Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh trong xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường ( nghiên cứu trường hợp khu du lịch nước khoáng nóng thanh thủy phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

THIỀU THỊ THU THẢO

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XANH
TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP KHU DU LỊCH NƯỚC KHOÁNG NÓNG
THANH THỦY - PHÚ THỌ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Ngọc Dinh

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

THIỀU THỊ THU THẢO

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XANH
TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP KHU DU LỊCH NƯỚC KHOÁNG NÓNG
THANH THỦY - PHÚ THỌ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Ngọc Dinh

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới PGS. TS Đặng Ngọc Dinh – thầy giáo đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ
bảo cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa Sau Đại học, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại các cơ quan trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ và gia
đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Thiều Thị Thu Thảo

1


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.......................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Tên đề tài ............................................................................................................... 6
2. Lý do nghiên cứu ................................................................................................... 6
3. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 8
4. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 9
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 9
6. Mẫu khảo sát ............................................................................................................
7. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 10
8. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................... 10
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 11
10. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 11
Kết luận và Khuyến nghị ............................................................................................ 11
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 12
1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................... 12

1.1.1 Chính sách ......................................................................................... 12
1.1.2 Chính sách tài chính .......................................................................... 13
1.1.3 Công nghệ .......................................................................................... 15
1.1.4 Công nghệ xanh và các khái niệm liên quan ..................................... 17
1.1.5. Nước thải gây ô nhiễm môi trường ................................................... 24
1.1.6 Tương quan giữa công nghệ, công nghệ xanh và vấn đề xử lý nước
thải gây ô nhiễm .......................................................................................... 25
1.1.7 Mối quan hệ giữa chính sách tài chính và hoạt động ứng dụng công nghệ
xanh ......................................................................................................................... 27
Kết luận Chƣơng I ................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XANH HIỆN NAY .................................................... 29


2


2.1 Hệ thống các văn bản, các chính sách tài chính cho hoạt động ứng dụng công
nghệ xanh ở nƣớc ta hiện nay .................................................................................. 29

2.1.1 Các chiến lược phát triển công nghệ thân thiện với môi trường của
Chính phủ .................................................................................................... 29
2.1.2 Chính sách ưu tiên phát triển công nghệ xanh, công nghệ thân
thiện với môi trường trong các văn bản thuộc lĩnh vực KH&CN .............. 31
2.1.3 Văn bản về các chính sách tài chính, thuế liên quan đến việc công
nghệ xanh, công nghệ thân thiện với môi trường ....................................... 33
2.2 Các chính sách tài chính, các chính sách ƣu tiên cho việc ứng dụng công
nghệ xanh ở nƣớc ta hiện nay .................................................................................. 35

2.2.1 Các chính sách đầu tư ....................................................................... 35
2.2.2 Các chính sách ưu đãi về thuế ........................................................... 36
2.2.3 Chính sách ưu đãi về tín dụng ........................................................... 37
2.2.4 Ưu đãi từ các nguồn đầu tư nước ngoài và từ các Quỹ trong nước . 38
2.3 Nhận diện về khó khăn, rào cản trong đầu tƣ tài chính cho phát triển công
nghệ xanh ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại ...................................................... 38

2.3.1 Nhận diện về những khó khăn trong cơ chế, chính sách ................... 38
2.3.2 Những khó khăn khác ........................................................................ 41
2.3.3 Phát triển công nghệ xanh trong tương quan của giới truyền thông
và các nhà khoa học.................................................................................... 43
Kết luận Chƣơng II .................................................................................................. 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ XANH TRONG XỬ LÝ NƢỚC THẢI GÂY Ô NHIỄM,

TẠI KHU DU LỊCH NƢỚC KHOÁNG NÓNG THANH THỦY – PHÚ THỌ ....... 48
3.1 Tổng quan về Khu du lịch Nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy - Phú Thọ ............ 48

3.1.1 Vị trí địa lý ......................................................................................... 48
3.1.2 Đặc điểm của khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy ............... 48
3.1.3 Đặc điểm xã hội ................................................................................. 49
3.1.4 Những khó khăn gặp phải và các vấn đề cần giải quyết ................... 50
3.2 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ xanh ở các khu du lịch sinh thái nói
chung và khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy, Phú Thọ nói riêng ............. 54

3.2.1 Vai trò của công nghệ xanh ở các khu du lịch sinh thái ................... 54
3.2.2 Sự cần thiết ứng dụng công nghệ xanh trong xử lý nước thải tại
khu nước khoáng nóng Thanh Thủy ........................................................... 56
3


3.3 Giải pháp ứng dụng công nghệ xanh ở khu vực trên ......................................... 57
3.4 Đề xuất các giải pháp về tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh trong
xử lý nƣớc thải tại khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy, Phú Thọ ............. 61

3.4.1 Giải pháp tài chính chung ................................................................. 61
Chính sách thuế........................................................................................... 61
Chính sách tín dụng .................................................................................... 62
Chính sách đầu tư và tăng cường vốn ngân sách Nhà nước ...................... 63
Phát triển các Quỹ môi trường, Quỹ KH&CN Quốc gia, Quỹ đổi mới
công nghệ và các Quỹ KH&CN địa phương .............................................. 63
3.4.2 Một số giải pháp cụ thể về chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng
công nghệ xanh cho Khu du lịch Suối nước khoáng nóng Thanh Thủy,
Phú Thọ ....................................................................................................... 64
Kết luận Chƣơng III ................................................................................................. 68

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 69
1. Kết luận ................................................................................................................ 69
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 69

