Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề tài Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm 2006 2015 và dự đoán cho năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.22 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh đóng vai trị quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại. Không những thế đây còn là một ngành
kinh tế tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là ở vùng nông thôn và
vùng ven biển. Cùng với việc gia tăng sản xuất, thương mại thuỷ sản toàn cầu cũng
phát triển một cách nhanh chóng đặc biệt là hàng hố thuỷ sản tươi sống. Đó là tiền đề
quan trọng bậc nhất của sản xuất kinh doanh thuỷ sản và tiếp tục là một trong những
xuất phát điểm quan trọng cho việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh
tế – xã hội ở nước ta .
Việt Nam là quốc gia ven biển, có bờ biển dài 3.260 km, với trên 3.000 hòn đảo
lớn, nhỏ và vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế rộng gấp hơn 3 lần diện
tích đất liền. Tài nguyên hải sản của vùng biển nước ta khá phong phú và đa dạng, với
hơn 2.000 loài sinh vật biển, đảm bảo trữ lượng khai thác hằng năm gần 2 triệu tấn.
Các điều kiện thủy văn và hệ thống sơng ngịi, kênh rạch, đầm phá, ao hồ rất thuận lợi
cho việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, tạo nên những thế mạnh, tiềm năng
trong phát triển kinh tế biển của đất nước. Từ thực tế ấy em lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động sản
lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm 2006 – 2015 và dự đoán cho
năm 2016” để qua đó có cái nhìn rõ hơn về năng lực khai thác thủy sản ở nước ta trong
thời gian qua, nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế,
khó khăn trong quá trình khai thác.

1


Mục Lục

2


CHƯƠNG 1:


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VIỆT NAM VÀ
HƯỚNG PHÂN TÍCH
1.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Việt Nam trong việc

khai thác thủy sản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.
Thuận lợi
Việt Nam là đất nước thuộc bán đảo Trung Ấn, được thiên nhiên ban phú cho
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thủy sản. Với đường bờ biển dài 3200 km trải
dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác nhau rõ rệt về các vùng khí hậu, thời tiết,
chế độ thuỷ học. Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn hécta đầm phá, ao hồ
sông ngịi nội địa, thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao lưu của các ngư
trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có trữ lượng hải sản lớn, phong phú về
chủng loại và nhiều đặc sản q. Việt Nam có thế mạnh về khai thác và nuôi trồng
thuỷ sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt, lợ. Khu vực đặc quyền kinh tế biển khoảng 1
triệu km2 thuộc 4 khu vực được phân chia rõ ràng về mặt thuỷ văn đó là: Vịnh Bắc Bộ
ở phía Bắc, khu vực biển miền Trung, khu vực biển Đông Nam và vùng Vịnh Tây
Nam, hàng năm có thể khai thác 1,2 – 1,4 triệu tấn hải sản, có độ sâu cho phép khai
thác ở nhiều tầng nước khác nhau. Ở vùng Vịnh Bắc bộ và Tây Nam Bộ có độ sâu
phân bố giống nhau với 50% diện tích sâu dưới 50m nước và độ sâu lớn nhất không
quá 100m. Biển Đông Nam Bộ, độ sâu từ 30 – 60m chiếm tới ¾ diện tích, độ sâu tối
đa ở khu vực này là 300m. Biển miền Trung có độ sâu lớn nhất, mực nuớc 30 – 50m,
100m chỉ cách bờ biển có 3 – 10 hải lý, độ sâu từ 200 – 500 m chỉ cách bờ 20 – 40 hải
lý, vùng sâu nhất đạt tới 4000 – 5000m. Ngoài ra, Việt Nam cũng là nước có mạng
lưới sơng ngịi dày đặc phân bố khắp cả nước cũng là nguồn cung cấp thủy sản lớn cho
hoạt động khai thác.
Biển Việt Nam có trên 2.000 lồi cá, trong đó khoảng 130 lồi cá có giá trị kinh

tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong tồn vùng biển là 4,2 triệu
tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá
đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.Bên cạnh cá biển cịn
nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 lồi giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50
– 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tơm biển, tơm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ;
3


khoảng 2.500 lồi động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và
bạch tuộc (cho phép khai thác 60 – 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45
– 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó,
cịn rất nhiều lồi đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây
cá, bóng cá, ngọc trai, v.v...
1.1.1.2.

