Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

kỹ năng giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.82 KB, 13 trang )

Câu 1: Trình bày vai trò của giao tiếp đối với đời sống của mỗi cá nhân từ đó
rút ra bài học vận dụng cho bản thân.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin nhằm nhận biết, xác lập và tác động lẫn
nhau trong mối quan hệ giữa người với người để đạt tới mục đích nhất định.
Giao tiếp có vai trò rất lớn đối với đời sống của mỗi cá nhân
Để tồn tại và phát triển mỗi người không thể sống một mình, tách khỏi gia đình,
người thân, bạn bè, cộng đồng người mà phải gia nhập vào các mối quan hệ giao
tiếp giữa con người với con người. Thông qua đó con người trao đổi với nhau về
thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau và ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
1.

2.

Xét trên phương diện xã hội
Giao tiếp tạo sự ấn định một vị trí nhất định mà mỗi cá nhân chiếm
được trong hệ thống các quan hệ xã hội. Vai trò đảm nhận tạo nên địa vị mà
người đó có quan hệ xã hội mà họ đang sống. Tùy thuộc vào hoàn cảnh xã
hội mà mỗi người có vai trò nhất định. Mỗi con người có thể đóng nhiều vai
trò khác nhau, trong đó vai trò then chốt mà cá nhân thường đồng hóa mình
gắn với nghề nghiệp. Khi con người đóng một vai trò nào đó sẽ có những
hành vi ứng xử phù hợp với vai trò này. Sự chuyển dịch vai trò cá nhân trong
xã hội nói lên sự năng động của cá nhân, sự phát triển của tập thể, tài năng
của người lãnh đạo.
Xét trên phương diện cá nhân
Giao tiếp xã hội tạo điều kiện cho con người hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách: qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi của người
xung quanh, con người tiếp nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình
thành nên nhân cách. Con người tự thể hiện nhân cách, tiếp tục điều chỉnh và
hoàn thiện nhân cách bản thân nhờ vào quá trình giao tiếp. Sự hoàn thiện
này diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời con người.
Giao tiếp tốt sẽ mở rộng các quan hệ: nhờ giao tiếp, mỗi người gia


nhập vào các quan hệ xã hội, tổng hòa các quan hệ xã hội tạo thành bản chất
con người, lĩnh hội nền văn hóa xã hội tạo thành tâm lý, ý thức, nhân cách.
C.Mác đã khẳng định: “bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng,
tồn tại riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội”. Sự đa dạng phong phú của các mối quan hệ xã hội
sẽ làm phong phú đời sống tâm lý con người. Dân gian có câu “đi một ngày
đàng học một sàng khôn”. Càng tích cực tham gia vào các mối quan hệ xã
hội, quan hệ giao tiếp phong phú bao nhiêu, con người càng tiếp thu được
những giá trị vật chất, tinh thần to lớn bấy nhiêu.


Con người có mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống xung quanh sẽ nhận
được niềm vui, sự hỗ trợ để có được một chỗ đứng vững vàng trong xã hội,
trong sự nghiệp và sẽ tìm thấy được hạnh phúc cùng một tương lai luôn rộng
mở.
Một xã hội được xây dựng trên nền tảng của mối quan hệ giao tiếp
chặt chẽ, tốt đẹp sẽ có bước phát triển mạnh mẽ. Dễ dàng nhận thấy ở một
xã hội kém phát triển, mối tương tác của các thành viên trong xã hội đó rất
mờ nhạt, giao tiếp trong xã hội nhiều hạn chế, kinh tế thường rơi vào tình
trạng manh mún, cuộc sống tự cung tự cấp là chủ yếu.
Tự ý thức, tự đánh giá được bản thân: nhờ giao tiếp, con người gia
nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, quy tắc đạo đức,
chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được bản thân mình, tự đối chiếu so
sánh với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như
một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói cách khác, qua
giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
Sự tự đánh giá bản thân mình bao giờ cũng khó khăn hơn sự tự đánh
giá người khác. Nếu không giao tiếp với người khác thì việc đánh giá bản
thân mình có thể mắc sai lầm: đánh giá quá cao hoặc đánh giá quá thấp về
bản thân mình. Khi chủ thể đánh giá quá cao về bản thân mình sẽ hình thành

