Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.49 MB, 98 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Yến

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình
và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới quý thầy cô Trường Đại
học Lao động – Xã hội, đặc biệt là các thầy cô khoa kế toán đã cùng với tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập trường, giúp em tự tin hơn với nghề kế toán mà em đã lựa
chọn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – Th.S Trần Thị Thu Hàngười đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực


hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban Ban Giám Đốc, Phòng Tài chính –
Kế toán và các phòng ban khác của Chi nhánh Công ty Cổ phần Khảo sát và Xây
dựng USCO – Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xâu dựng đã cung cấp tài liệu và tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ kỹ năng
của bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô để tự hoàn thiện hơn nữa.
Sau cùng, với tấm lòng biết ơn, em xin kính chúc Ban giám hiệu nhà
trường, thầy cô trường Đại học Lao động – Xã hội thật dồi dào sức khoẻ, niềm
tin để tiếp tục sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai
sau. của Chi nhánh Công ty Cổ phần Khảo sát và Xây dựng USCO – Xí nghiệp
Khảo sát và Đầu tư xâu dựng ngày càng thịnh vượng.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Yến

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

KÝ HIỆU
GTGT
CPSX
XN
TT
BTC
NVL
NCTT

CP
KS-KTCL
KH-KD
TK
CCDC
ĐVT
NCTT
SPDD
SPHT
CTXL
CPSX
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

DIỄN GIẢI
Giá trị gia tăng
Chi phí sản xuất
Xí nghiệp
Thông tư
Bộ Tài chính
Nguyên vật liệu
Nhân công trực tiếp
Cổ phẩn
Khảo sat- Kiểm tra chất lương
Kế hoạch – Kinh doanh
Tài khoàn

Công cụ dụng cụ
Đơn vị tính
Nhân công trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hoàn thành
Công trình xây lắp
Chi phí sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Xí nghiệp
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp
Sơ đồ 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán trên máy trên phần mềm CicAccount
Hình 1.1. Giao diện phần mềm Kế toán CicAccount
Hình 1.2. Giấy đề nghị tạm ứng

Hình 2.3. Hóa đơn GTGT mua dầu Diezel
Hình 2.3. Giao diện phầm mềm kế toán
Hình 2.4. Giao diện phần mềm kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế
Hình 2.5. Giao diện phầm mềm chọn sổ
Hình 2.6. Giao diện phần mềm chọn tài khoản
Hình 2.7. Giao diện sổ cái tài khoản 621 chi tiết cho công trình 1506
Hình 2.8. Bảng chấm công tháng 07/2015 đối với công trình 1506
Hình 2.9. Bảng thanh toán lương tháng 07 năm 2015
Hình 2.10. Giao diện hach toán tiền lương
Hình 2.12. Sổ cái tài khoản 622 tháng 12/2015
Hình 2.13. Hóa đơn GTGT mua quần áo bảo hộ lao động
Hình 2.14. Giao diện phần mềm kế toán
Hình 2.15. Giao diện phần mềm hạch toán chi phí sản xuất chung
Hình 2.16. Sổ cái tài khoản 627 tháng 10 năm 2015
Hình 2.17. Hóa đơn GTGT thuê máy thi công
Hình 2.18. Hạch toán chi phí máy thi công
Hình 2.19. Sổ cái tài khoản 632 tháng 10/2015
Hình 2.20. Bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của công trình
Hình 2.21. Sổ tính giá thành công trình
Hình 2.22. Bảng phân tích chi phí và tính giá thành công trình

MỤC LỤC
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..8
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lí sản xuất kinh doanh ở Xí
nghiệp khảo sát và Đầu tư Xây dựng.................................................................8
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.................................8
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm................................9
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp........10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................22
30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG................................................................................................................. 30
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............30
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư
xây dựng.............................................................................................................31
2.2.1. Phân loại CPSX và đối tượng hạch toán CPSX...................................31
2.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................33
2.2.5. Chi phí thuê máy thi công......................................................................61
2.2.6. Kế toán CPSX cuối kỳ............................................................................66
2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.....................................69
2.3.1. Đối tượng tính giá thành với thời điểm tính giá thành........................69
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp.....................................................................................78