Khó khăn

Việt Nam là đất nước biển đảo, nên ngoài những thuận lợi có được nước ta cũng
gặp rất nhiều khó khăn bởi các thiên tai. Hàng năm có 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển
Đơng, trong đó có từ 5 – 6 cơn bão đổ trực tiếp vào nước ta. Ngồi ra cịn có sóng
lừng, lũ lụt gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển. Với ảnh hưởng của
những hiện tượng cực đoan trên, ngư dân không thể ra khơi khai thác thủy sản liên tục
làm giảm sản lượng khai thác, các phương tiện đánh bắt như tàu, thuyền cũng bị phá
hủy với số lượng lớn. Bên cạnh đó, cịn có hiện tượng gió mùa Đông Bắc trên vùng
biển Vịnh Bắc Bộ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc đánh bắt khai thác thủy sản trên
biển Đông.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.2.1.
Thuận lợi.


Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, ngành thuỷ sản Việt nam cịn có
lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động. Lao động nghề cá Việt nam có số
lượng dồi dào, thơng minh, khéo tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chóng và áp
dụng sáng tạo cơng nghệ tiên tiến. Ngồi ra nước ta cịn có lợi thế của người đi sau:
suất đầu tư và mức độ lệ thuộc vào công nghệ chưa cao nên có khả năng đầu tư những
cơng nghệ hiện đại tiên tiến nhờ các tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học
công nghệ, đặc biệt trong công nghệ khai thác biển xa…
Bên cạnh đó, do nhận thức được vai trò của ngành thuỷ sản trong phát triển kinh
tế chung của đất nước, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản. Nhà nước ta đã và đang có
những chính sách hỗ trợ cho ngành. Với các gói hỗ trợ như giúp ngư dân vay vốn đóng
các tàu sắt cơng suất lớn hơn nhằm đánh bắt cá xa hơn, lâu ngày hơn; đào tạo cho ngư
dân các kĩ thuật đánh bắt cá làm tăng sản lượng và chất lượng đánh bắt cá… từ đó
từng bước đưa ngành khai thác thủy sản ngày một hiện đại hơn, bắt kịp xu thế thế giới.
4


1.1.2.2.

Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi kể trên, khai thác thủy sản nước ta cũng gặp khơng ít
khó khăn. Đó là việc quá dư thừa lao động ở các vùng ven biển, nhưng kèm theo đó là
chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp, ít được đào tạo. Cuộc sống vật chất thiếu thốn là
sức ép lớn cả về kinh tế xã hội và môi trường sinh thái đối với nghề cá. Cùng với đó là
cơ sở hạ tầng cịn yếu chưa đồng bộ cùng với trình độ cơng nghệ lạc hậu trong khai
thác chế biến dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế thấp.
Ngoài ra năng lực quản lý của doanh nghiệp và của nhà nước cịn yếu kém,
khơng đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền sản xuất trong giai đoạn chuyển từ kinh
tế thương mại đơn thuần sang kinh tế công nghiệp. Đội ngũ quản lý chậm được đổi
mới và đào tạo lại nên không theo kịp được với yêu cầu mới của thời kì hội nhập và

cạnh tranh.
Và trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp trên biển đông ngày càng diễn
biến phức tạp. Đặc biệt phải kể đến những hành động gây hấn từ phía Trung Quốc như
cấm ngư dân nước ta đánh bắt ở ngư trường Hoàng Sa, bắt bớ đánh đập ngư dân, phá
hoại tàu thuyền… từ đó gây nên tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân mỗi khi ra
biển khai thác thủy sản.
1.2.
1.2.1.