2.1 Các nhà làm công tác xã hội, xây dựng cơ chế chính sách, phát triển
công nghệ cần quan tâm hơn đến các chính sách hỗ trợ, phát triển công
nghệ xanh .................................................................................................... 69
2.2 Việc đưa ra các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghệ
xanh cần được tiến hành tuần tự và theo trình tự hợp lý, phù hợp với xã
hội................................................................................................................ 70
2.3 Cần nhiều hơn nữa sự quan tâm của ngành KH&CN, các Viện
Nghiên cứu, Trường Đại học và tiếng nói của các nhà khoa học đầu
ngành trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ xanh. ........................ 70
2.4 Cần có chính sách ưu tiên đặc biệt của Tỉnh nhằm đẩy mạnh các
chính sách tài chính và thu hút nguồn vốn đầu tư ứng dụng công nghệ
xanh trong khu du lịch trên. ........................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 72

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hoá


KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐH

Đại học

UNIDO

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp
quốc

ESCAP

Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình
Dƣơng Liên Hiệp Quốc

MOFS

Metal Organic Frameworks - là nhóm vật

liệu đƣợc sản xuất từ kim loại và các hợp
chất hữu cơ

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ô nhiễm môi trƣờng là vấn đề nhức nhối hiện nay của nhiều quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hƣớng tới phát triển một nền kinh tế
xanh, kinh tế bền vững là định hƣớng chiến lƣợc của nhiều quốc gia. Theo
TS Đặng Văn Lợi, Tổng cục Môi trƣờng cho biết: hiện nƣớc thải các loại
chƣa đƣợc xử lý trên cả nƣớc đã lên tới 1,5 tỷ mét khối mỗi năm. Trên thực
tế, hiện việc dùng các công nghệ xử lý nƣớc thải bằng hóa chất độc hại đôi
khi còn gây ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng. Bên cạnh việc đổi mới
công nghệ, nhập khẩu các công nghệ tiên tiến và tích cực ứng dụng các công
nghệ sạch, thì việc xử lý nƣớc thải bằng công nghệ xanh đã đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới đặc biệt quan tâm, điển hình là Hà Lan, Đức, Mỹ, Hàn Quốc…
Ứng dụng các công nghệ xanh để xử lý nguồn chất thải một cách tự nhiên,
bền vững với tiêu chí cân bằng sinh thái là những ƣu tiên trong chiến lƣợc
phát triển công nghệ của các nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên việc phát triển và ứng dụng công nghệ xanh thƣờng gặp
nhiều khó khăn. Không nhanh gọn, rẻ và nhìn thấy ngay cái lợi trƣớc mắt
nhƣ trong trƣờng hợp sử dụng các công nghệ xử lý nƣớc dùng hóa chất. Ứng
dụng công nghệ xanh cần sự hiểu biết, kiên trì và cái nhìn dài dạn của các
nhà khoa học.
Khu du lịch và nghỉ dƣỡng suối nƣớc nóng Thanh Thủy nằm trong
khu quy hoạch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy đã đƣợc UBND tỉnh Phú Thọ
công bố quy hoạch với diện tích 4.770 ha. Việc chọn nghiên cứu trƣờng hợp
tại khu du lịch khoáng nóng Thanh Thủy – Phú Thọ vì đây là nơi hiện có

nguồn nƣớc thải sinh hoạt lớn, thải trực tiếp ra môi trƣờng. Là khu du lịch
sinh thái mới hình thành, sự đồng bộ trong việc phát triển và bảo vệ môi
trƣờng còn nhiều hạn chế. Tác hại trƣớc mắt là việc làm giảm và hỏng chất
lƣợng tầng nƣớc ngầm, hiện là tài nguyên nƣớc khoáng làm nên chất lƣợng
du lịch riêng của Thanh Thủy. Là địa bàn có sông Đà bao quanh, vị trí thuận
6


lợi để đổ toàn bộ nƣớc thải ra sông, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm ra nhiều địa
phƣơng ở hạ lƣu sông. Hơn nữa đây là khu du lịch nghỉ dƣỡng, do vậy chất
lƣợng về nguồn nƣớc và môi trƣờng là yếu tố đầu tiên phải chú trọng. Việc
ứng dụng công nghệ xanh ở đây là rất phù hợp, có thể thí điểm để tiếp tục
nhân rộng các mô hình với nhiều khu nghỉ dƣỡng sinh thái trong cả nƣớc.
Có thể nói phát triển công nghệ xanh đã trở thành xu thế lựa chọn tối ƣu cho
các khu nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái lớn trên thế giới hiện nay. Việc ứng
dụng và phát triển công nghệ xanh về bản chất không khó, cái khó chính là ở
nhận thức của xã hội, của con ngƣời và cơ chế chính sách ƣu đãi và tạo điều
kiện cho nó phát triển.
“Công nghệ xanh” là một khái niệm mới, chƣa đƣợc định nghĩa và cụ
thể hóa bằng Luật. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây thì khái niệm
“xanh” nhƣ Kinh tế xanh, tăng trƣởng xanh, công nghiệp xanh, công nghiệp
xanh, cũng nhƣ các khái niệm có liên quan nhƣ Công nghệ sạch, sản xuất
sạch hơn, công nghệ thân thiện với môi trƣờng… ngày càng xuất hiện rộng
rãi. Trong các vấn đề về môi trƣờng hiện nay, ô nhiễm nguồn nƣớc là vấn
đề nghiêm trọng và cần sự quan tâm đặc biệt của tất cả các nƣớc trên toàn
thế giới. Ở Việt Nam, nƣớc sông, suối, kênh, rạch… nhất là các khu du lịch,
khu chế xuất, khu công nghiệp gần nhƣ bị ô nhiễm nặng. Đổi mới công nghệ
là cụm từ không chỉ đƣợc nhắc đến với vai trò làm tăng năng xuất chất lƣợng
sản phẩm, tăng lợi nhuận… mà còn cần đáp ứng một yếu tố quan trọng là
giảm thiểu ô nhiễm ra môi trƣờng. Theo nhận xét của một số chuyên gia thì

kinh tế Việt Nam hiện đang phát triển theo hƣớng nền kinh tế “nâu”, nghĩa
là “ô nhiễm trƣớc và xử lý sau”. Đó là tình trạng chung của các nƣớc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Vậy đổi mới công nghệ, ứng dụng công
nghệ để không gây ô nhiễm hoặc xử lý ô nhiễm một cách bền vững chính là
điều mà tác giả muốn đề xuất đến trong việc “ứng dụng công nghệ xanh”.
Công nghệ xanh có thể nói là một công nghệ của tƣơng lai, công nghệ mà xã
hội đang hƣớng đến. Công nghệ xanh là khái niệm rộng, sẽ đƣợc tác giả đề
cập trong chƣơng II của Luận văn.
7


