Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu Bảo vệ lưu vực sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 42 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƢỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Môn học

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC
BTKN số:04

Chủ đề :

BẢO VỆ LƢU VỰC SÔNG CỬU LONG
Nhóm: 13

Sinh viên

Mã số sinh viên

1

Nguyễn Minh Vƣơng

91301660

2

Trƣơng Hoàng An

91301207

3


Nguyễn Thành Đạt

91301037

4

Phạm Nguyễn Xuân Anh

91301212

5

Nguyễn Huỳnh Anh Khoa

91301083

6

Phan Thị Hoài Linh

91301368

7

Vũ Thị Thủy Tiên

91301576

Nộp bài: 13h ngày 01/03/2016


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. 5
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 6
PHẦN 1– TỔNG QUAN VỀ LƢU VỰC VÀ MÔI TRƢỜNG..................................... 7
1.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa...................................................................................................... 7
1.1.2. Sự khác nhau, giống nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài
nguyên nƣớc ............................................................................................................. 7
1.2. Khái quát về lƣu vực sông Cửu Long .................................................................. 8
1.2.1.Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 8
1.2.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................... 10
1.3. Đặc trƣng hình thái thủy vực.............................................................................. 12
1.3.1. Hình dạng ..................................................................................................... 12
1.3.2. Giới hạn ....................................................................................................... 13
1.4. Đặc điểm hiện trạng môi trƣờng..................................................................... 13
1.5. Các cơ quan quản lý lƣu vực. ............................................................................. 13
1.6. Thực trạng về công tác quản lý tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Cửu long ......... 14
PHẦN 2. CƠ SỞ HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN NƢỚC CẤP ĐỊA PHƢƠNG ...................................................................... 16
2.1.Các văn bản điều chỉnh ....................................................................................... 16
2.1.1. Các văn bản chính:....................................................................................... 16
2.1.2. Văn bản cấp địa phƣơng .............................................................................. 16
2.2.Thực trạng nguồn tài nguyên nƣớc trên địa bạn Đ SCL hiện nay ..................... 16
2.2.1. Nƣớc bị

nhiễm nặng.................................................................................. 16


2.2.2. Suy thoái nguồn nƣớc ngọt .......................................................................... 16
2.2.3 Nƣớc nhiễm mặn........................................................................................... 16
2.2.4. Hạn hán ........................................................................................................ 17
2.3.Các vấn đề c n tồn tại trong c ng tác quản lý .................................................... 17
2.4.Nguyên nhân ảnh hƣởng nguồn nƣớc ở đồng b ng s ng Cửu Long: ................. 19
2.4.1. Nguyên nhân gây âm nhập mặn: ............................................................... 19


2.4.2. Nguyên nhân gây nhiễm: .......................................................................... 19
2.4.3. Nguyên nhân gây suy thoái nguồn nƣớc ngọt: ............................................ 19
2.4.4. Nguyên nhân gây hạn hán: .......................................................................... 20
2.5. Mục tiêu, nội dung thực hiện trong công tác quản lý nguồn tài nguyên nƣớc... 20
PHẦN 3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC- YÊU CẦU BẢO VỆ.............. 22
3.1. Cơ sở ác định các vấn đề m i trƣờng ............................................................... 22
3.1.1.Các vấn đề về phát triển................................................................................ 22
3.1.2. Tác động do hoạt động – quản lí tài nguyên nƣớc....................................... 22
3.2. Khái quát các vấn đề m i trƣờng phát sinh trong khi phát triển KT-XH .......... 23
3.2.1. Ô nhiễm do canh tác thủy sản ...................................................................... 23
3.2.2. Các nguồn chất thải phát sinh ...................................................................... 23
3.2.3. Các nguồn chất thải công nghiệp và đ thị .................................................. 23
3.3. Phân tích, chứng minh 3 vấn đề m i trƣờng liên quan tới TNN........................ 24
3.3.1. Chế độ thủy văn và trình trạng ngập lũ........................................................ 24
3.3.2. Nguy cơ âm nhập mặn ............................................................................... 24
3.3.3. Sự phát triển inh tế, dân số quá nhanh thiếu iểm soát. ............................ 25
PHẦN 4. GIẢI PHÁP, CHƢƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI
TRƢỜNG ..................................................................................................................... 27
4.1. 5 Giải pháp bảo vệ đến lƣu vực ......................................................................... 27
4.1.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: ...................................................... 27
4.1.2. Áp dụng các chƣơng trình m i trƣờng liên quan ......................................... 27

4.1.3. Thống nhất tổ chức quản lý và hai thác lƣu vực, MRC ở Việt Nam. ........ 28
4.1.4. Về mối quan hệ của ngƣời dân và nhà nƣớc trong công tác bảo vệ lƣu vực
................................................................................................................................ 29
4.1.5. Công cụ chính sách, qui hoạch bảo vệ m i trƣờng ...................................... 30
4.2. 3 Chƣơng trình dài hạn bảo vệ đến lƣu vực ....................................................... 30
4.2.1.Chƣơng trình nghiên cứu xâm nhập mặn Đồng b ng sông Cửu Long ......... 30
4.2.2.Chƣơng trình quy hoạch thủy lợi Đ SCL trong điều kiện biến đổi khí hậu
và nƣớc biển dâng .................................................................................................. 31
4.2.3.Chƣơng trình Xây dựng các cụm, tuyến dân cƣ an toàn với lũ vùng Đ SCL
................................................................................................................................ 32
4.3. 2 Kế hoạch ngắn hạn đến bảo vệ lƣu vực .......................................................... 33
1


4.3.1. Kế hoạch quy hoạch bảo vệ m i trƣờng nƣớc ............................................. 33
4.3.2. Kế hoạch chống xâm nhập mặn ở đồng b ng sông cửu Long ..................... 34
PHẦN 5. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 36
5.1. Vấn đề m i trƣờng chính của lƣu vực................................................................ 36
5.1.1.Chế độ thủy văn và trình trạng ngập lũ......................................................... 36
5.1.2. Nguy cơ âm nhập mặn ............................................................................... 36
5.1.3. Sự phát triển inh tế, dân số quá nhanh thiếu iểm soát. ............................ 36
5.2. Bài học từ quản lý tài nguyên nƣớc. .................................................................. 37
5.2.1.Bài học 1 ....................................................................................................... 37
5.2.2.Bài học 2 ....................................................................................................... 37
5.2.3.Kinh nghiệm rút ra ........................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 40

2



CHÚ THÍCH HÌNH & TỪ VIẾT TẮC
LVS
BVMT

Lƣu Vực Sông
ảo Vệ M i Trƣơng

MT

M i Trƣờng

QLTHTNN

Quản Lý Tổng Hợp Tài Nguyên Nƣớc

TNN

Tài Nguyên Nƣớc

Đ SCL

Đồng

BXD

ng S ng Cửu Long

ộ ây dựng




Nghị định

KCN

Khu c ng nghiệp

CCN

Cụm c ng nghiệp

TTCP

Thủ Tƣớng Chính Phủ

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.2.1. Sự khác nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên
nƣớc ............................................................................................................................ 6
Bảng4.2.2.1. Nƣớc biển dâng (cm) theo các dự báo biến đổi khí hậu 2020 - 2100
.................................................................................................................................. 29

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.2.2.2.1. Du lịch Phú Quốc – Kiên Giang ...................................................... 10
Hình 1.3.1.1. Bảng đồ lƣu vực Đồng B ng Sông Cửu Long.................................... 11

Hình 2.5. Sơ đồ quản lý lƣu vực sông Cửu Long…………………………………. 21
Hình 4.1.2.1. Nhà máy xử lý nƣớc thải tỉnh Sóc Trăng ........................................... 25