tâm lý tự cao, tự đại, tự mãn, dễ dẫn đến cường điệu hóa bản thân và coi
thường người khác. Ngược lại, khi chủ thể đánh giá thấp về bản thân mình
sẽ hình thành tâm lý tự ty, mặc cảm, không thấy hết khả năng của mình, có
biểu hiệc chán nản, thiếu tích cực, kém nhiệt huyết trong hoạt động. Vì vậy
muốn đánh giá ưu nhược điểm, khuyết điểm của bản thân mình thì mỗi
người cần gia tiếp với người khác. Không ai tuyệt đối không có khuyết
điểm, người xưa cũng đã nói: nhân vô thập toàn hoặc Ngọc còn có vết.
Thường thì ai cũng có những ưu điểm nhược điểm nhưng mình khó có thể
nhận ra. Vì vậy cần phải giao tiếp với người khác, biết lắng nghe chọn lọc ,
có phê phán, có căn cứ từ đó mới thấy được chính mình mỗi người sẽ lượng
hóa được sức mình mà chọn hoạt động lên kế hoạch cho phù hợp và mới có
được thành công.
Câu 2: kỹ năng nói là gì ? trình bày kỹ thuật sử dụng ngôn từ của kỹ năng
nói.
Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ âm thanh, lời nói trong gia tiếp hàng ngày.
Kỹ năng nói: là con người sử dụng các kỹ thuật về âm giọng, ngôn từ, các loại câu
trong khi nói nhằm mục đích truyền tải thông tin và thuyết phục người nghe.


Kỹ thuật sử dụng ngôn từ của kỹ năng nói:








Sử dụng từ đẹp, từ thanh nhã, dung dị: vui lòng, làm ơn, nên chăng, có thể,
theo tôi nghĩ, rất tiếc...

Sử dụng các từ mang tính lịch sự, tôn kính: thưa ông, thưa bà, thưa các anh,
thưa các chị... Vì ai cũng có nhu cầu được người khác tôn trọng mình, những
từ đệm “thư gửi” thể hiện sự kính trọng gần gữi dễ được mọi người chấp
nhận.
Sử dụng từ có tính biểu cảm, hình ảnh, màu sắc để tạo cảm giác hứng thú,
hấp dẫn, thu hút người nghe.
Có thể dùng ngôn từ mạnh mẽ trong những trường hợp muốn tăng sự chú ý
và tạo được sức thuyết phục cao khi người nghe đang chần chừ, do dự như:
tuy nhiên, chẳng hạn, song, bởi vậy, tất nhiên,chắc chắn, khẳng định...
Trong khi sử dụng ngôn từ cần quan tâm đến hoàn cảnh, ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp cụ thể để chọn ngôn từ cho phù hợp, không nên lạm dụng nó
một cách thái quá.

Câu 3: Vì sao trong đàm phán thương lượng cần phải đảm bảo nguyên tắc:
“hai bên cùng thắng” cho ví dụ minh họa.
Đàm phán là hoạt động giao tiếp (trao đổi, bàn bạc) giữa các chủ thể với nhau về
một lĩnh vực cụ thể (chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh doanh...) để đưa ra một
phương pháp chung thống nhất.
Thương lượng: là hành vi và quá trình mà người ta muốn điều hòa quan hệ giữa hai
bên, thông qua hiệp thương để đi đến ý kiến thống nhất.


Tinh thần đàm phán – thương lượng các bên cùng có thắng.
Đàm phán – thương lượng chỉ thành công khi các bên đều có được cái mình
muốn và đều nghĩ rằng mình chiến thắng. Đây là tâm lý tự nhiên của con
người mà trong đàm phán – thương lượng chúng ta cần đáp ứng và làm thỏa
mãn.

Câu 4: trình bày kỹ thuật chuẩn bị phỏng vấn khi phỏng vấn tìm việc. Theo
anh chị vì sao khi phỏng vấn xin việc cần chuẩn bị trả lời phỏng vấn của

người tuyển dụng.
Phỏng vấn là cuộc hỏi- đáp có mục đích nhằm thu nhập và cung cấp thông tin về
chủ đề được quan tâm( sự kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, việc làm trong tuyển dụng
lao động,..).