Trong đề tài nghiên cứu của mình, bên cạnh việc bóc tách, phân tích
nội hàm các khái niệm liên quan đến công nghệ có gắn các yếu tố “xanh,
sạch và thân thiện với môi trƣờng” đang xuất hiện rộng rãi hiện nay, tác giả
còn nghiên cứu về các chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ
xanh và những giải pháp cụ thể để có thể ứng dụng thành công công nghệ
xanh trong xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thực tế hiện có rất nhiều các công trình khoa học trên thế giới và
ở Việt Nam nghiên cứu trực tiếp về vấn đề sử dụng Công nghệ xanh trong
xử lý nguồn nƣớc thải. Công nghệ trên đã thành công ở nhiều nƣớc trên thế
giới và bƣớc đầu thành công trong một số mô hình nhỏ ở Việt Nam.
- Đề tài “Nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm nguồ n nước hồ công viên 29-3
(Đà Nẵng) bằ ng mô hình đấ t ướt ” của nhóm tác giả Lê Văn Sơn , Phan Thi ̣
Kim Ngà , Phạm Phú Lâm , Trịnh Vũ Long, trƣờng ĐH Bách kh oa Đà Nẵng
(2010).
- Đề tài “ Khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của cỏ Verter và Lục
bình bằng mô hình đất ngập nước” của tác giả Trần Ngọc Nam, trƣờng Đại
học kỹ thuật TP Hồ Chí Minh.
- Bài viết “Đất hiếm và công nghệ xanh”, đăng trên Tạp chí Khoa học

và Tổ quốc, số tháng 7/2009 của tác giả Nguyễn Xuân Chánh.
- “Tăng trưởng xanh và vai trò đổi mới công nghệ tại các nước đang
phát triển” của PGS.TS Phan Minh Tân, PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng đăng
trên Tạp chí Chính sách và quản lý KH&CN, 4/2013.
Tuy nhiên hầu hết các đề tài nghiên cứu đều thuộc lĩnh vực Môi
trƣờng, sinh học hay hóa học thực tế. Trong đề tài của mình, tác giả không
đi sâu vào việc công nghệ xanh đó là gì, các tính chất sinh hóa và hiệu quả
của từng công nghệ nhƣ thế nào? Mục đích ở đây là tác giả đi vào việc phân
tích và làm rõ khái niệm “Công nghệ xanh” đang hiện hữu ở nhiều nƣớc trên
8


thế giới, đang trở thành một yếu tố quan trọng trong chiến lƣợc công nghệ
quốc gia mà nhiều nƣớc đang ấp ủ, nhƣng ở Việt Nam, nó chỉ hiện diện rất ít
qua một số bài báo gợi mở, phân tích của các nhà khoa học đầu ngành. Đồng
thời tác giả cũng đƣa ra những giải pháp về chính sách tài chính nhằm thúc
đẩy những định hƣớng phát triển công nghệ xanh nói chung và công nghệ
xanh trong việc giải quyết và ngăn chặn ô nhiễm nƣớc nói riêng. Trên cơ sở
đó các nhà làm công tác quản lý KH&CN sẽ có những cái nhìn bao quát, cụ
thể và những đánh giá xác đáng, góp phần vào việc phát triển nền công nghệ
nƣớc nhà.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá xu thế phát triển của
công nghệ xanh ở Việt Nam hiện nay đƣợc thể hiện trong góc nhìn của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách.
Đề xuất các chính sách tài chính thúc đẩy việc ứng dụng các công
nghệ xanh phù hợp trong xử lý nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng
hiện nay ở Việt nam.
Nghiên cứu trƣờng hợp tại khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy
– Phú Thọ, nhằm đề xuất phƣơng án nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ

xanh trong tất cả các khu du lịch sinh thái trong cả nƣớc nhằm nâng cao chất
lƣợng du lịch.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả tập trung
vào các vấn đề sau:
+ Chính sách khuyến khích về tài chính để ứng dụng công nghệ xanh
với môi trƣờng trên trong xử lý nƣớc thải;
+ Thực trạng và giải pháp xử lý nƣớc thải của Khu du lịch khoáng
nóng Thanh Thủy – Phú Thọ;
Phạm vi thời gian:
9


+ 10 năm về trƣớc tính đến thời điểm năm 2014. Vì đây là khu du lịch
mới khai thác nƣớc khoáng phục vụ du lịch khoảng 10 năm trở lại đây, lúc
đầu tồn tại dƣới dạng hộ kinh doanh nhỏ lẻ, đến nay là các khu du lịch lớn.
Ô nhiễm nguồn nƣớc xuất phát từ chính hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ các hộ
gia đình, khai thác và không có phƣơng pháp xử lý nƣớc thải phù hợp dẫn
đến ô nhiễm nguồn nƣớc và giảm chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực.
Phạm vi không gian khảo sát:
+ Tài liệu thống kê, bài báo khoa học trên các tạp chí uy tín;
+ Khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy – Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Câu hỏi chủ đạo của đề tài: Chính sách tài chính đƣợc thiết kế nhƣ
thế nào để thúc đẩy việc việc ứng dụng công nghệ xanh trong xử lý nƣớc
thải gây ô nhiễm hiện nay?
2. Câu hỏi cụ thể:
- Tại sao phải nghiên cứu và lựa chọn công nghệ xanh trong xử lý
nguồn nƣớc thải ở địa bàn Thanh Thủy – Phú Thọ mà không sử dụng các
công nghệ xử lý nƣớc thải bằng hóa chất đang phổ biến trên thị trƣờng?