Tình hình khai thác thủy sản trong những năm gần đây ở nước ta
Vai trò của khai thác thủy sản ở Việt Nam
Là một nước chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển, từ lâu khai thác thủy sản có vai trị

quan trọng đối với ngành thủy sản nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế thủy sản, đặc biệt là sự lớn mạnh của
lực lượng sản xuất, khai thác thủy sản và các cơ sở hạ tầng nghề cá đã giúp cho đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của bà con ngư dân được cải thiện rõ rệt; đồng thời, góp
phần xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân (QPTD) và thế trận an ninh nhân dân
(ANND) trên biển và các địa bàn ven biển, hải đảo ngày càng vững chắc. Hiện nay,
khai thác thủy sản chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản ở nước ta, từ đó
góp phần đưa ngành Thủy sản từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, bền bỉ phấn
đấu, phát triển từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ, vươn lên trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khối
5


nông, lâm, thủy sản, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Nghề cá Việt Nam
đã đạt được vị trí cao trong cộng đồng nghề cá thế giới, đứng thứ 12 về khai thác thủy
sản.
Phát triển kinh tế biển, mở rộng phạm vi hoạt động kinh tế trên vùng biển và hải

đảo thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của nước ta là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để vừa khai thác nguồn lợi biển vừa khẳng định chủ quyền và nâng cao khả
năng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và lãnh hải.
Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 – 2015.

1.2.2.

Được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, với sự đầu tư ngày càng lớn, sản
lượng thủy sản khai thác 10 năm trở lại đây ngày càng tăng về mặt chất lượng lẫn số
lượng.
Đầu tiên phải nói đến sự gia tăng mạnh mẽ số lượng các tàu đánh bắt hải sản xa
bờ với công suất ngày càng lớn giúp ngư dân bám biển dài ngày hơn, có thể ra khơi
trong những điều kiện thời tiết bất lợi mà trước kia không thể ra khơi được. Dưới đây
là thống kê số lượng tàu và công suất từ năm 2006 – 2014
Bảng 1.1: Số lượng và công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ
Năm

2006

Số tàu

2007

2008

2009

2010

2011


2012

2013 2014

21232 21552 22729 24990 26446 27224 27988 30132 31235

(chiếc)
Cơng suất
(nghìn CV)

3046,9 3051,7 3342,1 3721,7 4498,7 5264,3 5996,3 7060,4 7989,7
Nguồn: Tổng cục Thống Kê

Với sự gia tăng số lượng tàu và công suất, cùng với sự phát triển về trình độ khai
thác thủy sản của ngư dân, sản lượng khai thác thủy sản nói chung và khai thác biển
nói riêng ngày một lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Dưới đây là sản
lượng khai thác thủy sản từ năm 2006 – 2015.

Bảng 1.2: Sản lượng thủy sản theo các quý từ năm 2006 – 2015
Đơn vị: nghìn tấn
6


Sản lượng
Quý I
2006
543,5
2007
556,2

2008
561,7
2009
613,1
2010
604,7
2011
614,8
2012
626,6
2013
651,0
2014
687,3
2015
711,5
Nguồn: Tổng cục Thống Kê
1.2.3.

Quý II
505,9
520,7
517,2
549
618,4
636,5
635,8
661,0
726,2
785,2


Quý III
360,1
496,1
501,1
515,6
557,9
526,4
746,6
831,0
830,1
765,7

Quý IV
617,1
501,5
556,4
602,8
633,4
736,6
696,4
660,8
675,6
800,9

Cả năm
2026,6
2074,5
2136,4
2280,5

2414,4
2514,3
2705,4
2803,8
2919,2
3063,3

Những khó khăn thách thức với khai thác thủy sản hiện nay
Dù đã có những tiến bộ vượt bậc về sản lượng thủy sản khai thác, tuy nhiên khai