Kỹ năng phỏng vấn : Một cuộc phỏng vấn xin việc thành công là tổng hòa của rất
nhiều yếu tố, từ hình thức đến nội dung. Nhiều người trước khi tìm được một công
việc phù hợp đã trải qua nhiều lần phỏng vấn xin việc và không ít lần thất bại. Câu
hỏi “tại sao mình thất bại trong buổi phỏng vấn đó” dường như chưa được các ứng
viên lưu tâm. Do vậy, để không nhiều thời gian và công sức cho những cuộc phỏng
vấn “ ra vầ tay không”, hãy trang bị cho mình kỹ năng phỏng vấn xin việc cần thiết
nhất.
Mục đích phỏng vấn trong tuyển dụng.








Khả năng tư duy
Năng lực,trình độ, kiến thức.
Mức độ kinh nghiệm
Cá tính cần thiết và phù hợp
Các kỹ năng hỗ trợ công việc (kỹ năng giao tiếp:lắng nghe, kỹ năng nói, kỹ
năng ghi chép, kỹ năng thương lượng, ứng xử tình huống...)
Nguyện vọng nghề nghiệp, mục tiêu.
Lương bổng, cơ hội học tập, thăng tiến.


Câu 5: trình bày ưu và nhược điểm của phong cách giao tiếp dân chủ.
Phong cách giao tiếp là hệ thống cách thức con người tiếp xúc, trao đổi, quan hệ
với nhau trong hoạt động giao tiếp. Phong cách giao tiếp bao gồm một số hệ thống
hành vi, cử chỉ, lời nói và văn bản giao dịch.
Ưu điểm của phong cách giao tiếp dân chủ: làm tăng khả năng sáng tạo, độc lập
các đối tượng giao tiếp, giúp mọi người thân thiện, gần gũi và hiểu nhau hơn, tạo
mối quan hệ tốt khi làm việc.
Nhược điểm :dân chủ quá có thể dẫn đến việc rời xa các lợi ích của tập thể.
Ví dụ:
Câu 6: trình bày vai trò kỹ năng nghe trong giao tiếp.
Biết nghe trong giao tiếp giữ vai trò quan trọng:


Trong cuộc sống hàng ngày biết nghe trong giao tiếp có tác dụng:
+ Làm thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của người đối giao

+ giúp thu thập được nhiều thông tin, nắm bắt nhiều vấn đề , đánh giá nội
dung thông tin và tương tác qua lại trong quá trình diễn đạt. Biết nghe người khác


nói là động cơ kích thích họ nói nhiều hơn, chia sẻ với bạn nhiều thông điệp, cảm
xúc hơn.
+ tạo sự liên kết giữa người nói và người nghe, đặc biệt là mối liên hẹ về
cảm xúc, như chia sẻ sự cảm thông với người khác, khám phá những tính cách mới
mẻ của người đã quen biết.
+ giúp giải nhiều vấn đề mâu thuẫn, xung đột bằng sự chú tâm và chân
thành khi nghe bajnnsex khiến người đối giao cởi mở hơn.
+ hạn chế những sai lần trong giao tiếp.
+ tạo bầu không khí lắng nghe khi giao tiếp, khi người đối giao nói, bạn chú

ý lắng nghe và khi bạn nói lên tiếng họ cũng lắng nghe bạn. Nghĩa là tạo bầu
không khí tôn trọng, hợp tác biết lắng nghe lẫn nhau trong giao tiếp.


Trong môi trương làm việc
+ “biết nghe” giúp người quản lý và nhân viên hoàn thành tốt công việc của
mình bởi vì thông tin từ trên xuống hay các ý kiến đóng góp từ dưới lên
được tiếp thu đầy đủ, chính xác. Hạn chế những sai lầm, hoặc các lỗi do
thông tin bị tiếp nhận thiếu hoặc bị bỏ sót.
+ Xây dựng được mối quan hệ đúng mực, chân thành giữa nhà quản lý và
nhân viên. Bới vì, cấp dưới sẽ hài lòng, phấn khởi nếu như ý kiến của họ
được thủ trưởng lắng nghe và hiểu họ. Ngược lại trong quá trình lãnh đạo,
nhà quản lý biết lắng nghe sẽ thu thập được thông tin phản hồi từ dưới lên
làm cơ sở để hoàn thiện công tác quản lý và kích thích nhân viên làm việc
tốt hơn
+ Các ý tưởng sáng tạo của nhân viên sẽ nảy sinh nhiều hơn từ những cuộc
giao tiếp với nhà quản lý biết lắng nghe, ngược lại khi nghe nhân viên góp ý
kiến, ở nhà quản lý nảy sinh ra những ý tưởng mới giúp giải quyết được
những vấn đề một cách tốt hơn.
+ “ biết nghe” sẽ hạn chế được những yếu tố nhiễu do tin đồn tạo ra.