5


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đ SCL n m ở vị trí trung tâm của khu vực Đ ng Nam Á, là vùng đất trẻ về tuổi địa
chất, đƣợc hình thành do sự bồi tụ phù sa từ dòng chảy của sông MêKông từ thƣợng
nguồn đến cuối hạ lƣu, vùng châu thổ này có một mạng lƣới sông rạch và kênh
mƣơng dày đặc, kết hợp với hai vùng trũng lớn là vùng Tứ giác Long Xuyên và vùng
Đồng Tháp Mƣời, tiếp giáp cả hai mặt với biển Đ ng và biển Tây. Nƣớc đã tạo
Đ SCL thành một vùng ngập nƣớc rộng lớn nhất và là vùng sản xuất nông nghiệp kết
hợp với nuôi trồng thủy sản, phát triển vƣờn cây ăn trái cao nhất của Việt Nam và đem
lại giá trị xuất khẩu lớn cho cả nƣớc và mở rộng giao lƣu với khu vực và thế giới.
Nƣớc, đất và khí hậu là ba yếu tố tài nguyên quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự tồn tại
và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên và sản xuất ở Đ SCL từ hơn mấy thế kỷ vửa
qua. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái
và chất lƣợng... không những đe dọa đến phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội mà
c n tác động đến sức khỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây. Có nhiều sự thay
đổi đặc điểm thủy văn d ng chảy, biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, suy giảm chất
lƣơng nƣớc, xâm nhập măn sâu hơn từ biển vào đất liền, hạ thấp mực nƣớc ngầm, sụt
lún, xói mòn bờ sông và biển và việc thu hẹp các vùng đất trũng tự nhiên trong tiến
trình đ thi hóa và mở rộng hoạt động sản xuất n ng ngƣ nghiệp. Đ SCL gần một
nửa diện tích bị ngập lũ từ 3-4 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với canh tác nông
nghiệp, gây nhiều hó hăn cho cuộc sống của dân cƣ. Khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và nƣớc là vấn đề cốt lõi nhất, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế-xã hội và
bảo vệ m i trƣờng sinh thái ở Đ SCL. Thuỷ- hải sản là nguồn lợi kinh tế lớn và quan
trọng của vùng ven biển. Những năm gần đây việc phát triển nhanh chóng diện tích
nuôi tôm tự phát, không theo quy hoạch chung, thiếu các giải pháp kỹ thuật đã gây

nhiều thiệt hại cho lâm nghiệp, nông nghiệp và ảnh hƣởng xấu tới m i trƣờng, không
những gây suy thoái m i trƣờng ngay tại các khu vực chuyển đổi mà c n làm tăng
mức độ lan truyền mặn sâu vào nội đồng.Tình trạng mặn hóa, phèn hóa cục bộ càng
ngày càng diễn biến phức tạp tác động nhiều mặt đến chất lƣợng nƣớc mặt ở Đ SCL.
Nhiều khu vực sự lan truyền ô nhiễm diễn ra không kiểm soát đƣợc chƣa đƣợc xử lý
triệt để vẫn tiếp tục thải vào sông rạch. Việc sút giảm diện tích và suy thoái chất lƣợng
rừng ngập mặn gây hậu quả nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính của
vấn đề xói lở bờ biển, cửa sông, ảnh hƣởng xấu đến m i trƣờng sống của thuỷ hải sản
ven biển. Cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt, xử lý ô nhiễm từ các khu công nghiệp, từ
các vùng chuyên canh thuỷ sản, gìn giữ và bảo vệ m i trƣờng là vấn đề sống c n đối
với phát triển bền vững ở Đ SCL.Việc khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài
nguyên nƣớc mặt ở Đ SCL đang trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Trong đó có nhiều vấn đề
cần phải giải quyết về công tác quản lý bảo vệ lƣu vực về việc cầnt iến hành thực hiện
Quy hoạch Bảo vệ m i trƣờng gắn liền với phân vùng sinh thái và quy hoạch tổng thể
6


phát triển vùng Đ SCL. Trong đó chú trọng các vấn đề: sử dụng hợp lý và bền vững
tài nguyên nƣớc ngọt sông Cửu Long, phân vùng quy hoạch và sử dụng hiệu quả vùng
ngập mặn cho phát triển thủy sản, hệ sinh thái rừng ngập mặn… với cấn đề bảo vệ
m i trƣờng sinh thái vùng ven biển; đẩy nhanh công tác quy hoạch thủy lợi cho canh
tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy hhải sản đảm bảo yêu cầu cung cấp và thoát nƣớc
gắn liền với nhiệm vụ xử lí m i trƣờng nƣớc trong các hệ canh tác nông-lâm ngƣ.
Tiên hành quy hoạch m i trƣờng đ thi và hu dân cƣ, đảm bảo tốt việc xữ lý rác thải,
nƣớc thải sinh hoạt. Thực hiện tốt các chƣơng trình bảo vệ lƣu vực dài hạn và ngắn
hạn đƣợc đề ra, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ
m i trƣờng cũng nhƣ hả năng ứng cứu sự cố m i trƣờng một cách kịp thời và có hiệu
quả cao. Bài viêt này đƣợc viết ra nh m minh chứng những vấn đề về nƣớc đã ảy ra,
đang hiện hữu và khả năng uất hiện trong tƣơng lai. Nghiên cứu này đề xuất các giải

giảp pháp quản lí tổng hợp tài nguyên nƣớc nh m bảo đảm một cơ sở phát triển bên
vững lâu dài và tránh xảy ra những rủi ro sẽ đến cho vùng Đ SCL.
PHẦN 1– TỔNG QUAN VỀ LƢU VỰC VÀ MÔI TRƢỜNG
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1. Định nghĩa
Giải pháp: là biện pháp, cách thức đƣợc đề ra để giải quyết một vấn đề, mang tính
tổng thể, áp dụng ở quy mô lớn về thời gian và không gian.
Chƣơng trình: là một loạt các hoạt động đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn
lực, có thời gian, địa điểm rõ ràng nh m đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể đƣợc định
sẵn.
Kế hoạch: là một tập hợp những hoạt động đƣợc sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn,
nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và ác định biện pháp tốt nhất, cụ thể hơn
về sự phối hợp thời gian.
1.1.2. Sự khác nhau, giống nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài
nguyên nƣớc
Giống nhau: Xét về phƣơng diện mục tiêu thì giải pháp, chƣơng trình, ế hoạch bảo
vệ TNN thì cả ba đều có chung mục tiêu là phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nƣớc, đảm bảo an toàn nguồn nƣớc và bảo vệ khả năng phát triển TNN trong tƣơng lai.
Xét về mức độ thực hiện mục tiêu thì giữa chúng có sự khác nhau về tầm ảnh hƣởng
đối với công tác bảo vệ TNN.
Khác nhau:
Bảng 1.1.2.1. Sự khác nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên
nƣớc

7


Giải pháp

Mang tính đơn giản, dựa vào mục tiêu cụ thể trong c ng tác bảo vệ TNN

mà đƣa ra biện pháp, cách thức để giải quyết vấn đề, các giải pháp đƣợc đề
ra có thể hả thi hoặc h ng hả thi, đƣợc thực hiện hoặc h ng đƣợc thực
hiện, áp dụng ở quy m lớn về h ng gian và thời gian.

Kế hoạch

Nội dung các bƣớc và thời gian chi tiết, cụ thể, rõ ràng để tiến hành thực
hiện các giải pháp mang tính hả thi, có sự phối hợp chặt chẽ về thời gian,
tiến độ c ng việc. Trong đó c n phải ét đến các phƣơng diện hác cần
thiết cho việc hoàn thành mục tiêu đề ra nhƣ: tài chính, nguồn lực, địa
điểm, các hỗ trợ hác…

Chƣơng
trình

ao gồm nhiều hoạt động có liên quan với nhau cùng hƣớng tới mục tiêu
chung và đƣợc lên ế hoạch chi tiết, rõ ràng bảo đảm cho việc hiện thực
hóa ế hoạch. Phối hợp về h ng gian và mang tính tồng quát hơn so với
ế hoạch.