- Để khuyến khích sử dụng công nghệ xanh xử lý nƣớc thải khu du
lịch Thanh Thủy-Phú Thọ cần những giải pháp chính sách tài chính đặc thù
gì?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết chủ đạo: Cần phải thiết kế hệ thống chính sách tài chính
theo hình thức ƣu tiên giảm thuế, miễn thuế, ƣu đãi vay tín dụng… để
khuyến khích các công ty, doanh nghiệp và tổ chức ƣu tiên sử dụng công
nghệ xanh trong xử lý nƣơc thải sinh hoạt.

10


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp Nghiên cứu tài liệu: Khảo sát,
nghiên cứu các thông tin liên quan trong các tạp chí khoa học trong
nƣớc và quốc tế, trên mạng Internet, hội nghị, hội thảo…, phân tích,
chọn lọc những dữ liệu cần thiết. Nghiên cứu các tài liệu, chính sách
của tỉnh Phú Thọ trong việc phát triển khu du lịch nƣớc khoáng nóng
Thanh Thủy - Phú Thọ, cũng nhƣ các vấn đề về ô nhiễm hiện nay trên
địa bàn.
8. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Tổng quan cơ chế chính sách, giải pháp tài chính phát triển
công nghệ xanh hiện nay
Chƣơng 3: Giải pháp chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công
nghệ xanh trong xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm tại khu du lịch nƣớc khoáng
nóng Thanh Thủy - Phú Thọ
Kết luận và Khuyến nghị


11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1 Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản
năm 2004 thì “chính sách” là “sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế
mà đề ra”. Tuy nhiên, trên thực tế chính sách đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau. Mỗi góc tiếp cận giúp ta nhìn nhận chính sách theo một hƣớng cụ
thể để có thể đƣa ra các quyết định cũng nhƣ quyết sách hợp theo hƣớng tƣ
duy. Chính sách có thể đƣợc tiếp cận theo các hƣớng: Tiếp cận chính trị học;
tiếp cận xã hội học; tiếp cận tâm lý học, đạo đức học, kinh tế học; tiếp cận hệ
thống, tiếp cận lý thuyết trò chơi, tiếp cận khoa học pháp lý và tiếp cận tổng
hợp…Ví dụ với tiếp cận xã hội học, chính sách là tập hợp biện pháp do chủ
thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhóm xã hội, giảm
lợi thế của một nhóm xã hội hoặc một số nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc
thực hiện một hoặc một số mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng
tới. Dƣới góc độ Tâm lý học thì chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu
đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích hoạt động của nhóm này
hướng theo việc thực hiện một hoặc một số mục tiêu của chủ thể quyền lực.
Còn dƣới cách tiếp cận tổng hợp thì Giáo sƣ Vũ Cao Đàm đã đƣa ra khái
niệm sau “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một
hệ thống xã hội”.
Chính sách trên thực tế là một thiết chế rất phức tạp. Chính sách đúng

đắn hay sai lệch sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của một kế hoạch
12


nhất định. Chính sách đƣợc tồn tại dƣới dạng các văn bản, các quy định, các
thông tƣ, nghị định, quyết định… Và các vật mang chính sách đó chính là
các văn bản quy phạm pháp luật. Chính sách đƣợc thể chế hóa dƣới các văn
bản, các quy định để thực hiện mục đích của một chủ thể áp dụng lên một,
một nhóm đối tƣợng, một bộ phận xã hội… nào đó. Có những chính sách
mang tầm quốc gia, hay còn gọi là chính sách vĩ mô, ví dụ: chính sách đối
nội, chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách
khoa học và công nghệ, chính sách công nghiệp hóa. Có những chính sách
mang tính vi mô là các chính sách của các đơn vị cơ sở, ví dụ: chính sách
khuyến mại của một doanh nghiệp, chính sách ƣu đãi thuế, chính sách ƣu
tiên ứng dụng các công nghệ sạch, công nghệ xanh của một huyện, tỉnh,
thành phố …
Nhƣ vậy hiểu một cách bản chất nhất thì chính sách chính là những
biện pháp, quyết sách mà chủ thể quyền lực hay chủ thể quản lý đƣa ra. Nó
đƣợc tồn tại dƣới hình thức nhƣ một cơ sở pháp lý. Và căn cứ vào đó, chủ
thể quản lý đó mong muốn sẽ đạt đƣợc những điều đã đề ra. Trên thực tế,
một chính sách đúng đắn sẽ dẫn đến thành công của những mong muốn đó.
1.1.2 Chính sách tài chính
Tƣơng tự nhiều chính sách mang tầm vĩ mô và chiến lƣợc khác, chính
sách tài chính rất đa dạng. Khi nói đến chính sách tài chính, có thể nhắc đến
từ chính sách đầu tƣ, chính sách tín dụng, chính sách tiền tệ đến các chính
sách cụ thể, chi tiết nhƣ chính sách thuế, chính sách giá. Theo khái niệm
chung nhất về chính sách, là tập hợp biện pháp thể chế hóa mà chủ thể
quyền lực, chủ thể quản lý đưa ra, thì chính sách tài chính ở đây có thể gọi
là chính sách công cụ đặc thù nhằm phục vụ sự phát triển của một lĩnh vực
(mục tiêu) nào đó. Ví dụ: chính sách công nghiệp, chính sách nông nghiệp

hay chính sách môi trƣờng, chính sách khoa học và công nghệ. Chính sách
tài chính có mục tiêu chung, phục vụ và vì mục đích chung. Vì trên thực tế,
khó có chính sách tài chính nào có mục tiêu tự thân của nó. Ví dụ chính sách
13