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang chuyển mình bước sang trang mới cùng với sự tiến bộ
vượt bậc của khoa học kĩ thuật . Chính điều đó đã đặt nền móng cho sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng. Trong những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế thế giới đi cùng với chủ trương thu hút, kêu gọi đầu tư từ trong và ngoài
nước của Chính phủ thì ngày càng có nhiều cơ hội to lớn và đồng thời cũng
đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Không nằm ngoài xu thế thế đó, các doanh nghiệp nói chung và đặc
biệt là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp nói riêng để hòa nhập với vận

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

hội mới luôn luôn phải hoàn thiện công tác quản lý chi phí, hạ giá thành bởi
đây có thể nói là vấn đề cốt lõi và quan trọng để doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh trên thương trường hay không, cũng như thu hút đầu tư, tăng
cao doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo tái sản xuất và tái đầu tư mở rộng
kinh doanh
Công tác Kế toán Tài chính trong doanh nghiệp nói chung và kế toán
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy vấn đề đặt ra cho
nhà quản lý doanh nghiệp là phải kiểm soát chặt chẽ được mọi khoản
CPSX và tổng hợp tính giá thành sản phẩm. Từ đó có biện pháp chỉnh lý và
điều hành sản xuất một cách hợp lý.
Trong nền kinh tế hiện nay, ngành Xây dựng cơ bản đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước vì nó tạo ra cơ sở vật chất

chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là những công trình
xây dựng vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn
chiếc, thời gian sử dụng lâu dài. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng thuộc công ty CP Khảo sát
và Xây dựng USCO là một đơn vị hoạt động trong ngành Xây dựng. Tại
công ty, công tác kế toán luôn được quan tâm và không ngừng hoàn thiện
để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế toán theo quy định. Đặc
biệt, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
coi là khâu trung tâm của công tác kế toán tại công ty.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, sau một thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng em xin chọn đề tài "Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần
khảo sát và xây dựng USCO - Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng"
để viết chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề em đi sâu vào
công trình “Khoan Khảo sát địa chất dự án Kho bạc nhà nước”- Mã công
trình 1506, kí hợp đồng tư vấn gói thầu “Tư vấn khảo sát địa chất công
trình giai đoạn Lập báo cáo nghiên cứu khả thi” với Vụ Tài vụ quản trị Kho bạc nhà nước hợp đồng số 01/KBHN/KS-BCKT ký ngày 30 tháng 06
năm 2015.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ


Đề tài liên quan đến “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm” đã được rất nhiều sinh viên trong các trường đại học nói chung
và sinh viên trường Đại học Lao động – Xã hội nói riêng chọn làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Với khóa luận của mình, em tập trung đi sầu vào các mục đích:
- Nắm rõ ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh
có ảnh hưởng như thế nào tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
- Từ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp, đưa
ra đánh giá, nhận xét về công tác kế toán về ưu điểm cũng như hạn chế còn
tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Đưa ra các kiến nghị nằm hoàn thiện kế toán toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Xí nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Chi nhánh công ty cổ phần Khảo sát và
Xây dựng USCO- Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
- Phạm vi thời gian: Số liệu kế toán quý IV năm 2015.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần khảo sát và xây
dựng USCO - Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng”.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát và ghi chép: Quan sát và ghi chép cách thức
làm việc của nhân viên để thấu được quy trình luân chuyển chứng từ, quy
trình nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
- Phương pháp thu thập: Dùng trong giai đoạn tìm hiể thông tin liên
quan đến doanh nghiệp, các số liệu thô, các chứng từ có liên quan đến
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.