Câu 7: Anh chị hãy chứng minh rằng “ giao tiếp giúp cá nhân mở rộng mối
quan hệ với người khác” từ đó rút ra bài học cho bản thân.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin nhằm nhận biết , xác lập và tác động lẫn
nhau trong mối quan hệ giữa người với người để đạt mục đích nhất định
Giao tiếp xã hội tạo điều kiện cho con người hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách: qua giao tiếp, từ sự đáp ứng và phản hồi của người
xung quanh, con người tiếp nhận kiến thức về thế giới, về bản thân để hình



thành nên nhân cách. Con người tự thể hiện nhân cách, tiếp tục điều chỉnh và
hoàn thiện nhân cách bản thân nhờ vào quá trình giao tiếp. Sự hoàn thiện
này diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời con người.
Giao tiếp tốt sẽ mở rộng các quan hệ: nhờ giao tiếp, mỗi người gia
nhập vào các quan hệ xã hội, tổng hòa các quan hệ xã hội tạo thành bản chất
con người, lĩnh hội nền văn hóa xã hội tạo thành tâm lý, ý thức, nhân cách.
C.Mác đã khẳng định: “bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng,
tồn tại riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội”. Sự đa dạng phong phú của các mối quan hệ xã hội
sẽ làm phong phú đời sống tâm lý con người. Dân gian có câu “đi một ngày
đàng học một sàng khôn”. Càng tích cực tham gia vào các mối quan hệ xã
hội, quan hệ giao tiếp phong phú bao nhiêu, con người càng tiếp thu được
những giá trị vật chất, tinh thần to lớn bấy nhiêu.
Con người có mối quan hệ tốt đẹp với cuộc sống xung quanh sẽ nhận
được niềm vui, sự hỗ trợ để có được một chỗ đứng vững vàng trong xã hội,
trong sự nghiệp và sẽ tìm thấy được hạnh phúc cùng một tương lai luôn rộng
mở.
Một xã hội được xây dựng trên nền tảng của mối quan hệ giao tiếp
chặt chẽ, tốt đẹp sẽ có bước phát triển mạnh mẽ. Dễ dàng nhận thấy ở một
xã hội kém phát triển, mối tương tác của các thành viên trong xã hội đó rất
mờ nhạt, giao tiếp trong xã hội nhiều hạn chế, kinh tế thường rơi vào tình
trạng manh mún, cuộc sống tự cung tự cấp là chủ yếu.
Liên hệ bản thân:
Câu 8: trình bày ưu và nhược diểm của phong cách giao tiếp độc đoán.
Phong cách giao tiếp là hệ thống cách thức con người tiếp xúc, trao đổi, quan hệ
với nhau trong hoạt động giao tiếp. Phong cách giao tiếp bao gồm một số hệ thống
hành vi, cử chỉ, lời nói và văn bản giao dịch.
Ưu điểm của phong cach giao tiếp độc đoán: có tác dụng trong việc đưa ra những
quyết định nhất thời, giải quyết được vấn đề một cách nhanh chóng.
Nhược điểm của phong cách này là làm mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp,

kiềm chế sức sáng tạo cùa con người, giảm tính giáo dục và tính thuyết phục.
Ví dụ;
Câu 9: trình bày các thành phần tham gia trong giao tiếp.


Môi trường
Môi trường

Người truyền
thông điệp
(Sender)

Thông điệp

Mã hóa

Kênh thông
tin
(Chanel)

Giải mã

Người nhận
thông điệp
(Receiver)

Thông tin phản hồi

Câu 10: Vì sao trong giao tiếp phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng đối
phương giao tiếp. Trình bày nguyên tắc đó từ đó rút ra bài học vận dụng cho