thác thủy sản ở nước ta trong giai đoạn hiện nay gặp khơng ít khó khăn thách thức.
Một là sự mất cân đối giữa năng lực khai thác và trữ lượng nguồn lợi thủy, hải
sản, bảo vệ môi trường biển, đảo. Trữ lượng hải sản trong lòng biển nước ta đang suy
giảm nghiêm trọng.Theo công bố của Viện Nghiên cứu Hải sản – Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, tổng trữ lượng hải sản cả nước từ năm 2011 đến hết năm 2013
chỉ còn 4,25 triệu tấn, giảm gần 1 triệu tấn so với cách đây 10 năm. Với trữ lượng hiện
có, trên cơ sở tính tốn khả năng sinh sản và sinh trưởng của hải sản, các chuyên gia
cho rằng, mỗi năm cả nước chỉ nên khai thác 1,7 – 1,9 triệu tấn là phù hợp, đảm bảo
cho nguồn lợi được tái tạo. Thế nhưng trên thực tế, sản lượng đánh bắt hàng năm đã
trên 2,5 triệu tấn, đã vượt rất nhiều so với sản lượng cho phép.
Nguồn lợi thủy, hải sản ven bờ còn bị khai thác vượt quá giới hạn, bởi mật độ tàu
thuyền tập trung quá dày đặc. Ngư trường khai thác giữa các nhóm nghề và tàu thuyền
của các địa phương luôn xảy ra tranh chấp. Những năm gần đây, số tàu thuyền đã tăng
lên khá nhanh, tạo nên áp lực khai thác quá mức đối với nguồn lợi ven bờ.
Bên cạnh đó, lực lượng kiểm ngư của nước ta vẫn cịn mỏng, cơng cụ và phương tiện
kiểm ngư hạn chế, nên việc kiểm soát các khu vực cấm khai thác hay các nghề khai
thác bất hợp pháp chưa đáp ứng được yêu cầu. Đáng báo động là, nhiều ngư dân sử
dụng những hình thức khai thác huỷ diệt, như: chất nổ, chất độc, xung điện, lưới mắt
nhỏ; hoặc các nghề có hại như: te đẩy, lưới đăng, đáy, giã cào điện khiến cá lớn, cá bé
7



và nhiều lồi thủy sinh đều có thể bị tận diệt. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm trầm trọng môi trường biển, đe dọa lâu dài đến khả năng phục hồi
các lồi thủy, hải sản.
Khơng những vậy, nhiều vùng trong cả nước (nhất là khu vực miền Trung) nhân dân
cịn tự do khai thác san hơ với quy mơ lớn để bán, thậm chí nung vơi, phá hủy nơi sinh
cư của nhiều loài thủy, hải sản.
Hai là sự thiếu đồng bộ giữa hệ thống đánh bắt, khai thác hải sản biển với công
tác hậu cần nghề biển. Thực tế ở nước ta đang tồn tại một hạn chế lớn là kỹ thuật khai
thác, vận chuyển, chế biến còn yếu kém và chưa đồng bộ. Việc bảo quản sau thu hoạch
còn nhiều bất cập, các khoang, thùng chứa ngun liệu thường có kết cấu khơng hợp
lý, cách nhiệt kém; công tác vệ sinh, khử trùng các khoang chứa nguyên liệu này chưa
được quan tâm đúng mức; đá dùng cho bảo quản còn chưa đảm bảo chất lượng. Những
điều này dẫn đến hạn chế về chất lượng sản phẩm lên bến và doanh thu của người đi
khai thác. Theo số liệu từ Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản hiện nay tổn
thất sau thu hoạch trong khai thác hải sản là rất cao, ở mức trên 20%, mà nguyên nhân
quan trọng là khả năng giữ nhiệt của tàu khai thác, tàu dịch vụ hải sản kém. Theo tính
tốn của Cục này, nếu giảm được tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10%, thì chưa cần
tăng sản lượng, hiệu quả từ khai thác hải sản cũng tăng lên rất nhiều, chưa nói tới tác
dụng bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản cho phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng phục vụ nghề cá còn nhiều yếu kém, nên các dịch vụ
nghề cá cũng cịn hạn chế. Báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn cho
biết, hiện cả nước chỉ mới có 10/60 bến cá (là nơi neo đậu của tàu thuyền khai thác hải
sản ven bờ) đã được đầu tư xây dựng cầu cảng và kè bờ với tổng chiều dài gần 12.000
m... Hầu hết các cảng cá khơng có dịch vụ bốc dỡ sản phẩm, chủ yếu bốc dỡ thủ công,
nên chất lượng sản phẩm bị giảm sút. Cả nước chỉ có khoảng 700 kho lạnh sản phẩm
thủy, hải sản, tổng cộng sức chứa trên 8.000 tấn và 14 kho thuê với sức chứa 46.000
tấn, chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ so với nhu cầu
Ba là sản lượng khai thác lớn, nhưng chưa có mơ hình sản xuất, chế biến, tiêu