- Phương pháp phân tích: So sánh, ssoois chiếu các số liệu để nhận
xét, rút ra kết luận.
7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận nghiên cứu “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Chi nhánh Công ty cổ phần khảo sát và xây dựng USCO
- Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng” gồm có 3 chương:

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

Chương 1: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh
tại Xí nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
8. Đóng góp của đề tài
Được sự hướng dẫn tận tính của cô giáo Th.S Trần Thị Thu Hà và sự
giúp đỡ từ Ban lãnh đạo, các anh chị, cô, chú nhân viên trong Xí nghiệp
Khảo sát và Đầu tư xây dựng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài của mình. Trên cơ sở đó, nhưng kiến
nghị được đưa ra dựa trên tình hình thực tế, điều kiện thực hiện của Xí
nghiệp. Cụ thể là xuất phát từ những mặt hạn chế còn tồn tại để đưa ra
hướng giải quyết, đồng thời tiếp tục phát huy những thế mạnh, mặt tích cực

sẵn có để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí
nghiệp. Để từ đó đưa ra những thông tin chính xác, kịp thời, đáng tin cậy
giúp cho ban giám đốc có phương hướng lánh đạo đúng đắn, đưa Xí nghiệp
ngày càng phát triển, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN
LÝ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lí sản xuất kinh
doanh ở Xí nghiệp khảo sát và Đầu tư Xây dựng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
1.1.1.1. Thông tin doanh nghiệp
- Tên công ty: XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
- Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần khảo sát và xây dựng USCO.
- Tên công ty bằng tiếng Anh: ENTERPRISE SURVEY AND
CONSTRUCTION INVESTMENT.
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

- Địa chỉ công ty: Km9- Quốc lộ 1A - Khu Quốc Bảo - Thanh Trì - TP.
Hà Nội.
- Điện thoại: 043. 687.0058 / 043. 687.0059
- Fax: 043. 861.5358
- Email:

- Mã số thuế: 0100107123009
- Tài khoản ngân hàng: 21110000019580 – Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội.
- Đại diện: Trần Huy Thanh – Giám đốc xí nghiệp.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng trực thuộc Công ty Cổ phần
khảo sát và xây dựng USCO – một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân được thành lập theo Quyết định số 255/CTTVKS/TCHC ký ngày
22/08/1996 của Giám đốc xí nghiệp Tư vấn khảo sát và đo đạc về việc
thành lập Xí nghiệp Cung ứng thiết bị vật tư. Đến tháng 02/2002 theo quyết
định số 97/CTKS/TCHC ký ngày 20/02/2002, xí nghiệp được bổ sung
nhiệm vụ và đổi tên thành Xí nghiệp Đầu tư xây dựng và Cung ứng thiết bị
vật tư. Đến tháng 11/2004, theo quyết định số 961/KSXD-TCLĐ ngày 20
tháng 11 năm 2004 của Tổng Giám đốc Công ty Khảo sát và Đầu tư xây
dựng về việc sáp nhật Xí nghiệp Sửa chữa cơ khí và Xí nghiệp Đầu tư xây
dựng và Cung ứng thiết bị vật tư và đổi tên thành Xí nghiệp Khảo sát và
Đầu tư xây dựng.
Sau khi thành lập, hoạt động và tổ chức sáp nhập thì doanh nghiệp
giao dịch với tên đầy đủ là Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0114000159 ngày 07 tháng 12 năm
2014 của Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp.
1.1.2.1. Hình thức sở hữu vốn
Là công ty Cổ phần.
1.1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh
Xây dựng, dịch vụ và sản xuất.
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

1.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường
bộ các cấp, cầu cống, thủy lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế
điện tới 110KV, thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu; các công
trình xây dựng cấp thoát nước; lắp đăt đường ống công nghệ và áp lực, điện
lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản;
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê
tong, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình (thanh máy, điều hòa,
thông gió, cấp thoát nước);
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, gạch, ngói, xi
măng, cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm và các loại vật liệu xây dựng
khác dung trong xây dựng trang trí nội thất – Chỉ được kinh doanh khi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Tư vấn, đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư
vấn đấu thầu tư vấn giám sát, quản lý dự án;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư
liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên liệu sản xuất, dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị tự động hóa, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng
phục vụ cho sản xuất và tiêu dung (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật).
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Xí