1.2. Khái quát về lƣu vực sông Cửu Long
1.2.1.Đặc điểm tự nhiên
1.2.1.1.Vị trí địa lí
ĐBSCL n m kéo dài từ 8o30’ đến 11000 vĩ ắc, 104035’ đến 107000’ inh Đ ng, n m
ở cực Nam của đất nƣớc, là phần cuối cùng của lƣu vực sông MeKong với tổng diện
tích tự nhiên là 3,96 triệu ha b ng 5% diện tích toàn lƣu vực.
Diện tích đồng b ng là 38700 km2 bao gồm 12 tỉnh : tỉnh Long An (2 tỉnh Long An và
Kiến Tƣờng cũ), tỉnh Tiền Giang (tỉnh Mỹ Tho cũ), tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh
Trà Vinh, tỉnh Hậu Giang (tỉnh Cần Thơ cũ), tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Đồng Tháp (2 tỉnh
Sa Đéc và Kiến Phong cũ), tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang (tỉnh Rạch Giá cũ),

tỉnhBạc Liêu và tỉnh Cà Mau
1.2.1.2.Khí hậu
Nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận ích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung
bình hàng năm 24 – 27OC, biên độ nhiệt trung bình năm 2 – 30OC, chênh lệch nhiệt độ
ngày và đêm thấp, ít có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết. Có hai mùa rõ rệt, mùa mƣa tập
trung từ tháng 5 - 10, lƣợng mƣa chiếm tới 99% tổng lƣợng mƣa của cả năm. Mùa h
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hầu nhƣ h ng có mƣa.
Có thể nói các yếu tố khí hậu của vùng thích hợp cho các sinh vật sinh trƣởng và phát
triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ.
1.2.1.3. Địa hình – Địa chất
Vùng đồng b ng sông Cửu Long của Việt Nam đƣợc hình thành từ những trầm tích
phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nƣớc biển; qua từng giai đoạn
8


kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp
của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông
lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp
nhƣ vùng Đồng Tháp Mƣời, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam sông Hậu và bán
đảo Cà Mau. Địa hình của vùng tƣơng đối b ng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m,
có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mực nƣớc biển.
1.2.1.4.Thủy văn
Mọi hiện tƣợng thủy văn và các đặc trƣng tài nguyên nƣớc mặt của Đ SCL là hậu quả
của chế độ mƣa mùa tập trung trên toàn bộ lƣu vực sông Cửu Long và mối tƣơng tác
giữa các quá trình sông và quá trình biển. Hai quá trình chuyển động thuận và ngƣợc
chiều này giao thoa , phối hợp và khống chế lẫn nhau.Mối tƣơng tác này c n bị ảnh
hƣởng bởi hệ thống thủy văn và các iến trúc nhân tạo khiến chế độ thủy văn Đồng
b ng Sông Cửu Long mang một sắc thái đặc biệt và biến đổi không ngừng.
Tài nguyên nước: Với hệ thống hạ lƣu s ng Mê K ng ở Việt Nam là hai nhánh sông
Tiền và sông Hậu tổng lƣợng nƣớc sông Cửu Long là 500 tỷ mét khối. Trong đó s ng

Tiền chiếm 79% và sông Hậu chiếm 21%. Chế độ thuỷ văn thay đổi theo mùa. Mùa
mƣa nƣớc sông lớn vào tháng 9, tháng 10 làm ngập các vùng trũng Đồng Tháp Mƣời,
Tứ giác Long Xuyên. Về mùa này, nƣớc sông mang nhiều phù sa bồi đắp cho đồng
b ng. Về mùa h , lƣợng nƣớc giảm nhiều, làm cho thuỷ triều lấn sâu vào đồng b ng
làm vùng đất ven biển bị nhiễm mặn nghiêm trọng.
Chế độ nƣớc ngầm khá phức tạp, phần lớn ở độ sâu 100 mét. Nếu khai thác quá nhiều
có thể làm nhiễm mặn trong vùng.
Tài nguyên biển: Chiều dài bờ biển 732 km với nhiều cửa sông và vịnh. Biển trong
vùng chứa đựng nhiều hải sản quí với trữ lƣợng cao: Tôm chiếm 50% trữ lƣợng tôm
cả nƣớc, cá nổi 20%, cá đáy 32%, ngoài ra c n có hải sản quí nhƣ đồi mồi, mực…
Tài nguyên khoáng sản: Trữ lƣợng khoáng sản h ng đáng ể. Đá v i phân bố ở Hà
Tiên, Kiên Lƣơng dạng núi vách đứng với trữ lƣợng 145 triệu tấn. Phục vụ sản xuất xi
măng, v i ây dựng; cát sỏi ở dọc sông Vàm Cỏ, sông Mê Kông trữ lƣợng khoảng 10
triệu mét khối; than bùn ở U Minh, Cần Thơ, Sóc Trăng, tứ giác Long Xuyên. Ngoài
ra còn các khoáng sản hác nhƣ đá, suối hoáng…
1.2.1.5.Thổ nhưỡng
Vùng Đồng B ng Sông Cửu Long đƣợc hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi
dần qua những kỹ nguyên thay đổi mực nƣớc biển . Những hoạt động của sông và
biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu.
Diện tích đất trong vùng bao gồm các nhóm đất sau:
+ Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống sông Tiền và sông Hậu,
diện tích 1,2 triệu ha chiếm 29,7% diện tích đất tự nhiên toàn vùng và khoảng 1/3 diện
tích đất phù sa của cả nƣớc. Nhóm đất này có độ phì cao và cân đối, thích hợp đối với
nhiều loại cây trồng lúa, cây ăn quả, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
9


+ Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng Đồng Tháp Mƣời và Hà Tiên, vùng trũng trung tâm
bán đảo Cà Mau với tổng diện tích 1,2 triệu ha chiếm 40% diện tích toàn vùng. Đất có
hàm lƣợng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh.

+ Nhóm đất xám: Diện tích trên 134.000 ha chiếm 3,4% diện tích toàn vùng. Phân bố
chủ yếu dọc biên giới Campuchia, trên các bậc thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mƣời.
Đất nhẹ, tơi ốp, độ phì thấp, độc tố bình thƣờng.
+ Ngoài ra c n có các nhóm đất hác nhƣ đất cát gi ng, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói
m n… chiếm diện tích h ng đáng ể khoảng 0,9% diện tích toàn vùng.
+ Nhìn chung đất đai ở đây rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thích hợp trồng
lúa, dừa, mía, dứa, cây ăn quả.
1.2.2. Kinh tế - Xã hội
1.2.2.1. Dân số:
Dân cƣ ở vùng Đồng b ng sông Cửu Long đa số là ngƣời Kinh. Khu vực này trƣớc
đây từng là một phần của Đế quốc Khmer, do đó là vùng tập trung ngƣời Khmer nhiều
nhất bên ngoài nƣớc Campuchia. Ngƣời Khmer sống chủ yếu ở Trà Vinh, Sóc
Trăng và ngƣời Chăm theo đạo Hồi sống ở Tân Châu, An Giang. Một lƣợng trung
bình ngƣời Hoa sống ở Kiên Giang và Trà Vinh. Dân số vùng Đồng b ng sông Cửu
Long là 17,33 triệu ngƣời vào năm 2011, chiếm 19,8% dân số cả nƣớc. Tỷ lệ tăng dân
số bình quân 1999-2009 là 0,6%.
Dân số vùng Đồng b ng sông Cửu Long tăng chậm trong những năm gần đây, chủ
yếu do di cƣ đi nơi hác. Dân số vùng tăng 471.600 ngƣời từ năm 2005 đến 2011,
trong hi đó 166.400 ngƣời di cƣ chỉ trong năm 2011. Tƣơng tự nhƣ vùng duyên hải
miền Trung, đây là một trong những nơi tăng dân số chậm nhất nƣớc. Tỷ lệ tăng dân
số trong khoảng 0,3% đến 0,5% từ năm 2008 đến 2011, trong hi đó tỷ lệ tăng dân số
vùng Đ ng Nam ộ lân cận là 2%. Tỷ lệ tăng dân số cơ học trong vùng là âm trong
những năm này. Tỷ lệ sinh của vùng cũng há thấp, ở mức 1,8 trẻ em trên mỗi ngƣời
phụ nữ vào năm 2010 và 2011, giảm xuống khoảng 2 năm 2005.
1.2.2.2.Kinh tế:
Đồng b ng sông Cửu Long có lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là về
lĩnh vực phát triển nông nghiệp trồng lúa, trồng cây ăn trái và du lịch. Đây là vùng
đƣợc gọi là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Vùng có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch, bởi vậy trong vùng đã hình thành các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia nhƣ Điểm
du lịch Cần Thơ mang sắc thái của vùng Tây Đ ; hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau;

di lịch trên đảo Phú Quốc….
Ngành nông nghiệp: Là ngành chủ yếu của vùng, hầu hết các tỉnh ngành n ng nghiệp
đều chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của tỉnh. Trong thời gian qua đã phát triển n ng
nghiệp theo hƣớng sản uất hàng hoá, đa dạng hóa cây trồng, vật nu i gắn liền với chế
biến.