ƣu đãi tín dụng, không có nghĩa là muốn ƣu đãi nhiều đƣợc nhiều, ƣu đãi ít
đƣợc ít. Ví dụ: Trong chính sách ƣu đãi về vay tín dụng, ngƣời vay thì muốn
ƣu đãi thật nhiều, phần trăm lãi xuất càng thấp càng tốt, còn các tổ chức tín
dụng thì muốn ngƣợc lại. Do vậy, không thể ƣu đãi với phần trăm lãi xuất
thật cao nhƣ bản thân cá nhân mong muốn mà nó còn phải phụ thuộc vào các
yếu tố xã hội, vào sự cân bằng mà mục tiêu là ƣu đãi để tạo động lực cho
một sự phát triển nhất định nào đó.
Trong Kinh tế học vĩ mô, chính sách tài khóa (fiscal policy) là một bộ
phận quan trọng của chính sách tài chính, đƣợc định nghĩa một cách khái
quát đó là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác
động tới nền kinh tế. Chính sách tài cùng với chính sách tiền tệ là các chính
sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế
( sách _tài _chính). Ví dụ: Khi nền kinh tế đang
ở tình trạng suy thoái, nhà nƣớc có thể giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tƣ công
cộng) để kích thích tiêu dùng. Chính sách tài chính nhƣ vậy gọi là chính sách
tài khóa nới lỏng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện
tƣợng nóng, thì nhà nƣớc có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn
cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách
tài khóa nhƣ thế này gọi là chính sách tài khóa thắt chặt.
Chính sách tài chính có thể bao gồm các chính sách ƣu đãi vốn cho
khoa học và công nghệ, chính sách giảm thuế cho doanh nghiệp KH&CN,
chính sách ƣu đãi tín dụng cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thân
thiện với môi trƣờng trong xử lý chất thải, chính sách trọng dụng nhân lực
KH&CN chất lƣợng cao, v...v. Tùy vào các loại hoạt động, hình thức hoạt

động để đƣa ra các chính sách thành phần trong chính sách tài chính nói
chung. Theo một số tác giả thì trong lĩnh vực KH&CN, chính sách tài chính
quan trọng chính là chính sách vốn và thuế.
Nhƣ vậy có thể nói, chính sách tài chính là chính sách kinh tế mang
tính vĩ mô nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế. Tƣơng tự các chính sách
14


nói chung, chính sách tài chính cũng đƣợc thể chế hóa dƣới hình thức cơ sở
pháp lý thông qua các văn bản quy phạp pháp luật nhƣ Luật, Nghị định,
Thông tƣ…
1.1.3 Công nghệ
Theo Luật KH&CN năm 2013 thì công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về công nghệ, và đến nay thì các khái
niệm này vẫn chƣa thể thống nhất, có lẽ bởi mỗi khái niệm nhìn nhận công
nghệ theo một phƣơng diện, một góc nhìn khác nhau. Khái niệm về công
nghệ trong Luật KH&CN năm 2013 đƣợc sử dụng khái niệm công nghệ
trong Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006. Theo một số tác giả, bản chất
của khái niệm công nghệ trong Luật Chuyển giao công nghệ chỉ là những
công nghệ có thể đƣợc chuyển giao, còn công nghệ nói chung (bao gồm cả
các công nghệ có thể chuyển giao và không thể chuyển giao) thì chƣa đƣợc
thể hiện. Trong lịch sử, có nhiều tác giả cũng đã nêu các khái niệm về công
nghệ khác nhau nhƣ:
Theo tác giả R.Jones, năm 1970: công nghệ là cách thức mà qua đó các
nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hóa.
Theo tác giả J.R Dunning, năm 1982, công nghệ là nguồn lực bao gồm
kiến thức đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu
tiếp cận thị trƣờng cho những sản phẩm và dịch vụ và tạo ra những sản phẩm

và dịch vụ mới. Với khái niệm của tác giả J.R Dunning, năm 1982 gần giống
với tác giả giả R.Jones khi mà mục tiêu vẫn xoay quanh sản phẩm và dịch vụ
mà công nghệ đó tạo ra.
Theo công cụ tìm kiếm Wikipedia ( thì
Công nghệ còn đƣợc định nghĩa là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và
kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ
thống, và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một
15


giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể.
Công nghệ cũng có thể là tập hợp những công cụ bao gồm máy móc, sự sắp
xếp, hay những quy trình. Công nghệ ảnh hƣởng đáng kể lên khả năng kiểm
soát và thích nghi của con ngƣời cũng nhƣ của những động vật khác vào môi
trƣờng tự nhiên của mình. Thuật ngữ có thể đƣợc dùng theo nghĩa chung hay
cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ nhƣ "công nghệ xây dựng", "công nghệ
thông tin”.
Theo quan điểm của UNIDO: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào
công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách
có hệ thống và có phƣơng pháp.
Theo quan điểm của ESCAP: Công nghệ là hệ thống kiến trúc, quy trình
và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Nó bao gồm kiến
thức, kỹ năng, thiết bị, phƣơng pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo tác giả Trần Ngọc Ca, năm 1987 đã đƣa ra một khái niệm nhiều tính
áp dụng về công nghệ nhƣ sau: Công nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại
hình kiến thức, thông tin, bí quyết, phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu
giữ dƣới các dạng khác nhau (con ngƣời, ghi chép…) và mọi loại hình thiết
bị, công cụ, tƣ liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ
chức, pháp chế, dịch vụ…) đƣợc áp dụng vào môi trƣờng thực tế để tạo ra

các loại sản phẩm và dịch vụ.
Nhƣ vậy có rất nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra khi định nghĩa về công nghệ.
Với tác giả R.Jones, năm 1970 hay Theo tác giả J.R Dunning, năm 1982
khái niệm về công nghệ đƣợc các tác giả đƣa ra từ những năm 70,80. Tuy
nhiên có lẽ với thời điểm hiện tại khi mà bao quanh công nghệ còn rất nhiều
yếu tố khác ngoài mục tiêu “hàng hóa” thì khái niệm trên có lẽ chƣa thực sự
đầy đủ. Còn với quan điểm của tổ chức UNIDO, ESCAP hay của tác giả
Trần Ngọc Ca, theo tác giả thì công nghệ đƣợc đƣa ra khá chi tiết và đẩy đủ.
Trên cơ sở tổng hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ, ta có thể thấy
16