nghiệp
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp gồm hơn 60 người
có trình độ đại học các ngành như kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, cử nhân
kinh tế; 38 người có trình độ trung cấp kỹ thuật và kinh tế; trên 20 người là
công nhân lành nghề; còn lại là công nhân kỹ thuật.
Ngoài ra trên các công trình Xí nghiệp đang thi công cũng thu hút
gần 1000 lao động ngắn hạn như công nhân kỹ thuật các tổ nề, điện nước,
cốt pha, bê tông, công nhân hoàn thiện có tay nghề cao. Với mục tiêu uy tín
và chất lượng hàng đầu, với kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

mình, nhiều công trình của Xí nghiệp tham gia thi công đạt Huy chương
vàng chất lượng ngành xây dựng và nhiều năm liền Xí nghiệp đạt danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc. Đó là kết quả của sự phấn đấu và
tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như nỗ lực của từng thành viên
trong Xí nghiệp. Chúng ta hy họng rằng trong những năm tiếp theo, Xí
nghiệp sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng,
mở rộng sản xuất và uy tín của Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
ngày càng được nâng cao.

1.1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp


SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

1.1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc
Là đại diện cho toàn thể công nhân viên trong xí nghiệp, là người
trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ
quan pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền.
 Phó giám đốc KT-KTCL
Là người trợ giúp giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh, xử
lý các công việc khi giám đốc đi vắng, giám sát về mặt kỹ thuật và kiểm tra
chất lượng sản phẩm của các công trình đồng thời chịu trách nhiệm trước
giám đốc về lĩnh vực được phân công phụ trách.
 Phó giám đốc KH-KD
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

Phụ giúp giám đốc trong công tác quản lý vật tư, đồng thời vạch ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp và là người trực tiếp theo dõi
công việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của xí nghiệp.
 Phòng kỹ thuật
Dựa vào những hợp đồng đã kí kết, phòng kỹ thuật tiến hành khảo
sát địa bàn thi công. Từ đó lên bản vẽ, lập kế hoạch thiết kế và dự toàn cho
công trình.
Là một phòng ban chuyên trách về kỹ thuật, theo dõi phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một các kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản
lý của Xí nghiệp và nhà nước nên phòng kỹ thuật là phòng trực tiếp quan
hệ với ác đối tác để tiếp cận dự án, làm bài thầu và và tham gia đấu thầu
các dự án, quản lý dự án, lập biện pháp tổ chức thi công, thời gian hoàn
thành công trình, bàn giao công trình theo tiến độ đã cam kết, giám sát kỹ
thuật công trình, quyết toán công trình.
 Phòng kế hoạch vật tư
Lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử dụng vật tư, tổ chức
quản lý kho vật tư. Phòng nghiên cứu lập kế hoạch về vật tư cho việc thi
công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng
công trình. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào các bảng dự toán công trình,
thiết kế, kế hoạch công việc để giao vật tư.
Ngoài ra, để đáp ứng đủ vật tư cho sản xuất thì phòng phải có kế
hoạch đầu tư, dự trữ vật tư. Khi công trình hoàn thành các nhân viên trong
phòng tham gia vào việc thanh quyết toán công trình.
 Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm trong quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo lao động,

bố trí sắp xếp đội ngũ lao động, xét khen thưởng, kỷ luật,… Quản lý công
tác hành chính văn phòng, an toàn người lao động và các chế độ bảo hiểm
đối với người lao động.

 Phòng tài chính kế toán
Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:


SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế
toán trong toàn Công ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu
cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.

- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng
công ty giao cho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản
lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công
ty;
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho
các đơn vị trực thuộc;
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị
trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán,
thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công
ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công
nhân viên (CBCNV) khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc;
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài
chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của
Công ty;
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong
Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
- Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác
tài chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài
chính;
- Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch
và quy định huy động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công
ích và SX-TM-DV. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài
chính có liên quan.
- Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính
trong toàn Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc
thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính
sách khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực
thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn
các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài
chính kế toán.
- Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính
sách, kỷ luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong
toàn công ty nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã
quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
- Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ
giải ngân, thanh quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty
cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do Công ty làm
chủ đầu tư và thực hiện.
- Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu
thanh quyết toán theo đúng quy định.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành
viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.