10


Trong cơ cấu ngành n ng nghiệp, cây lƣơng thực chiếm ƣu thế tuyệt đối. Năng suất
lƣơng thực ngày càng tăng cao là do cơ cấu mùa vụ thay đổi, đồng ruộng đƣợc cải tạo,
thuỷ lợi hoá và đầu tƣ hoa học ỹ thuật. Diện tích cây ăn quả trong mấy năm gần đây
có u hƣớng tăng, hiện có hoảng 170 nghìn ha cây ăn quả.
Ngành chăn nu i cũng há phát triển đàn lợn chiếm 14,2 % đàn lợn của cả nƣớc, tuy
nhiên còn nhỏ so với tiềm lực của vùng.
Mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chƣa tới 30% của cả nƣớc nhƣng
miền Tây đóng góp hơn 50% diện tích lúa, 71% diện tích nuôi trồng thủy sản, 30%
giá trị sản xuất nông nghiệp và 54% sản lƣợng thủy sản của cả nƣớc.
Ngành ngư nghiệp: Sản lƣợng thủy sản chiếm 50% cả nƣớc, nhiều nhất ở các tỉnh Cà
Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang và An Giang. Kiên Giang là tỉnh có sản lƣợng thủy sản
săn bắt nhiều nhất, 239.219 tấn thủy sản (năm 2000). An Giang là tỉnh nuôi trồng thủy
sản lớn nhất vùng với sản lƣợng 80.000 tấn thủy sản (năm 2000). Nghề nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản đang phát triển mạnh, theo quy mô công nghiệp.
Nghề cá của vùng đã phát triển khá mạnh cả về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu.
Giá trị sản lƣợng ngành ngƣ nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lƣợng của
ngành trong cả nƣớc và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nƣớc.
Về nuôi trồng diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1 ha chiếm 21,2% diện
tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nƣớc.
Ngành lâm nghiệp: Khôi phục rừng tràm trên các vùng đất mặn ven biển. Duy trì và
mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển. Tuy nhiên do không khắc phục đƣợc nạn

cháy rừng nên diện tích rừng trong mấy năm gần đây bị giảm nhanh chóng.
Ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp phát triển rất thấp, chủ yếu là ngành chế biến
lƣợng thực. Cần Thơ là trung tâm công nghiệp của cả vùng bao gồm các ngành nhiệt
điện, chế biến lƣơng thực, luyện im đen, cơ hí, hóa chất, dệt may và vật liệu xây
dựng.
Nghành dịch vụ: Khu vực dịch vụ của vùng Đồng b ng sông Cửu Long bao gồm các
ngành chủ yếu: xuất nhập khẩu, vận tải thủy và du lịch. Xuất khẩu gạo chiếm 80% của
cả nƣớc. Giao th ng đƣờng thủy giữ vai trò quan trọng nhất.
Du lịch sinh thái là chủ yếu, du lịch bền vững bƣớc đầu hình thành với sự thành c ng
của hu nghỉ dƣỡng bền vững Me ong Lodge tại Tiền Giang và nhiều địa phƣơng
hác nhƣ ến Tre, Vĩnh Long. Tuy nhiên chất lƣợng và sức cạnh tranh của các hu du
lịch h ng đồng đều và c n nhiều hạn chế.

11


Hình 1.2.2.2.1. Du lịch Phú Quốc – Kiên Giang
1.2.2.3.Văn hóa:
Cuộc sống ở vùng Đồng b ng s ng Cửu Long phát triển dựa trên s ng nƣớc. Nhiều
óm làng có thể chỉ tới đƣợc b ng đƣờng thủy thay vì đƣờng bộ.
Vùng này là cái n i của nghệ thuật đờn ca tài tử và từ đó phát triển thành nghệ thuật
sân hấu cải lƣơng.
1.3. Đặc trƣng hình thái thủy vực
1.3.1. Hình dạng
Sông Cửu Long, hay Cửu Long Giang là tên gọi chung cho các phân lƣu của sông Mê
Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam.
Bắt đầu từ Phnom Penh, nó chia thành 2 nhánh: bên phải là sông Bassac (sang Việt
Nam gọi là Hậu Giang hay sông Hậu) và bên trái là Mê Kông (sang Việt Nam gọi là
Tiền Giang hay sông Tiền), cả hai đều chảy vào khu vực đồng b ng châu thổ rộng lớn
ở Nam Bộ Việt Nam, dài chừng 220–250 km mỗi sông. Tại Việt Nam, sông Mê Kông

còn có tên gọi là sông Lớn, sông Cái, hay sông Cửu Long.

Hình 1.3.1.1. Bảng đồ lƣu vực Đồng B ng Sông Cửu Long
Lƣu lƣợng hai sông này rất lớn, khoảng 6.000 m³/s về mùa h , lên đến 120.000 m³/s
vào mùa mƣa, và chuyên chở rất nhiều phù sa bồi đắp đồng b ng Nam Bộ. Đồng b ng
sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39.734 km².
12


Có vị trí n m liền kề vùng Đ ng Nam ộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là
vịnh Thái Lan, phía Đ ng Nam là iển Đ ng.
1.3.2. Giới hạn
Các điểm cực của đồng b ng trên đất liền, điểm cực Tây 106°26´( ã Mĩ Đức, Thị xã
Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang), cực Đ ng ở 106°48´( ã Tân Điền, huyện G C ng Đ ng,
tỉnh Tiền Giang), cực Bắc ở 11°1´B (xã Lộc Giang, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An)
cực Nam ở 8°33´B (huyện Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). Ngoài ra còn có
các đảo xa bờ của Việt Nam nhƣ đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, hòn Khoai.
1.4. Đặc điểm hiện trạng môi trƣờng
Ô nhiễm m i trƣờng nƣớc: Nƣớc thải từ sinh hoạt, thủy sản, từ n ng nghiệp thải ra
trực tiếp vào m i trƣờng gây suy giảm chất lƣợng nƣớc nghiêm trọng. Vì vậy chúng ta
phải ây dựng các biện pháp để ử lý nƣớc thải và hắc phục các hậu quả gây ra.
Lũ lụt: là một hiện tƣợng thiên nhiên ảy ra hàng năm tại vùng Đ SCL.. Nƣớc lũ từ
thƣợng lƣu theo s ng Tiền và s ng Hậu chảy vào nƣớc ta rồi thoát ra biển Đ ng. Mùa
lũ thƣờng éo dài từ cuối tháng 6 cho đến cuối tháng 12, làm ảnh hƣởng và gây thiệt
hại cho sản uất, đời sống của cộng đồng dân cƣ và gây nhiễm m i trƣờng nƣớc
nghiêm trọng.
Xâm nhập mặn: Những năm gần đây, các tỉnh ven biển vùng Đ SCL liên tục đối mặt
với tình trạng nƣớc mặn âm nhập sâu vào nội đồng trong mùa h và nƣớc ngập do
triều cƣờng vào mùa mƣa, trong đó nguyên nhân chính là do tác động của
ĐKH.Đ SCL đƣợc cho là vùng tạo ra 40% GDP về n ng nghiệp của Việt Nam. So