công nghệ là các kiến thức, phƣơng pháp, kỹ năng...(gọi là phần công nghệ
không thể chuyển giao) và các giải pháp, kỹ thuật, quy trình, thiết bị máy
móc... (gọi là phần công nghệ có thể chuyển giao) đƣợc áp dụng vào môi
trƣờng thực tế để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ.
1.1.4 Công nghệ xanh và các khái niệm liên quan
- Theo một trang web tập hợp các bài
viết về Vật liệu MOFS có định nghĩa: “Công nghệ xanh là một khái niệm
mới của con ngƣời trƣớc nguy cơ ô nhiễm toàn cầu. Đây là các loại hình
công nghệ do các nhà khoa học đề xuất nhằm mục đích cổ suý việc tạo dựng
và tiêu dùng năng lƣợng qua chiều hƣớng phát thải phế thải không độc hại
hay ít độc hại hạn chế đƣợc vấn nạn hâm nóng toàn cầu hiện tại. Từ suy nghĩ
đó, các phƣơng cách, quy trình mới, sáng tạo đƣợc đề xuất cải tiến các công
nghệ cũ trở thành công nghệ xanh để bảo vệ môi trƣờng chung cho thế giới”.
Trong bài viết “Đất hiếm và công nghệ xanh” đăng trên báo Khoa học
và Tổ quốc tháng 7/2009, tác giả Nguyễn Xuân Chánh định nghĩa: Công
nghệ xanh (Greentech), công nghệ sạch (Cleantech) hoặc công nghệ môi
trƣờng (Envirotech) có nghĩa gần nhƣ nhau, đó là một khái niệm mới của
con ngƣời trƣớc nguy cơ ô nhiễm toàn cầu. Khái niệm này do các nhà khoa

học chân chính đƣa ra nhằm cổ vũ cho việc tạo ra và sử dụng năng lƣợng
theo chiều hƣớng tiết kiệm, phát thải phế thải không độc hại hoặc ít gây độc
hại nhằm hạn chế hâm nóng toàn cầu đang xảy ra ngày càng trầm trọng.
Từ đó các nhà khoa học nghĩ ra phƣơng pháp mới hoặc cải tiến các
công nghệ cũ trở thành công nghệ xanh để bảo vệ tốt môi trƣờng.
Khái niệm công nghệ xanh rất rộng, gồm nhiều lĩnh vực, có thể liệt kê
những lĩnh vực chính nhƣ sau:
+ Phát triển bền vững bằng công nghệ thân thiện với môi trƣờng,
không làm ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên hay gây nguy hại
đến những thế hệ tƣơng lai.
17


+ Tạo dựng một chu trình kín trong sản xuất nghĩa là phế thải của một
quy trình sẽ là nguyên liệu của một chu trình sản xuất khác.
+ Giảm thiểu tối đa khí thải độc hại và tăng cƣờng khả năng tái tạo
sản phẩm cũ thành nguyên liệu mới.
+ Sử dụng năng lƣợng hợp lý, giảm thiểu tiêu hao năng lƣợng để bảo
vệ môi trƣờng thiên nhiên.
- Trong Quyết định số 1393/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày
25 tháng 9 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng
xanh, phần các thuật ngữ kèm theo quyết định trên, công nghệ xanh đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: “Công nghệ xanh là công nghệ phát triển, áp dụng sản
phẩm, trang bị và những hệ thống đƣợc dùng để bảo tồn môi trƣờng và tài
nguyên, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động của con ngƣời” Những
công nghệ xanh chủ yếu là:
+ Công nghệ năng lƣợng xanh (tiết kiệm năng lƣợng hóa thạch, tái
tuần hoàn năng lƣợng trong sản xuất công nghiệp, giảm phát thải, năng
lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng thủy triều, hệ thống quản lý điện
thông minh...).

+ Công nghệ cơ khí giao thông vận tải với động cơ sử dụng năng
lƣợng mới, ít phát thải, hệ thống điều hành giao thông thông minh, v v...
+ Công nghệ nông, lâm, sinh học (giống cây trồng, canh tác và chế
biến nông lâm thủy sản) không tác động ô nhiễm môi trƣờng.
+ Công nghệ hóa học xanh (sản xuất chất dẻo tổng hợp từ nguyên liệu
thực vật dễ tiêu hủy, sản xuất từ nguyên liệu tái sinh, xử lý chất thải độc hại,
sản xuất ít hoặc không có phụ phẩm và chất thải, sản xuất tiêu thụ ít nƣớc và
các hóa chất khác,..)
+ Công nghệ xử lý chất thải (tái chế chất thải, phòng ngừa và tiêu hủy
chất thải độc hại).

18


Ở Việt Nam hiện nay “công nghệ xanh” là một khái niệm còn mới,
xuất hiện vào khoảng những năm cuối thế kỷ 20. Nhƣng khoảng 5 năm trở
lại đây, các khái niệm nhƣ “tăng trƣởng xanh”, “kinh tế xanh”, “công nghệ
xanh” mới xuất hiện một cách mạnh mẽ. Trong vòng 02 năm từ năm 2012 2013, Thủ tƣớng chính phủ đã ký một loạt các quyết định liên quan đến nội
dung trên. Ví dụ: Quyết định về Phê duyệt Chiến lƣợc sử dụng Công nghệ
sạch giai đoạn 2020 tầm nhìn 2030 ký ngày 30/12/2013; Quyết định về Phê
duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh ký ngày 25/9/2012; Quyết
định về Phê duyết Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ký ngày 05/9/2012... Sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đã mang đến nhiều kết quả và thành công lớn trong các lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên, hệ lụy kéo theo là sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng,
ô nhiễm nƣớc và sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên. Các biện pháp khắc
phục ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm đƣợc áp dụng nhiều, tuy nhiên hiệu quả
mang lại chƣa cao. Trƣớc nguy cơ ô nhiễm hiện nay, trong đó ô nhiễm nƣớc
là bài toán quan tâm của hầu hết các quốc gia. Một số quốc gia trên thế giới
đã thực hiện các biện pháp mang tính tình thế là di chuyển toàn bộ hệ thống