Trách nhiệm
- Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của
đơn vị mình được quy định tại mục a, đảm bảo đúng quy định, chất lượng
và hiệu quả của công tác tham mưu;


SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

- Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của
Nhà nước trong quá trình thực hiện công việc;
- Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
- Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của
phòng theo đúng quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị
được Công ty giao;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực
hiện các nhiệm vụ nêu trên;
 Các đội thi công
Trực tiếp thi công các công trình.
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp
Là xí nghiệp chuyên về xây dựng công trình nên Xí nghiệp Khảo sát

và Đầu tư xây dựng có một quy trình sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất
định và có hệ thống.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Xí nghiệp
Khảo sát và
kiểm tra hiện
trường

Tập kết máy móc,
thiết bị, nhân lực

Quyết toán tài
chính

Nghiệm thu toàn
bộ đưa vào sử
dụng

Tập trung vật tư
về kho công trình

Sản xuất thi công

Sau khi kí hợp đồng. tiến hành nhận thầu thi công xây dựng công
trình, điều đầu tiên cần làm là kiểm tra, khảo sát hiện trường công trình để
chọn phương án thực hiện phù hợp với công trình. Sau đó là tập kết máy
móc, thiết bị, nguồn nhân lực về địa điểm công trình để chuẩn bị tiến hành
thi công. Những vật tư liên quan hoặc cần dung cho quá trình thi công phải
tập trung về kho công trình và tiến hành sản xuất thu công, trong một thời
gian nào đó mà kế hoạc đã đưa ra để hoàn thành công trình. Sau đó chủ
SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN


LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

thầu sẽ nghiệm thu công trình và bàn giao cho bên giao thầu để đưa vào sử
dụng. Cuối cùng sẽ là quyết toán tài chính. Bên giao thầu tiến hành thanh
toán toàn bộ chi phí cho bên nhận thầu.
Đặc biệt, đối với từng đội thi công sẽ có kế toán riêng. Mỗi công
trình kế toán đội tập hợp chi phí sau đó tổng hợp lại với kế toán tổng hợp
để tiến hành tính giá thành công trình.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp
Ban chỉ huy
công trình

Đội thi
công công
trình giao
thông

Tổ
làm
đườg

Tổ làm
cầu


ĐTC dân
dụng, công
nghiệp

Tổ làm
nền
móng

Tổ
xây
dựng

Đội thi
công cơ
giới

Bộ
phận
vận
chuyển
vận tải

Bộ
phận
máy
móc
thiết
bị

Chức năng và nhiệm vụ các đội như sau:

- Ban chỉ huy công trường: Chỉ đạo quản lý thi công.
- Đội thi công công trình giao thông: Thi công các công trình giao
thông.
- Đội thi công dân dụng và công nghiệp: thi công các công trình dân
dụng và công nghiệp.
- Đội thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, san nền, mặt bằng.
1.1.4. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

LỚP: Đ8KT5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: NGUYỄN THỊ YẾN

GVHD: TH.S TRẦN THỊ THU HÀ

LỚP: Đ8KT5


Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015
Mã Thuyết
Chênh lệch
Chênh lệch
Chỉ tiêu
số
minh
Năm 2015

Năm 2014
Năm 2013
2014-2013
2015-2014
1
2
3
4
5
6
7
8
1. Doanh thu bán hàng và cung 01 VI.25
13.427.125.60 10.635.528.30 4.247.170.489 6.388.357.813 2.791.597.30
cấp dịch vụ
9
2
7
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng 10
và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
13.427.125.60 10.635.528.30 4.247.170.489
2.791.597.30
6.388.357.813
9
2
7
4. Giá vốn hàng bán.

11


VI.27

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20
cung cấp dịch vụ.(20=10-11)

VI.26

6. Doanh thu hoạt động tài 21
chính.
7. Chi phí tài chính.
22

VI.28

Trong đó : chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng.
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp.