với cả nƣớc, sản lƣợng lƣơng thực của vùng chiếm 50%, thủy sản chiếm 70%.
Hạn hán: Hạn hán làm cho âm nhập mặn tiến sâu vào đât liền; Ở Đ SCL mấy năm
gần đây tuy hạn hán ảy ra nghiêm trọng nhƣng diện tích gieo trồng lúa Đ ng Xuân
đã lên đến 1,5 triệu ha, diện tích gieo trồng lúa hè thu đã lên tới 1,8 ÷ 1,9 triệu ha.
1.5. Các cơ quan quản lý lƣu vực.
Ủy hội s ng Mê C ng (tên giao dịch tiếng Anh là Me ong River Commission, viết tắt
là MRC) là một cơ quan liên chính phủ nh m "thúc đẩy và phối hợp quản lý và phát
triển tài nguyên nƣớc cũng nhƣ tài nguyên có liên quan một cách bền vững vì lợi ích
chung của các quốc gia và sự an sinh của cộng đồng b ng cách triển hai thực hiện
những hoạt động và chƣơng trình chiến lƣợc, cung cấp th ng tin hoa học và cố vấn
chính sách". Thành viên chính của Ủy hội s ng Mê C ng là các ủy ban s ng Mê K ng
của các nƣớc Campuchia, Lào, Thái Lan, và Việt Nam.
ộ Tài nguyên và M i trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nƣớc về tài nguyên nƣớc, quản lý lƣu vực s ng trong phạm vi cả nƣớc trong đó có
đồng b ng s ng Cửu Long.
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia tiền thân là Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc đƣợc thành lập theo Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ. Trung tâm chính thức
13


đổi tên thành Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia theo nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ. Trung tâm là tổ
chức sự nghiệp trực thuộc ộ TN & MT, có chức năng ây dựng quy hoạch và thực
hịên các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc trong phạm vi cả nƣớc trong đó có
đồng b ng s ng Cửu Long.
1.6. Thực trạng về công tác quản lý tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Cửu long
Một là, hiểu biết của chúng ta về tiềm năng, trữ lƣợng, giá trị của các nguồn tài
nguyên của đất nƣớc c n hạn chế; th ng tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên h ng
đầy đủ, thiếu toàn diện, h ng thống nhất và chƣa đƣợc chuẩn hóa.

Tài nguyên đất, nƣớc, hoáng sản, các hệ sinh thái, cảnh quan, tiềm năng vị thế... chƣa
đƣợc điều tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện về tiềm năng, trữ lƣợng, giá trị. Hoạt động
điều tra, thăm d nguồn nƣớc c n rất hạn chế, nhất là nguồn nƣớc dƣới đất; th ng tin,
dữ liệu về tài nguyên nƣớc c n rất thiếu. Phần lớn các hệ sinh thái tự nhiên chƣa đƣợc
điều tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện, iểm ê định ỳ. Số liệu về rừng c n nhiều bất
cập, h ng thống nhất. Th ng tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản chƣa đủ độ tin cậy.
Th ng tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên chƣa đƣợc chuẩn hóa, độ tin cậy h ng
cao, h ng đƣợc quản lý thống nhất nên gây ra nhiều hó hăn cho việc sử dụng.
Th ng tin, số liệu đầu vào chất lƣợng thấp dẫn đến việc đánh giá, dự báo thiếu chính
ác đang là vấn đề lớn trong hoạch định chính sách quản lý tài nguyên nói riêng và
phát triển inh tế - ã hội nói chung ở nƣớc ta.
Hai là, nguồn lực tài nguyên chƣa đƣợc cân đối, phân bổ hợp lý, sát với yêu cầu, mục
tiêu phát triển inh tế - ã hội; ung đột trong mục tiêu, lợi ích hai thác, sử dụng, mất
cân đối cung cầu về các nguồn tài nguyên đang gia tăng.
Dân số tăng nhanh, inh tế phát triển mạnh, năng động, đa dạng, nhu cầu sử dụng
h ng gian, mặt b ng, tài nguyên đất, nƣớc, năng lƣợng, nguyên nhiên, vật liệu để đ
thị hóa, c ng nghiệp hóa, phát triển hạ tầng ỹ thuật, giao th ng, bảo đảm an ninh
năng lƣợng, an ninh lƣơng thực, an ninh sinh thái, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
nhân dân ngày càng lớn trong hi h ng gian, mặt b ng, nguồn lực tài nguyên có hạn,
thậm chí đang giảm dần, đang đặt vấn đề cân đối, phân bổ nguồn lực tài nguyên trƣớc
những thách thức rất lớn.
Ba là, việc hai thác, sử dụng nhiều nhóm tài nguyên chƣa hợp lý, ém hiệu quả và
h ng bền vững dẫn đến lãng phí nguồn lực quốc gia, một số nguồn tài nguyên bị suy
thoái, cạn iệt.
Nguồn lực tài nguyên c n bị sử dụng lãng phí, ém hiệu quả, hạn chế hả năng đóng
góp cho phát triển inh tế - ã hội. Tài nguyên nƣớc chƣa đƣợc hai thác tổng hợp,
phục vụ đa mục tiêu dẫn đến hiệu quả thấp; tình trạng thiếu nƣớc theo mùa, cục bộ
theo vùng c n nghiêm trọng. Diện tích che phủ của rừng có tăng nhƣng chất lƣợng
rừng giảm, rừng tự nhiên uống cấp mạnh. Nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm,


14


năng suất, hiệu quả hai thác thấp. Tài nguyên vì thế chƣa đƣợc phát huy hết tiềm
năng, thế mạnh.
Bốn là, nguồn thu từ tài nguyên chƣa đƣợc sử dụng một cách bền vững, lợi ích từ tài
nguyên chƣa đƣợc phân bổ hợp lý, hài h a; chƣa chú trọng đúng mức đến c ng tác
bảo vệ, tái tạo, phục hồi và phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo.
Nguồn nƣớc, tài nguyên rừng, nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm, thậm chí với
tốc độ nhanh hơn. Một số nguồn tài nguyên tái tạo bị suy thoái, cạn iệt quá mức dẫn
đến mất hả năng tái tạo, phục hồi.

15


PHẦN 2. CƠ SỞ HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN NƢỚC CẤP ĐỊA PHƢƠNG
2.1.Các văn bản điều chỉnh
2.1.1. Các văn bản chính:
NĐ 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm d , hai thác, sử
dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
Th ng tƣ số 02/2005/TT- TNMT ngày 24/6/2005 Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm d ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc
Th ng tƣ số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nƣớc an toàn.
Th ng tƣ số 12/2014/TT–BTNMT ngày 17/02/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc mặt.
2.1.2. Văn bản cấp địa phƣơng
+ Chỉ thị số 05/2013 /CT-UBND ngày 04/03/2013 của Sở Tài nguyên và M i trƣờng