bản thân.
Vì họ là một con người, chủ thể, một nhân cách.
Việc tôn trọng phải được thể hiện thông qua mọi hành vi, cử chỉ, lời nói
trong quá trình giao tiếp. Như vậy đối tượng giao tiếp cũng sẽ tôn trọng lại mình.
“lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Luôn cười nói thật tâm chứ không đón khách bằng thái độ lạnh nhạt. Giải
pháp đầy đủ thắc mắc, khiếu nại của họ chứ không phải làm ngơ.
Hãy luôn luôn giứ thể diện cho khách hàng.
Không phân biệt đối xử với khác hàng.
Tôn trọng các giá trị văn hóa: giá trị văn hóa là phạm trù rộng lớn; ở góc độ
nguyên tắc giao tiếp phải tôn trọng giá trị văn hóa. Vì vậy: ứng xử trong giao tiếp
phải mang tính dân tộc và phản ánh truyền thống tốt đẹp, với người Việt Nam, nét
văn hóa trong giao tiếp thể hiện: tác phong, thái độ cởi mở, tế nhị và chu đáo; Một
sự hiếu khách (tôn trọng); Một sự lịch sự và nghiêm túc đối vơí mọi đối tượng giao
tiếp. Bởi vì, giao tiếp là sự tương tác xã hội luôn luôn chứa đựng yếu tố con người
và các yếu tố tình cảm. Cần thấy rằng, một thái độ niềm nở, vui vẻ, hòa nhã, tinh


thần hiếu khách, phong cách lịch sự và nghiêm túc là những chuẩn mực giao tiếp
quan trọng và cần thiết.
Bình đẳng trong giao tiếp: Trong hoạt động giao tiếp, người làm dịch vụ sẽ
gặp phải nhiều đối tượng khác nhau( già – trẻ; nam – nữ; lãnh đạo – nhân viên;...).
vấn đề đặt ra ở đây là phải đảm bảo sự bình đẳng trong giao tiếp. Thực tế người
làm dịch vụ trong hoạt động giao tiếp có khi gặp phải những tình huống rất khó xử.
Để giải quyết tốt vấn đề này thì cách thức tốt nhất là thực hiện nguyên tắc “mọi đối
tác đều quan trọng”, nghĩa là mọi đối tượng giao tiếp đều phải được tôn trọng và
đối xử bình đẳng. Dĩ nhiên nguyên tắc này giúp chúng ta tránh được những sai lầm
trong giao tiếp khi có quan niệm “người này không quan trọng”, không có ảnh
hưởng gì tới bản thân mình, công ty mình thì thờ ơ, thậm chí coi thường.
Nhớ tên đối tượng giao tiếp: xưng tên cá nhân là một trong những âm thanh

ngọt ngào nhất mà khách hàng muốn được nghe từ bạn. Việc xưng hô bằng tên
riêng trong cuộc nói chuyện với khách hàng sẽ cho thấy bạn nhìn nhận họ với tư
cách một cá nhân nói riêng chứ không phải đối tượng khách hàng chung chung,
qua đó thể hiện sự tôn trọng của bạn với khách hàng. Hãy dùng tên riêng của họ
khi bạn nói lời chào hỏi, cảm ơn, tạm biệt,... để làm cho bầu không khí trở nên nhẹ
nhàng, thân thiện hơn. Tuy nhiên, bạn đừng sử dụng tên riêng của khách hàng một
cách quá thường xuyên bởi vì nó có thể khiến khách hàng khó chịu, hãy sử dụng
vào lúc đầu và lúc kết thúc cuộc hội thoại.
Câu 11: Trình bày kỹ thuật trả khi phỏng vấn xin việc. Phỏng vấn là
cuộc hỏi -đáp có mục đích nhằm thu nhập hoặc cung cấp thông tin về chủ đề
được quan tâm ( sự kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá, việc làm trong tuyển dụng
lao động,...).
Trả lời phỏng vấn
-

Sử dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp với ngôn ngữ nói có vai trò quan trọng
trong phỏng vấn, nó có tác động làm rõ nghĩa, tăng thêm nghĩa,sinh động
trong khi trả lời. Nếu không biết cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể sẽ ảnh
hưởng không tốt đến qúa trình phỏng vấn. Chỉ cần một hành động nhỏ,
không phù hợp mà bạn vô tình thể hiện cũng có thể minh chứng cho một
thái độ tiêu cực đối với nhà tuyển dụng. Ví dụ: liên tục nhìn đồng hồ, tư
thế ngồi không thẳng lưng, vai xệ, ngọ nguậy trên ghế trong khí nói ; hai
bàn tay thường xuyên làm động tác thừa; ánh mắt nhìn xuống hoặc nhìn
sang chỗ khác... do vậy trong khi phỏng vấn bạn hãy ngồi thẳng lưng và