10.526.413.20 8.893.162.223
8

3.448.492.050

2.900.712.401 1.742.366.079

798.678.439

3.186.122.658 3.272.244.213


1.325.389.423

1.957.963.005 1.098.148.187

675.954.341

5.444.670.173

1.633.250.98
5

943.687.640

1.158.346.32
2

1.946.854.790

-86.121.555

422.193.846

859.814.818

23
24
25


10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác.
13.Lợi nhuận khác.(40=31-32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=30+40)
15.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp.(60=50-51)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

30
4.128.872.054 3.916.462.105
31
32
40
50
51

1.235.273.636
287.374.123
947.899.513

724.136.511
124.253.823
599.882.688


1.448.113.521 2.468.348.584
655.433.913
83.621.316

212.409.949

68.702.598
40.632.507
599.882.688

511.137.125
163.120.300
348.016.825

5.076.771.567 4.516.344.793
1.015.354.313
903.268.959

2.019.926.118 2.496.418.675
403.985.224
499.283.735

560.426.774

4.061.357.254 3.613.076.000

1.615.940.894 1.997.135.106

448.281.254


112.085.354

52
60


Nhận xét:
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp được đánh
giá là khả quan, tình hình kinh doanh của Xí nghiệp có hiệu quả.
 Năm 2014 so với 2013
Lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp tăng 1.997.135.106 đồng, tương
ứng 124% là do các nhân tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6.388.357.813 đồng,
tương ứng 150%.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.946.854.790 đồng, tương ứng
147%.
- Thu nhập khác tăng 68.702.598 đồng, tương ứng 10%.
Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 5.444.670.173 đồng, tương ứng 158%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 422.193.846 đồng tương ứng 62%, và
chi phí khác tăng 40.632.507 tương ứng 49%.
 Năm 2015 so với 2014
Lợi nhuận sau thuế tăng 448.281.254 đồng tương ứng 12%, do
các nhân tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.791.597.307 đồng,
tương ứng 26%.
- Doanh thu hoạt động tài chính giảm -86.121.555 đồng, tương ứng
3%.
- Thu nhập khác tăng 511.137.125đồng, tương ứng 71%.
Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 1.633.250.985 đồng, tương ứng
18%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 859.814.818 đồng tương ứng

78%, và chi phí khác tăng 163.120.300 tương ứng 131%.
Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp sang năm 2015 tăng chậm hơn so
với năm 2014, Xí nghiệp tập trung vào bộ máy tổ chức, chỉnh đốn lại công
nhân viên trong Xí nghiệp để tập trung cho hoạt động về sau. Nhưng nhìn
chung tình hình kinh doanh của Xí nghiệp có hiệu quả. Đạt được điều đó
là nhờ vào bộ phận quản lý, điều hành xủa Xí nghiệp chặt chẽ, có khoa học,
biết phân bổ nhân công cũng như quản lý nghiêm ngặt công trình và nhất là
về chất lượng. Do đó đã có dự án hoàn toàn đúng đắn và đáp ứng nhu cầu
thị trường, vì vậy kết quả kinh doanh tăng so với năm trước.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư
Xây dựng


Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng trực thuộc Công ty CP
Khảo sát và Xây dựng USCO là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập.
Xí nghiệp được hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi và lỗ riêng. Bộ máy
kế toán của Xí nghiệp được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Xí nghiệp.
Tại các đội xây lắp, các nhân viên kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất trực tiếp phát sinh nhưng không tính giá thành công trình, hạng
mục công trình ở đội mình. Cuối tháng kế toán đội tập hợp tất cả các hóa
đơn, chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng Tài
chính - Kế toán của Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ Nhà nước
và báo cáo với cấp trên có liên quan. Giữa Xí nghiệp và đơn vị trực thuộc
hạch toán theo cơ chế khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành xây lắp cung như
yêu cầu của cơ quan quản lý kinh tế, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được

xây dựng theo mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.

Sơ đồ 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp


1.2.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán

-

Bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm 7 thành viên:
1 kế toán trưởng
1 kế toán tổng hợp
2 kế toán chi phí
1 kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ
1 kế toán vồn bằng tiền
1 thủ quỹ

Ngoài ra dưới mỗi đội thi công còn có các kế toán đội.

 Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên
- Kế toán trưởng: Quản lý, chỉ đọa chung mọi hoạt động của bộ
máy kế toán Xí nghiệp, chịu trách nhiêm trước giám đốc về toàn bộ công


tác tại chính của cong ty, đề xuất các kế hoạch cụ thể cho dự án, tham mưu
cho Giám đốc để đưa ra quyết định. Lập các kế hoạch tài chính, huy động
nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm. Kiểm soát
các đơn vị nội bộ trong công tác tài chính và chấp hành chế độ chính sách
nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,

thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản
lý doanh nghiệp, để đề xuất các biện pháp tang cường quản lý và tiết kiệm
chi phí sản xuất, lập bảo cáo kết quả kinh doanh theo đúng chế độ và đúng
thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tiến hành tính giá
thành sản phẩm. Phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh ở các phần hành kế
toán, xác định kết quả SXKD và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo quy
định. Tổng hợp các báo cáo kế toán nội bộ cũng như cho các ban ngành
liên quan.
- Kế toán TSCĐ: Khi có biến động về TSCĐ, kế toán căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách
chính xác, đầu đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có;
tình hình tăng giảm và luân chuyển TSCĐ trong nội bộ Xí nghiệp.
- Kế toán chi phí: Căn cứ vào bảng dự toán nguyên vật liệu, các
chứng từ thu mua, nhập-xuất NVL, kế toán tiến hình ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng, tình hình tăng giảm giá cả, tồn
kho NVL tại các đội thi công và kho của Xí nghiệp. Chấp hành đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu, phát triển và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng
lãng phí, hư hao, thất thoát vật liệu. Ngoài ra kế toán còn cung cấp tài liệu
cho phân tích kinh tế về vật liệu.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xử lý và
ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội… Tổ chức cung cấp thoogn tin, báo cáo và phân tích chi phí
tiền lương, BHXH, ... trong chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Kết
hợp cùng với bộ phận lao động tiền lương của Xí nghiệp để áp dụng
phương pháp tính trả lương hợp lý. Tổ chức tính toán và xác định tiền
lương phải trả, theo dõi tiền lương, phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán
bộ, công nhân viên của Xí nghiệp, trích lập các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ,
quản lý chi tiêu các quỹ khen thưởng, phúc lợi theo đúng quy định.



- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số
hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền, kiểm tra chặt chẽ việc chấp
hành chế độ thu chi và quản lý tiền, chế độ thanh toán không dùng tiền, và
tiền gửi ngân hàng. Theo dõi, đối chiếu chi tiết các khoản nợ phải thu, phải
trả theo từng đối tượng, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, thanh toán kịp
thời các khoản nợ phải thu và phải trả theo thời hạn thanh toán và theo từng
đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, ngân phiếu của Xí nghiệp, căn cứ vào
các phiếu thu, phiếu chi đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền
mặt hàng ngày. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Nhân viên kế toán đội: Mỗi đội thi công có một kế toán đội riêng
chịu trách nhiệm hạch toán nội bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
tại đội, tập hợp chi phí.
1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành
-thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Ngoài việc lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ theo chương trình kế
toán trên máy vi tính – Phần mềm kế toán CicAccount, Xí nghiệp còn xác
định một số quy định khác trong công tác kế toán của mình:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
- Kỳ kế toán quy định là 1 quý. Do đặc thù là Xí nghiệp khảo sát,
xây lắp với các công trình, dự án dài hạn nên thường tập hợp theo quý.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, và trích khấu hao
theo từng tháng. Các TSCĐ tăng hay giảm trong tháng này thì tiến hàng
trích hoặc thôi trích khấu hao.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Tính giá NVL, CCDC xuất dung theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đối với NVL mua có hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng thì giá nhập kho
tính theo giá thực tế. CCDC nhập kho cũng được tính theo giá thực tế.
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Xí nghiệp không trích lập các khoản dự phòng hàng tồn kho.
1.2.3. Hình thức kế toán, phần mềm áp dụng tại Xí nghiệp
1.2.3.1. Hình thức kế toán
1.2.3.1.1. Chứng từ kế toán tại xí nghiệp


×