các cụm, khu công nghiệp ra khỏi thành phố. Hay những phƣơng pháp làm
giảm ô nhiễm, xử lý nƣớc ô nhiễm, xử lý rác thải.... mang tính tạm thời và ít
hiệu quả. Và khái niệm công nghệ xanh, công nghệ sạch, công nghệ thân
thiện với môi trường đã lần lƣợt ra đời giống nhƣ cách thức để lấy lại sự cân
bằng của tự nhiên và con ngƣời trong tạo hóa. Nói một cách đơn giản, việc
xử dụng công nghệ xanh hay sạch... đều là cách áp dụng sự tiến bộ của công
nghệ, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nhiên liệu, bảo toàn nƣớc và gây
tác hại ít nhất đến môi trƣờng trong quá trình hoạt động, sản xuất.
Nhƣ vậy có thể hiểu nhƣ sau, Công nghệ xanh là nền công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Khác với Công nghệ đơn thuần với mục đích quan trọng là tạo
ra sản phẩm đáp ứng “năng suất” và “chất lƣợng” ngày càng cao với nhu cầu
xã hội, trong đó yếu tố môi trƣờng có thể có hoặc không xuất hiện trong mục
đích của công nghệ đó. Công nghệ xanh là công nghệ mà mục đích là hƣớng
19


vào sự bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên và sự cân bằng sinh thái,
tiết kiệm nhiên liệu. Yếu tố “công nghệ” trong Công nghệ xanh có khi là
thấp nhƣng thƣờng là mang tầm vóc của một công nghệ tiên tiến. Chính vì
vậy, khi nhắc đến việc tạo ra, ứng dụng một công nghệ xanh thì yếu tố về
đổi mới công nghệ hay đổi mới sáng tạo luôn đƣợc chú ý. Ở Việt Nam, việc
ứng dụng công nghệ xanh cũng đã đƣợc Chính phủ có những ƣu tiên cụ thể.
Đó là sự thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án về ứng dụng công
nghệ xanh thông qua việc thành lập Quỹ bảo vệ Môi trƣờng, hoặc các ƣu đãi
về thuế, về tín dụng… cho các công ty, doanh nghiệp, ứng dụng và áp dụng
công nghệ xanh.
Công nghệ xanh trong việc xử lý nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng là
việc đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm xử lý tái chế các
chất thải từ nƣớc một cách hiệu quả nhất, an toàn với môi trƣờng và tạo cảnh
quan sinh thái đảm bảo môi trƣờng sống.

Các khái niệm liên quan:
Sản xuất sạch hơn: Là việc cải tiến liên tục quá trình sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ nhằm giảm sử dụng tài nguyên, hạn chế phát sinh các tác
nhân gây ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc và đất, giảm thiểu rủi ro cho
con ngƣời và môi trƣờng. (Theo Thông tƣ quy định về bảo vệ môi trƣờng
làng nghề số 46/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
26/12/2011)
Công nghệ thân thiện môi trường: Là công nghệ sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, giảm tối đa việc phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh
hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. (Theo Thông tƣ quy định về bảo vệ môi
trƣờng làng nghề số 46/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 26/12/2011)
Nền kinh tế xanh: Là nền kinh tế tạo ra, phân phối sản phẩm và dịch
vụ thân thiện với môi trƣờng, năng lƣợng tái tạo, giao thông và nhiên liệu
sạch và công trình xanh, giảm mức tiêu thụ năng lƣợng, nguyên liệu, nƣớc
20


thông qua chiến lƣợc hiệu quả năng lƣợng và tài nguyên và chuyển đổi từ
các cấu phần các-bon sang không các-bon (Theo định nghĩa của OECD).
Việc làm xanh: Là những công việc trong nông nghiệp, sản xuất,
nghiên cứu và phát triển, hoạt động hành chính, và dịch vụ đóng góp đáng
kể để bảo tồn, khôi phục lại chất lƣợng môi trƣờng. Thí dụ các công việc
giúp bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, giảm tiêu thụ năng lƣợng, vật
liệu, và nƣớc thông qua các chiến lƣợc hiệu quả cao, giảm phát thải các-bon
cho nền kinh tế và giảm thiểu hoặc tránh hoàn toàn tất cả các hình thức chât
thải và ô nhiễm (Theo định nghĩa của Liên hợp quốc về Môi trƣờng-UNEP).
Công nghiệp xanh: “Là ngành công nghiệp tạo ra 4 nhóm sản phẩm
chính gồm: Các sản phẩm xanh; Năng lƣợng mới và tái tạo (phát thải CO2
thấp); Dịch vụ xanh; Môi trƣờng bền vững” (Theo TS Đỗ Hữu Hào – Chủ

tịch Hiệp hội Công nghiệp Môi trƣờng Việt Nam)
Công nghệ sạch: "Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải
pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi trƣờng, thải hoặc phát ra ở mức thấp
nhất chất gây ô nhiễm môi trƣờng".
Vậy “công nghệ xanh” và “công nghệ sạch” có gì giống và khác
nhau? Công nghệ sạch đƣợc nhắc đến nhiều, theo nhiều nhà nghiên cứu
nhận xét thì yếu tố “công nghệ” trong công nghệ sạch là khá cao. Việc áp
dụng công nghệ sạch, giống nhƣ sự đổi mới công nghệ. Có thể áp dụng công
nghệ sạch đối với các quy trình sản xuất trong bất kỳ ngành công nghiệp nào
và bất kỳ sản phẩm công nghiệp nào. Đối với các quá trình sản xuất, công
nghệ sạch nhằm giảm thiểu các tác động môi trƣờng và an toàn của sản
phẩm trong suốt chu trình sống của sản phẩm, bảo toàn nguyên liệu, nƣớc,
năng lƣợng và loại bỏ các nguyên liệu độc hại, nguy hiểm, giảm độc tính của
các khí thải, chất thải ngay từ khâu đầu của quy trình sản xuất.
Công nghệ sạch đƣợc đánh giá là công nghệ hƣớng vào sự phát triển
bền vững - Kinh doanh bền vững. Công nghệ sạch sẽ giúp con ngƣời giảm
bớt việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nó có thể áp dụng trong
21