tỉnh Vĩnh Long về việc Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ thị số 13/2015 /CT-UBND ngày 15/09/2015 của Sở Tài nguyên và M i trƣờng
tỉnh Vĩnh Long về việc Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh.
2.2.Thực trạng ngu n tài nguyên nƣớc trên địa bạn Đ SCL hiện nay
2.2.1. Nƣớc bị ô nhiễm nặng
Theo Viện khoa học xã hội vùng Nam bộ, nguồn nƣớc mặt tại nhiều tỉnh, thành ở
đồng b ng sông Cửu Long (Đ SCL) hiện ô nhiễm nghiêm trọng do sự phát triển
nhanh của các dự án công nghiệp và đ thị hóa.Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ vi
khuẩn E.coli tại các sông ngòi, kênh rạch ở Đ SCL đã vƣợt quá mức cho phép 2-5 lần;
nồng độ OD và COD vƣợt giới hạn cho phép 1-3 lần; nồng độ ammoniac và một số
độc chất phát sinh từ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp vƣợt 5-10 lần tiêu chuẩn
cho phép.
Thách thức đối với vấn đề quản lý khai thác nguồn nƣớc ở Đ SCL là rất lớn nhƣ vấn
đề lũ lụt, vấn đề sạt lở bờ sông, vấn đề ô nhiễm m i trƣờng...
2.2.2. Suy thoái ngu n nƣớc ng t
Nhƣ chúng ta đã thấy tài nguyên nƣớc có u hƣớng suy thoái do tác động của con
ngƣời và biến đổi khí hậu toàn cầu. Về mùa khô ở Đ SCL hầu nhƣ h ng có mƣa,
nguồn nƣớc chủ yếu do sông Mê Kông cung cấp, bình quân lƣu lƣợng kiệt của sông
Mê Kông chảy về Đ SCL hoảng 2000 m3/s. Ƣớc tính lƣu lƣợng chảy về Đ SCL lúc
đó chỉ còn khoảng 1000 m3/s, nguy cơ hạn hán sẽ rất nghiêm trọng. Vấn đề thiếu hụt
nguồn nƣớc ngọt sẽ tác động hết sức tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.
2.2.3 Nƣớc nhiễm mặn
Đ SCL đang bị nƣớc mặn xâm nhập, đất đai bị mặn hóa. Thảm họa này ngày càng
gia tăng bởi tác động kép của biến đổi khí hậu do nƣớc biển dâng cao và do việc tích
16


nƣớc hàng loạt tại các đập thủy lợi, thủy điện của các quốc gia lân cận ở thƣợng
nguồn, làm giảm cao độ mực nƣớc hệ thống sông Cửu Long vào mùa khô.
Các dòng sông Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long đang bị xâm

nhập mặn vào nội địa trên 70 km, và có chiều hƣớng tăng nhanh. Hiện một số địa
phuơng trong vùng Đ SCL đã uất hiện tình trạng thiếu nƣớc ngọt trầm trọng.
Các tiểu vùng nƣớc ngọt quanh năm bị đảo lộn, bị mặn xâm nhập, đã đe dọa cả trăm
ngàn hecta đất nông nghiệp, nhiều vƣờn cây ăn trái n m trên nguy cơ óa sổ, thủy sản
nƣớc ngọt bị tổn thất lớn. Tất cả nguy hại đang đổ trên đầu ngƣời dân nơi đây.
2.2.4. Hạn hán
Nắng gay gắt và kéo dài mấy tháng nay khiến vùng Đ SCL bị hạn hán nặng. Gần 3
ha rừng mới trồng đã bị rụng lá, 12.000 ha rừng có khả năng phát cháy bất cứ lúc nào,
ban quản lý đã phải hợp đồng thuê trên 100 ngƣời để tăng cƣờng công tác phòng
chống cháy. Dân chúng ở các ã vùng biên nhƣ Ngọc Chúc (Tri T n), Văn Giáo, Vĩnh
Trung (Tịnh iên) đều bị thiếu nƣớc sinh hoạt. Tại Kiên Giang, nắng nóng đã làm trên
3.000 ha lúa đ ng uân mất trắng, 6.000 ha có nguy cơ giảm năng suất và 10.000 ha
vụ ba đang bị đe dọa. Nƣớc mặn đã âm thực vào một số vùng sản xuất nông nghiệp
ven biển. Rừng tràm U Minh Thƣợng có nguy cơ cháy do tất cả các trục kênh chính
đều bị khô kiệt. Nắng nóng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời nuôi tôm ở Cà Mau.
2.3.Các vấn đề c n t n tại trong công tác quản lý
a. Hệ thống pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh và tổ chức, năng lực
quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu
Hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên nƣớc chƣa hoàn chỉnh. Luật Tài nguyên
nƣớc chƣa thực sự đi vào cuộc sống và chƣa phát huy tác dụng điều chỉnh, chƣa phù
hợp với tình hình mới. Công tác quản lý tài nguyên nƣớc còn phân tán, chồng chéo,
đan en giữa quản lý và khai thác, sử dụng. Bộ máy tổ chức chƣa hoàn thiện, năng lực
quản lý tài nguyên nƣớc chƣa đáp ứng yêu cầu, thiếu các cơ quan chuyên m n hỗ trợ
kỹ thuật. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc vẫn
còn chồng chéo, trùng lặp, trong khi có chỗ lại bỏ trống. Sự phối hợp giữa các ngành,
giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các tỉnh trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nƣớc tổng hợp, đa mục tiêu c n chƣa hiệu quả. Các ngành khai thác, sử dụng tài
nguyên nƣớc chỉ chú trọng đến lợi ích của ngành mình là chủ yếu, thiếu sự quan tâm
đầy đủ đến lợi ích của ngành khác.
b. Chưa kết hợp việc phát triển nguồn nước với việc phân phối, sử dụng hợp lý, đa

mục tiêu tài nguyên nước
Chƣa có sự điều phối chung để phân phối, sử dụng tài nguyên nƣớc một cách có hiệu
quả, kể cả một số c ng trình đa mục tiêu. Nhiều công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nƣớc đã đƣợc xây dựng trong nhiều năm qua, song có rất ít công trình thực sự
hoạt động đa mục tiêu. Trên thực tế, đã ảy ra tình trạng ngay trên một công trình,
việc quản lý cũng bị phân tán, chia cắt hoặc việc phối kết hợp trong khai thác, sử
17


dụng nƣớc cho các mục đích hác nhau cũng c n nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả của
công trình thấp. Điều đó dẫn đến tài nguyên nƣớc tiếp tục bị suy giảm, mâu thuẫn về
nƣớc ngày càng tăng gây nguy cơ hủng hoảng nguồn nƣớc, gia tăng đói nghèo trong
khi tiềm năng về nƣớc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ, khai thác hiệu quả.
c. Thiếu cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách kinh tế, tài chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước
Quan điểm nƣớc là tài nguyên, nƣớc là hàng hóa chƣa đƣợc thể chế hóa thành cơ chế,
chính sách, nhất là các chính sách kinh tế, tài chính một cách đầy đủ để tạo nội lực và
động lực phát triển bền vững, bảo đảm hai thác nƣớc hợp lý, cung ứng nƣớc thỏa
mãn các nhu cầu của xã hội, tạo cơ sở để sử dụng nƣớc tiết kiệm, có hiệu quả và bảo
vệ tốt tài nguyên nƣớc. Các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành các quy định về
quyền và nghĩa vụ tài chính trong hai thác tài nguyên nƣớc, cung ứng và sử dụng
dịch vụ nƣớc theo Luật Tài nguyên nƣớc chƣa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Ngân sách
Nhà nƣớc vẫn phải gánh chịu hầu hết các khoản vốn đầu tƣ phát triển và chi phí vận
hành các công trình cấp, thoát nƣớc.
d. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước chưa đầy đủ, chính xác, đồng bộ và việc
chia sẻ thông tin, dữ liệu còn nhiều hạn chế
Chƣa nắm vững đƣợc thực trạng tài nguyên nƣớc quốc gia, chƣa có đủ số liệu tin cậy
về tài nguyên nƣớc trên phạm vi toàn quốc. Công tác thu thập, quản lý, lƣu trữ dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nƣớc c n phân tán, chƣa tập trung. Do đó, những thông tin về
tài nguyên nƣớc chƣa thống nhất và chƣa đƣợc chia sẻ ngay trong các cơ quan Nhà

nƣớc. Các số liệu, thông tin cần thiết về tài nguyên nƣớc, diễn biến tài nguyên nƣớc
làm cơ sở để lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho các địa phƣơng,
các vùng lãnh thổ chƣa đủ và h ng thƣờng uyên đƣợc cập nhật. Việc quản lý thông
tin vẫn chƣa có hiệu quả, đặc biệt là chƣa có ngân hàng dữ liệu tài nguyên nƣớc quốc
gia. Chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nƣớc, về khai thác, sử
dụng nƣớc của các ngành, các địa phƣơng và các tổ chức, cá nhân chƣa đƣợc coi trọng
đ. Chưa xác lập được mô hình tổ chức và nội dung thích hợp về quản lý tổng hợp
lưu vực sông
Quản lý tổng hợp lƣu vực sông là nội dung chủ yếu trong công tác quản lý tài nguyên
nƣớc, nhƣng hiện vẫn chƣa hoàn thiện cả về thể chế, tổ chức bộ máy lẫn biện pháp
thực hiện dẫn tới tình trạng sử dụng tài nguyên nƣớc còn tuỳ tiện, hiệu quả thấp và
gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Các ngành, các địa phƣơng đều hai thác tài nguyên nƣớc
phục vụ phát triển ngành, địa phƣơng và đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng do thiếu
quy hoạch tổng hợp lƣu vực s ng làm cơ sở gắn kết bảo vệ, phát triển, khai thác, sử
dụng tài nguyên nƣớc thành một thể thống nhất nên đã phát sinh những vấn đề liên
ngành, liên địa phƣơng cần phối hợp giải quyết. Quản lý tổng hợp lƣu vực sông không
chỉ quản lý về mặt số lƣợng, chất lƣợng mà còn bao gồm cả vấn đề m i trƣờng, sinh

