôn giữ vai trò cốt lõi tạo nguồn vốn cho VCB.
1, Tiền gửi theo kỳ hạn:
2007
Tiền

gửi 72.645.901

không

2008

2009

2010

52.456.086

47.256.093

48.693.603

101.118.042

112.061.369

151.132.566

3.492.891


4.754.100

4.929.780

157.067.019

169.071.562

204.755.949

kỳ

hạn
Tiền gửi có 64.666.381
kỳ hạn
Tiền

gửi 4.276.811

khác
Tổng cộng

141.589.093

Qua bảng số liệu ta thấy:
-Tiền gửi không kỳ hạn:
+ Năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007, từ 72.645.901 triệu đồng giảm 20.189.815
triệu đồng xuống 42.456.086 triệu đồng (giảm 27,8%).
+ Năm 2009 tiếp tục giảm còn 47.256.093 triệu đồng tương đương 9,9% nhưng năm

2010 lại tăng 1.437.510 triệu đồng, mức tăng không đáng kể.

23


Tiền gửi không kì hạn chiếm 1 tỷ trọng tương đối trong tổng vốn huy động, đây là 1
nguyên nhân khiến cho chi phí huy động vốn của VCB thấp hơn so với các NH khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: tăng thêm rất lớn và tăng đều qua các năm:
+ Năm 2008 tăng 36.451.661 triệu đồng (tăng 46,36%) so với năm 2007.
+ Năm 2009 tăng 10.943.327 triệu đồng (tăng 10,82%) so với năm 2008
+ Năm 2010 tăng 39.071.197 triệu đồng (tăng 34.86%) so với năm 2009
Nguồn vốn có kì hạn dồi dào hơn cho thấy khả năng chủ động đầu tư và cho vay của
VCB bởi NH có thể hoạch định được các khoảng thời gian trả tiền, không giống như
viêc chi trả các khoản tiền gửi ko kì hạn là rất bất ngờ và khó dự tính trước bởi khách
hàng có thể đến rút tiền 1 cách đột xuất.
2. Tiền gửi theo đối tượng:
2008

2009

2010

Tổ chức kinh tế

99.146.339

90.216.895

104.560.117


Cá nhân

57.242.440

76.964.703

98.879.938

Khác

678.240

1.889.964

1.285.894

Tổng cộng

157.067.019

169.071.562

204.755.949

24


Tiền gởi theo đối tượng
100%


0.43

1.12

0.63

45.52

48.29

90%
80%

36.44

70%
60%
KHÁC

50%

CÁ NHÂN

40%
30%

TỔ CHỨC KINH TẾ
63.12

53.36


51.08

2009

2010

20%
10%
0%
2008

Năm 2009, trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động vốn tiền gửi của dân cư vẫn
có mức tăng trưởng khá tốt (+34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động vốn trải
đều trong năm, và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.
Đặc biệt trong năm 2010, huy động vốn từ dân cư đạt kết quả khá khả quan với số dư
đạt 98.879.938 triệu đồng, tăng 28,5% so với năm trước. Số dư huy động từ TCKT đạt
104.560.117 triệu đồng, tăng 16,3%.
Trong khi đó, huy động vốn từ tổ chức kinh tế lại giảm dần qua các nam. Tuy nhiên
đối tượng huy động vốn chủ yếu của VCB là khách hàng tổ chức. Đây là nguồn huy
động có tính ổn định cao hơn so với khách hàng cá nhân, tạo cho VCB lợi thế có 1
nguồn vốn ổn định hơn so với các NH khác.

25


×