-

-


-

-

-

vai, không ngọ nguậy liên tục trên ghế, không nhìn đồng hồ nhiều lần...
để tạo ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng.
Thái độ tự tin và thẳng thắn: để thể hiện được nội dung này, bạn hãy luôn
luôn nhìn thẳng (với sự tôn trọng, lắng nghe) vào mắt nhà tuyển dụng
trong lúc phỏng vấn. Khi trao đổi với họ, đừng úp mở hoặc ấp úng mà
hãy trình bày vấn đề của mình một cách mạch lạc và rõ ràng hết sức có
thể. Để làm được điều đó, bạn cần phải chuẩn bị một tinh thần thật thoải
mái. Mặc dù chúng ta luôn xem trọng cuộc phỏng vấn, nhưng cũng nên
xem đây như một công việc mà mình nên hoàn thành nó một cách nhẹ
nhàng. Càng tự tin và thoải mái thì mọi việc càng dễ dàng hơn.
Không nên trả lời “tôi không biết” hoặc “tôi không làm được”: khi gặp
một câu hỏi về một vấn đề nào đó mà bạn chưa từng nghe qua, đừng vội
trả lời rằng “tôi không biết” hoặc “tôi không làm được” vì nhà tuyển
dụng sẽ đánh giá bạn là người kém năng lực. Thay vào đó, hãy nói khéo
léo hơn: “tôi chưa tìm hiểu” hoặc “tôi sẽ tìm hiểu về vấn đề này” để
chứng tỏ bạn là người cầu tiến và ham học hỏi. Đây là một trong những
kĩ thuật trả lời phỏng vấn xin việc quan trọng mà nhiều người chưa chú ý.
Sử dụng nụ cười trong khi phỏng vấn: nụ cười là một trong những cách
tốt nhất để chúng ta thể hiện thái độ chân thành và thân thiện. Vì vậy
trong cuộc phỏng vấn, hãy tận dụng nụ cười đúng lúc. Chẳng hạn như
khi bạn kể về một tình huống hài hước đã xảy ra trong một chuyến công
tác nào đó, tình huống đấy khiến bạn có thêm kinh nghiệm làm việc như
thế nào... không chỉ thể thái độ thân thiện và chân thành, nụ cười còn
mang đến một bầu không khí vui vẻ và thoải mái cho cuộc nói chuyện

giữa bạn và nhà tuyển dụng.
Không nên nói những điều tiêu cực về nơi làm việc cũ ( trường hợp đối
với người đã đi làm): một trong những câu hỏi thường gặp của nhà tuyển
dụng đối với người đã làm việc ở tổ chức khác là “Tại sao bạn nghỉ việc
ở chỗ làm cũ?”. Trong trường hợp đó, đừng bao giờ trả lời bằng cách
“nói xấu” sếp cũ hoặc đồng nghiệp cũ. Nhà tuyển dụng chắc chắn sẽ kết
luận rằng, hôm nay bạn có thể nói những điều tiêu cực về cơ quan cũ thì
ngày mai khi rời khỏi công ty của họ, bạn cũng có thể làm điều tương tự.
Do đó, để trả lời tốt câu hỏi này, bạn hãy nói về sự không phù hợp của
bạn với chỗ làm cũ và sự mong mỏi được dấn thân vào một thử thách
mới, một sự trải nghiệm mới.
Sử dụng các câu hỏi với nhà tuyển dụng: nhằm mục đích tránh sự thụ
động và thỏa mãn nhu cầu về điều mà mình muốn biết. Việc đặt câu hỏi
đúng lúc đối với nhà tuyển dụng còn có tác dụng khiến cho buổi phỏng


vấn trở nên bớt căng thẳng, giảm áp lực cho người được phỏng vấn.
Ngoài ra, nhà tuyển dụng cũng sẽ hài lòng khi biết mức độ quan tâm của
bạn đến công việc, tổ chức làm việc của bạn trong tương lai.
Tuy nhiên, việc đặt câu hỏi cần phải lưu ý tránh hỏi về phương thức,
tình hình kinh doanh... của công ty, hoặc tương tự... vì những câu hỏi này
chứng tỏ bạn chưa tìm hiểu kĩ về nơi làm việc, điều này là bất lợi. Hãy đặt
câu hỏi liên quan đến năng lực của bạn và những điều bạn tìm hiểu về nơi
làm việc. Điều này gây được sự thiện cảm và đánh giá cao của nhà tuyển
dụng.
Câu 12: Đàm phán thương lượng là gì? Trình bày kĩ thuật đàm phán
thương lượng?
Đàm phán là hoạt động giao tiếp (trao đổi, bàn bạc) giữa các chủ thể với
nhau về một lĩnh vực cụ thể (chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh doanh...) để
đưa ra một phương pháp chung thống nhất.