18


thái, không thể tách rời quản lý tài nguyên nƣớc với bảo vệ m i trƣờng và các tài
nguyên liên quan khác.
2.4.Nguyên nh n ảnh hƣởng ngu n nƣớc ở đ ng b ng sông Cửu Long
2.4.1. Nguyên nh n g y m nh p mặn
Kết quả của nhiều nghiên cứu xâm nhập mặn vùng Đ SCL từ 1980 đến nay cho thấy
chiều dài xâm nhập mặn vào cửa sông phụ thuộc chặt chẽ bởi 6 yếu tố là (1) Dòng
chảy kiệt từ thƣợng nguồn sông Mekong; (2) Khả năng trữ nƣớc cuối mùa lũ của vùng
Đ SCL; (3) Diễn biến mực nƣớc ven biển; (4) Tình trạng sử dụng nƣớc ở Đ SCL; (5)
Hình dạng lòng sông vùng cửa và (6) Diễn biến mƣa đầu mùa mƣa. “Gió chƣớng”

cũng là một trong những nguyên nhân đẩy mặn lên cao hơn, song hiện tƣợng này chỉ
mang tính “tình thế” nên chỉ đƣợc xem xét trong từng trƣờng hợp cụ thể.
2.4.2. Nguyên nh n g y ô nhiễm
Nguyên nhân bắt nguồn từ sự đa dạng về dân cƣ, mà tính chất nguồn thải, tập quán
sinh hoạt cũng nhƣ thói quen hoạt động sản xuất, cộng với nhiều khu công nghiệp
hình thành với nhiều nhà máy, xí nghiệp đi vào sản xuất khiến chất lƣợng m i trƣờng
ngày càng đáng lo ngại. Theo Cục Thẩm định và đánh giá tác động m i trƣờng thuộc
Tổng cục M i trƣờng, khu vực Đồng b ng sông Cửu Long phải hứng chịu một khối
lƣợng chất thải rắn sinh hoạt khoảng 606.000 tấn/năm, nƣớc thải sinh hoạt 102 triệu
m3/năm, chất thải rắn công nghiệp 47,2 triệu tấn/năm, rác thải y tế gần 4.000 tấn/năm.
Đáng ngại là hầu hết chất thải chƣa qua thu gom và ử lý triệt để, mà đƣợc thải xuống
các kênh rạch gây ô nhiễm m i trƣờng trầm trọng. Ngoài ra, nguồn gây ô nhiễm đáng
kể nữa là việc nuôi cá bè trên sông hàng năm thải ra khoảng 3 triệu tấn chất thải.
2.4.3. Nguyên nh n g y suy thoái ngu n nƣớc ng t
Sự suy thoái này có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc các yếu tố con ngƣời hoặc cả hai
yếu tố này cùng tác động. Các số liệu quan trắc thủy văn cho thấy từ trận lũ lịch sử
năm 2000 đến nay, dòng chảy mùa lũ từ thƣợng nguồn xuống vùng đồng b ng ngày
càng giảm sút rõ rệt, năm 2010 đƣợc em là năm mà có d ng chảy thấp nhất hàng
thập kỷ nay. Lũ thấp kết hợp với tình trạng không khí khô nóng làm nguồn nƣớc hiếm
hoi ở vùng đồng b ng bốc thoát hơi mãnh liệt làm nhiều vùng ven biển bị khô hạn
nghiêm trọng, nƣớc mặn từ Biển Đ ng âm nhập sâu vào đất liền khiến nhiều nơi gặp
hó hăn hơn trong việc cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất. Thành phố Cần Thơ từ
nhiều năm trƣớc lu n đƣợc em là vùng nƣớc ngọt thì vài năm nay ngƣời dân Cần
Thơ đã bắt đầu cảm nhận vị mặn từ nguồn nƣớc sông.
Hiện tƣợng sụt giảm tầng nƣớc ngầm cũng rất đáng lƣu ý, nhiều nơi nƣớc ngầm sụt
giảm 3-5 mét hoặc hơn nữa so với nhiều năm trƣớc. Sự khai thác ồ ạt qua các giếng
hoan tƣ nhân, sự thiếu kiểm soát và chƣa có biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc dƣới
đất hữu hiệu hiện nay làm nguồn nƣớc ngầm đang có dấu hiệu xấu đi.

19



2.4.4. Nguyên nh n g y hạn hán
Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thƣờng gây nên lƣợng mƣa thƣờng
xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt.
Mƣa rất ít, lƣợng mƣa h ng đáng ể trong thời gian dài hầu nhƣ quanh năm, đây là
tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn.
Mƣa h ng ít lắm, nhƣng trong một thời gian nhất định trƣớc đó h ng mƣa hoặc
mƣa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và m i trƣờng xung quanh.
Nguyên nhân chủ quan: Do con ngƣời gây ra, trƣớc hết là do tình trạng phá rừng bừa
bãi làm mất nguồn nƣớc ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc; việc trồng cây không phù
hợp, vùng ít nƣớc cũng trồng cây cần nhiều nƣớc (nhƣ lúa) làm cho việc sử dụng nƣớc
quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nƣớc; thêm vào đó c ng tác quy hoạch sử
dụng nƣớc, bố trí công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy
đƣợc tác dụng...
2.5. Mục tiêu, nội dung thực hiện trong công tác quản lý ngu n tài nguyên nƣớc
1) Tiến hành thực hiện Quy hoạch Bảo vệ m i trƣờng gắn liền với phân vùng sinh thái
và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đ SCL
2) Tập trung nâng cao hiệu quả điều hành các hồ chứa thuộc Quy trình vận hành liên
hồ; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải; theo dõi, đánh giá,
dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nƣớc, nhất là các nguồn
nƣớc liên quốc gia; ác định dòng chảy tối thiểu trên một số lƣu vực sông lớn, quan
trọng;
3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật tài nguyên nƣớc, công
tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhất là trong việc chấp hành
pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên nƣớc, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nƣớc; đồng thời tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc;
4) Nâng cao chất lƣợng, đẩy nhanh tiến độ công tác thẩm định hồ sơ cấp phép, đồng
thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của giấy phép;

5) Tăng cƣờng c ng tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc, triển khai xây dựng các
trạm quan trắc tài nguyên nƣớc, xây dựng hệ thống th ng tin, cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài nguyên nƣớc; đẩy mạnh công tác quy hoạch, trƣớc hết là triển khai quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc.
6) Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng đối với tài
nguyên nƣớc trên lƣu vực s ng Đồng Nai - Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long,
đề xuất các giải pháp nh m thích ứng với những hậu quả do tác động của biến đổi khí
hậu gây ra đối với tài nguyên nƣớc; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát
triển phù hợp với những biến động của tài nguyên nƣớc;

20


7) Tăng cƣờng năng lực quản lý tài nguyên nƣớc ở các cấp; thành lập các tổ chức
quản lý lƣu vực sông và triển khai thực hiện các nhiệm vụ điều phối, giám sát trên một
số lƣu vực sông lớn, quan trọng;
8) Đẩy mạnh và tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc có chung nguồn nƣớc với Việt Nam
và các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc.
9) Triển khai thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nƣớc’’.