các lĩnh vực nhƣ năng lƣợng, vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, không khí
hay tài nguyên nƣớc.... Hiện nay ở Việt Nam, các công nghệ sạch tập trung
nhiều vào việc xử lý rác thải, xử lý nguồn nƣớc và tái chế... Ví dụ trong lĩnh
vực Nông nghiệp thì Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ)
là hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc
trừ sâu tổng hợp. Điều đó sẽ giúp giảm thiểu tối đa ô nhiễm không khí, đất
và nƣớc, tối ƣu về sức khỏe và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc
lẫn nhau giữa cây trồng, vật nuôi và con ngƣời.
Ngày càng có nhiều giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ tạo ra
những công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: Nhiên

liệu sinh học từ tảo, Pin mặt trời hữu cơ, Năng lƣợng biển, Năng lƣợng gió...
Khái niệm về công nghệ xanh tuy đã đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc trên thế
giới trong đó có Việt Nam, tuy nhiên giống nhƣ “công nghệ sạch”, “công
nghiệp xanh” hay “kinh tế xanh”… hiện trong Luật KH&CN năm 2013 chƣa
có một định nghĩa chính thức nào về các khái niệm trên. Các Nghị định,
Thông tƣ đi cùng với Luật KH&CN 2013 cũng chƣa nhắc đến các khái niệm
trên. Tuy nhiên các khái niệm trên lại đƣợc xuất hiện rất nhiều trong các
quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt các chiến lƣợc phát
triển, trong đó có Chiến lƣợc phát triển KH&CN.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, tác giả muốn đi sâu phân
tích thêm sự giống và khác của các khái niệm trên, khi mà chúng xuất hiện
với tần suất nhiều trong các hội thảo, hội nghị cũng nhƣ trong các Quyết
định phê duyệt các chiến lƣợc phát triển của Thủ tƣớng Chính phủ trong
khoảng hai năm gần đây. Có hai khái niệm đƣợc nhắc đến nhiều nhất và có
vẻ gần giống nhau đó là “công nghệ xanh” (green Technology) và “công
nghệ sạch” (Clearn Technogogy). Theo một số tác giả thì khái niệm “Công
nghệ xanh” và “Công nghệ sạch” là những khái niệm có tƣơng tự nhau. Về
bản chất đó đều là các công nghệ thân thiện với môi trƣờng, bảo vệ môi
trƣờng. Đó là các giải pháp về công nghệ, đổi mới công nghệ, cải tiến công
nghệ để nhằm tiết kiệm nhiên liệu, bảo toàn nƣớc, năng lƣợng trong quá
22


trình sản xuất, tận dụng các năng lƣợng tự nhiên nhƣ gió, năng lƣợng mặt
trời trong quá trình sản xuất và phục vụ nhu cầu của xã hội. Nhƣ vậy xét về
mục đích của hai khái niệm trên là giống nhau. Cả hai khái niệm trên đều có
thể sử dụng chung trong khái niệm công nghệ “thân thiện với môi trƣờng”.
Và trên thực tế những công nghệ thân thiện với môi trƣờng đó đã xuất hiện
trong Luật Chuyển giao công nghệ, đó là một trong số các công nghệ đƣợc
ƣu tiên và khuyến khích chuyển giao.

Tuy nhiên, theo tác giả luận văn thì trên thực tế hai khái niệm này là
hai khái niệm về công nghệ có điểm khác nhau khá rõ. Chứ không phải có
sự đánh đồng hai công nghệ trên là một hay nhƣ nhau. Bởi theo tác giả luận
văn thì Công nghệ sạch thực chất là những công nghệ đã đƣợc đổi mới, cải
tiến, trở thành các giải pháp, quy trình mà trong quá trình sản xuất có thể tiết
kiệm nhiên liệu, diện tích sử dụng… đến mức tối đa, bảo toàn đƣợc nƣớc
trong quá trình sản xuất mà đầu ra là các sản phẩm an toàn với môi trƣờng
và có thể tiếp tục tái tạo sử dụng. Công nghệ sạch, có thể trƣớc đó chỉ là một
công nghệ đơn thuần. Ví dụ: Công nghệ về hầm Biogas xử lý phân hữu cơ
chuyển hóa thành khí đốt. Tuy nhiên do công nghệ trên hiện có nhiều hạn
chế, đặc biệt là chất thải. Với việc áp dụng công nghệ của Hàn Quốc, hiện
Công nghệ về hầm Biogas đang đƣợc cải tiến một trong số quy trình công
nghệ đó chính là việc ép các chất thải thành lớp bùn khô, không gây ô nhiễm
và hoàn toàn có thể tái sử dụng. Nhƣ vậy, công nghệ mới trên đƣợc gọi là
“công nghệ sạch”. Áp thể áp dụng công nghệ sạch trong bất kỳ một quy
trình sản xuất nào nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trƣờng.
Công nghệ xanh về cơ bản đó là những công nghệ tiên tiến, công nghệ
phát triển với các tính năng thông minh. Trong lĩnh vực năng lƣợng, đó là
các thiết bị công nghệ cao, có thể tích hợp và chuyển hóa đƣợc nhu cầu sử
dụng năng lƣợng từ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, hệ thống quản lý
điện thông minh (tự bật, tắt, tự điều chỉnh theo nhu cầu con ngƣời), hệ thống
xử lý nƣớc thải, chất thải có thể tái tạo sử dụng, hoặc trong giao thông là các
23


×