Thương lượng: là hành vi và quá trình mà người ta muốn điều hòa quan hệ
giữa hai bên, thông qua hiệp thương để đi đến ý kiến thống nhất.
Kĩ thuật đàm phán thương lượng:
Câu trả lời trong giao tiếp là sản phẩm của tư duy, nó có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đàm phán, vì lỡ bước còn bước lại được, còn lỡ lời thì
không thể xóa đi được. Phải trả lời câu hỏi là biểu hiện của hành vi bị động,
bị đối phương khai thác. Do vậy chúng ta cần thận trọng và tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Kéo dài thời gian: Mục đích để suy nghĩ thêm trước khi trả lời câu hỏi của
đối phương. Thực hiện nguyen tắc này bằng cách đề nghị đối phương nhắc
lại hoặc nói rõ hơn.
Chuyển câu trả lời sang hướng khác: trong đàm phán - thương lượng, hai
bên đều có dụng ý khai thác đối phương tối đa sự sơ hở của đối phương. Do
vậy câu trả lời đầu tiên đôi khi không nên đề cập trực tiếp vào vấn đề được
hỏi, mà chuyển câu trả lời theo hướng tiếp cận để quan sát những phản ứng
tâm lý của đối phương. Cần tránh câu trả lời trực tiếp bằng cách trả lời
mang tính chất chung, đại ý.


Đặt lại câu hỏi của họ: Khi đối phương đặt câu hỏi có ý thăm dò quan điểm,
chính kiến của bạn, thì chúng ta có thể dùng chính câu hỏi đó để đặt lại với
họ để thăm dò trước khi đối phương thăm dò mình.
Trả lời cùng lúc nhiều câu hỏi: trong trường hợp đối tác đặt ra một loạt câu
hỏi muốn chúng ta trả lời, chỉ nên chọn một số câu hỏi cơ bản để trả lời một
cách thẳng thắn, cởi mở. Còn các câu hỏi khác ghi lại, sau đó mới lần lượt
trả lời.
Câu 13: anh chị hãy chứng minh rằng “giao tiếp giúp cá nhân tự đánh
giá tự điều chỉnh bản thân”? từ đó rút ra bài học cho bản thân?
Tự ý thức, tự đánh giá được bản thân: nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào
mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, quy tắc đạo đức, chuẩn mực

xã hội, đồng thời nhận thức được bản thân mình, tự đối chiếu so sánh với
người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như một nhân
cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói cách khác, qua giao tiếp
con người hình thành năng lực tự ý thức.
Sự tự đánh giá bản thân mình bao giờ cũng khó khăn hơn sự tự đánh
giá người khác. Nếu không giao tiếp với người khác thì việc đánh giá bản
thân mình có thể mắc sai lầm: đánh giá quá cao hoặc đánh giá quá thấp về
bản thân mình. Khi chủ thể đánh giá quá cao về bản thân mình sẽ hình thành
tâm lý tự cao, tự đại, tự mãn, dễ dẫn đến cường điệu hóa bản thân và coi
thường người khác. Ngược lại, khi chủ thể đánh giá thấp về bản thân mình
sẽ hình thành tâm lý tự ty, mặc cảm, không thấy hết khả năng của mình, có
biểu hiệc chán nản, thiếu tích cực, kém nhiệt huyết trong hoạt động. Vì vậy
muốn đánh giá ưu nhược điểm, khuyết điểm của bản thân mình thì mỗi
người cần gia tiếp với người khác. Không ai tuyệt đối không có khuyết
điểm, người xưa cũng đã nói: nhân vô thập toàn hoặc Ngọc còn có vết.
Thường thì ai cũng có những ưu điểm nhược điểm nhưng mình khó có thể
nhận ra. Vì vậy cần phải giao tiếp với người khác, biết lắng nghe chọn lọc ,
có phê phán, có căn cứ từ đó mới thấy được chính mình mỗi người sẽ lượng
hóa được sức mình mà chọn hoạt động lên kế hoạch cho phù hợp và mới có
được thành công.
Rút ra bài học bản thân: tích cực tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể,
mở rộng các mối quan hệ. Có sự đánh giá và chọn lọc đối tượng giao tiếp
cho phù hợp. Tự đánh giá và điều chỉnh bản thân cho phù hợp với hoàn
cảnh, đối tượng giao tiếp.