Hình 2.5. Sơ đồ quản lý lƣu vực sông Cửu Long.

21


PHẦN 3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC- YÊU CẦU BẢO VỆ
3.1. Cơ sở ác định các vấn đề môi trƣờng
3.1.1.Các vấn đề về phát triển
Dân số: Dân số tăng nhanh, tài nguyên suy giảm, m i trƣờng ô nhiễm…đã gây áp lực

ngày càng lớn đển phát triển kinh tế xã hội, đến tài nguyên, m i trƣờng và ảnh hƣởng
đến đời sống và sức khỏe của nhân dân. Tổng lƣợng rác thải sinh hoạt ở Đ SCL ở
khu vực đ thị là 606.267 tấn/năm, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ở Đ SCL ở khu vực đ
thị đã là 102 triệu m3/năm…hầu hết chƣa đƣợc xử lí triệt để gây ô nhiễm m i trƣờng
và tác động xấu đền sức khỏe của nhân dân trong khu vực. Nguồn gây ô nghiễm này
chủ yếu là chất thải chƣa qua ử lý của ngƣời và động vật, nƣớc thải sinh hoạt…gây ô
nhiễm m i trƣờng nƣớc.
Diện tích rừng:
Đồng b ng sông Cửu Long hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại, trong đó rừng tự
nhiên là 53.700 ha, rừng trồng là 294.500 ha. Nhƣ vậy, diện tích rừng che phủ trong
toàn vùng đạt chƣa đến 10% diện tích đất tự nhiên.
Những tác động tiềm ẩn vẫn đang tiếp tục đe dọa hệ sinh thái rừng ngâp mặn ở Đồng
b ng sông Cửu Long.việc phát triển diện tích nuôi tôm trong rừng ngập mặn ở các
tỉnh Đồng b ng sông Cửu Long là một tác nhân gây ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến
công tác quản lý quy hoạch và khai thác bền vững nguồn tài nguyên ven biển. Những
tổn thất rừng ngập mặn kéo theo hàng loạt các biến đổi về m i trƣờng, sinh thái trong
khu vực.
Hiện trạng sử dụng đất:
Đồng b ng sông Cửu Long bao gồm phần đất n m trong phạm vi tác động của các
nhánh sông Cửu Long và phần đất n m ngoài phạm vi tác động đó. Với diện tích đất
trồng lúa mỗi năm bị mất lên đến hơn 50.000 ha, trong hi đó về lâu dài nguy cơ giảm
diện tích đất trồng lúa ở đồng b ng sông Cửu Long và một số vùng ven biển rất cao
khi phải đối mặt với các hiện tƣợng nƣớc biển dâng do ảnh hƣởng của sự biến đổi khí
hậu toàn cầu, làm diện tích rừng đất trồng lúa bị ngập mặn lên đến 70-80% nếu mực
nƣớc biển dâng cao thêm 1m. Những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp ở đồng
b ng sông Cửu Long ngày càng bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hu c ng nghiệp,
hu đ thị và dân cƣ mới.
3.1.2. Tác động do hoạt động – quản lí tài nguyên nƣớc
Nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái và chất lƣợng...
h ng những đe dọa đến phát triển bền vững nền inh tế - ã hội mà c n tác động đến

sức hỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây.
Trạng thái nƣớc bị biến đổi suy giảm mực nƣớc trên các d ng s ng chính vào mùa
h , chất lƣợng nƣớc mặt diễn biến ấu đi do tác động từ các nguồn thải đ thị, sản
uất c ng nghiệp, canh tác n ng-lâm-ngƣ nghiệp… chƣa đƣợc ử lý triệt để vẫn tiếp
tục thải vào s ng rạch. Tình trạng mặn hóa, phèn hóa cục bộ càng ngày càng diễn biến
22


phức tạp tác động nhiều mặt đến chất lƣợng nƣớc mặt ở Đ SCL. Việc hai thác, sử
dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc mặt ở Đ SCL đang trở thành một
nhiệm vụ cực ỳ quan trọng trong thời ỳ đẩy mạnh c ng nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nƣớc. Trong đó có nhiều vấn đề cần phải giải quyết đồng bộ.
3.2. Khái quát các vấn đề môi trƣờng phát sinh trong khi phát triển KT-XH
3.2.1. Ô nhiễm do canh tác thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh phát triển kinh tế ở đồng b ng sông Cửu Long
(Ð SCL). Năm 2005 diện tích nuôi trồng ở vùng này đạt hơn 685 nghìn ha, sản lƣợng
nuôi trồng khoảng 983 nghìn tấn, chiếm hơn 70% số sản lƣợng nuôi trồng và hơn 60%
trong 3,35 tỷ USD kim ngạch xuất của cả nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ m i trƣờng
ở khu vực này đang đặt ra vấn đề cần quan tâm.
Theo đánh giá của các nhà khoa học, h ng năm thải ra 456,6 triệu m3/ bùn thải (phù sa
lắng đọng trong chất thải) và chất thải nuôi trồng thủy sản mà trong đó riêng chất thải
nu i cá tra, cá ba sa là hơn hai triệu tấn/ năm. Nguồn chất thải độc hại này hiện nay
vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để, vẫn tiếp tục thải vào sông rạch trong khu vực.
3.2.2. Các ngu n chất thải phát sinh
Đồng b ng sông Cửu Long với dân số 17,52 triệu ngƣời, trong đó dân số ở thành thị là
3,72 triệu ngƣời và ở n ng th n là 13,80 ngƣời. Hiện nay tổng lƣợng nƣớc thải sinh
hoạt ở nông thôn khoảng 38,3 triệu m3/năm, rác thải sinh hoạt khoảng 12,7 triệu
m3/năm …mà hầu hết chƣa đƣợc xử lý triệt để, gây ô nhiễm m i trƣờng.
Trong canh tác Nông-Lâm-Ngƣ sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật, các chế phẩm hóa học, sinh học để bảo vệ cây trồng và vật nu i. Lƣợng

phân bón hóa học đƣợc sử dụng hàng năm trên 2 triệu tấn, 500.000 tấn thuốc bảo vệ
thực vật và các chế phẩm nuôi trồng thủy sản. Tổng lƣợng bùn thải và chất thải nuôi
trồng thủy sản ở Đ SCL khoảng 456 triệu m3/năm…mà hầu hết chƣa đƣợc xử lý phân
bố rộng khắp trong khu vực tác động xấu đến các hệ canh tác và sức khỏe của nhân
dân.
3.2.3. Các ngu n chất thải công nghiệp và đô thị
Định hƣớng đến năm 2010 là 31.500 ha và năm 2020 sẽ là 50.000 ha diện tích dành
cho phát triển KCN và CCN ở khu vực ĐBSCL. Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp
trong toàn vùng 222.032 tấn/năm, chất thải rắn công nghiệp nguy hại 2.000 tấn/năm,
tổng lƣợng nƣớc thải sản xuất công nghiệp khoảng 47,2 triệu m3/năm, chất thải y tế
3.800 tấn/năm. Chất thải rắn sinh hoạt ở đ thị khoảng 780.435 tấn /năm, lƣợng nƣớc
thải sinh hoạt khoảng 146,5 triệu m3/năm, tổng lƣợng nƣớc thải sản xuất công nghiệp
khoảng 47,2 triệu m3/năm, chất thải rắn công nghiệp 222,032 tấn/năm,chất thải nguy
hại 1.500-2.400 tấn/năm rác thải y tế 3.800 tấn/năm Đáng chú ý là các nguồn chất thải
sản xuất công nghiệp và các đô thị chƣa đƣợc xử lý triệt để đang gây nên các áp lực
nhiều mặt đến ô nhiễm m i trƣờng và sức khỏe của nhân dân.

23


×