Câu 14: phỏng vấn là gì? Trình bày mục đích của phỏng vấn?
Phỏng vấn là cuộc hỏi- đáp có mục đích nhằm thu nhập và cung cấp thông tin về
chủ đề được quan tâm( sự kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, việc làm trong tuyển dụng
lao động,..).

Mục đích phỏng vấn trong tuyển dụng.








Khả năng tư duy
Năng lực,trình độ, kiến thức.
Mức độ kinh nghiệm
Cá tính cần thiết và phù hợp
Các kỹ năng hỗ trợ công việc (kỹ năng giao tiếp:lắng nghe, kỹ năng nói, kỹ
năng ghi chép, kỹ năng thương lượng, ứng xử tình huống...)
Nguyện vọng nghề nghiệp, mục tiêu.
Lương bổng, cơ hội học tập, thăng tiến.
Câu 15: trình bày các nguyên nhân cản trở quá trình lắng nghe trong
giao tiếp?

Sự lắng nghe tập trung không phải là đơn giản, vì nó thường bị nhiều yếu tố cản
trở. Cụ thể:
Tốc độ suy nghĩ
Mọi người cứ tưởng rằng khi người ta nói mình nghe rất chăm chú, nhưng thực tế
tốc độ tư duy của chúng ta cao hơn nhiều so với tốc độ người ta nói, nên rất dễ bị
phân tán tư tưởng, vì thời gian dư ra thường được dùng để suy nghĩ về một cái gì
khác. Một sự quan tâm đến những vấn đề khác cần thiết hơn sẽ không tập trung
được tư duy và là lý do của những thói quen nghe kém.
Sự phức tạp của vấn đề
Chúng ta thường dễ nghe người mà chúng ta thích và những vấn đề mà mình quan

tâm hơn. Khi có sự khó khăn trong sự theo dõi một vấn đề, người ta thường chọn
con đường dễ nhất là bỏ đi, không thèm để ý tới nó nữa.
Do không được tập luyện
Đa số người ta nghe không có hiệu quả vì không bao giờ được dạy về cách lắng
nghe. Từ nhỏ cho tới lúc trưởng thành, thường thì người ta dành nhiều thời gian


cho việc tập nói, tập viết, tập đọc, chứ còn tập lắng nghe thì không. Đó là một
nghịch lý, vì như chúng ta đã biết vì trong giao tiếp thì thời gian để nghe rất nhiều.
Thiếu sự quan tâm và sự kiên nhẫn
Thiếu sự quan tâm và sự kiên nhẫn đối với ý nghĩ của người khác, hoặc không hợp
với họ, làm cho nhiều người trở thành nghe kém. Với tình cảm như vậy thì các từ
sẽ đi từ tai này sang tai kia và bay luôn ra ngoài.
Thiếu sự quan sát bằng mắt
Khi nghe cần phải nắm bắt được cả những thông tin không bằng lời, như ánh mắt,
nét mặt, dáng điệu, cử chỉ…, để biết thêm về thái độ và cảm nghĩ của đối tượng.
Những thành kiến tiêu cực
Thường người ta có khuynh hướng lắng nghe một cách chủ quan, nên những thành
kiến tiêu cực khiến người ta không chú ý lắng nghe nữa. Những thành kiến đó có
thể xuất phát từ cách ăn mặc, tóc tai, dáng vẻ bên ngoài, giọng nói, cách sử dụng
từ ngữ… của đối tượng. Chủng tộc và giới tính đôi khi cũng cản trở tới việc lắng
nghe. Khi đã có những thành kiến tiêu cực thì người ta thường dùng thì giờ tìm
những lý lẽ để bác bỏ và những câu hỏi để gây cản trở cho người nói. Những việc
làm đó đều làm ngăn cản sự lắng nghe.
Uy tín của người nói
Thường uy tín làm tăng sức ám thị, nên khi chúng ta nghe một người có uy tín nói
về những vấn đề mình quan tâm, thì chúng ta dễ mất tính phê phán và nghe một
cách mù quáng.
Do những thói quen xấu khi lắng nghe
Giả bộ chú ý, hay cắt ngang, đoán trước thông điệp, nghe một cách máy móc,

buông trôi sự chú ý.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×