thụ hiệu quả cao. Mặc dù với sản lượng khai thác lớn, nhưng đến nay nước ta vẫn
chưa có các mơ hình sản xuất thủy, hải sản đạt hiệu quả cao, nhất là các loại hải sản,
như: cá ngừ, các loại giáp sát, nhiễm thể... Việc tổ chức thu mua nguyên liệu chủ yếu
8


vẫn tự phát, chưa có cơ quan, tổ chức nào điều hành, quản lý. Tình trạng thu mua xơ,
ép giá gây bất lợi lớn cho ngư dân vẫn diễn ra khá phổ biến, do thương lái, doanh
nghiệp chỉ tập trung vào lợi nhuận, chưa chú ý đến nhu cầu của thị trường đối với chất
lượng sản phẩm. Hiện cả nước có 81 chợ cá được xây dựng ngay tại các cảng cá, bến
cá là nơi mua bán sản phẩm đánh bắt chủ yếu, song cũng chưa được đầu tư đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Bốn là sự bất ổn trên biển Đông hiện nay, các hành động hung hăng ngang
ngược của Trung Quốc ngày gia tăng. Các vụ cướp bọc, đâm thuyền của tàu thuyền
Trung Quốc đối với ngư dân Việt Nam không những phá hoại tài sản đánh bắt của ngư
dân mà còn gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho ngư dân lúc ra biển hoặc không dám tổ
chức đánh bắt xa bờ nơi mà sản lượng thủy sản rất lớn.
Ngoài ra, nước ta là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi
khí hậu và dâng cao mực nước biển, trước hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ. Các hệ
sinh thái ven biển, các giá trị dịch vụ của chúng, người dân ven biển và trên các đảo là
những đối tượng dễ bị tổn thương và bị tác động mạnh mẽ nhất. Cùng với đó thời tiết
ngày càng xảy ra nhiều hiện tượng cực đoan và khó dự báo trước gây ảnh hưởng cho
việc khai thác thủy sản trên biển.
1.3.

Khái quát hướng phân tích biến động sản lượng khai thác thủy sản theo
thời gian
Từ những số liệu trên, nhận thấy sản lượng khai thác thủy sản ở nước ta có biến

động theo thời gian rất rõ. Sản lượng khai thác có xu hướng tăng lên qua các năm,

trong một năm cũng có sự khác nhau về sản lượng của các quý do ảnh hưởng của yếu
tố mùa vụ. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn sự biến động cũng như quy luật của việc khai
thác thác thủy sản qua các năm cần một phương pháp phân tích thích hợp.
Việc sử dụng phương pháp dãy số thời gian, với những chỉ tiêu phân tích cơ bản
như lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng (giảm)… cho phép nhận
thức rõ hơn biến động của sản lượng khai thác thủy sản qua các năm, giúp ta liên hệ
với thực tế để tìm ra ngun nhân của những biến động từ đó tìm ra giải pháp nhằm
khắc phục những ảnh hưởng xấu. Vận dụng những mơ hình hồi quy trong dãy số thời
gian, ta tìm ra được quy luật biến động của sản lượng thủy sản khai thác. Việc hiểu
9


được quy luật biến động đó ta có thể dự đốn được sản lượng khai thác trong tương
lai, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các biện pháp phù hợp.

10


CHƯƠNG 2:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN ĐỂ PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG SẢN
LƯỢNG THỦY SẢN KHAI THÁC Ở

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015

VÀ DỰ ĐOÁN NĂM

2016

Phân tích biến động sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 – 2015
Phân tích đặc điểm biến động sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006


2.1.
2.1.1.

– 2015
Để có cái nhìn tổng quát về những đặc điểm biến động của sản lượng khai thác
theo thời gian, ta sử dụng các chỉ tiêu đơn giản của dãy số thời gian như lượng tăng
(giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng…
Dưới đây là bảng tính tốn các chỉ tiêu phân tích biến động sản lượng khai thác
thủy sản trong giai đoạn từ năm 2006 – 2015.
Bảng 2.1: Phân tích tình hình biến động sản lượng khai thác thủy sản giai đoạn
2006 – 2015
Lượng tăng (giảm)
Năm

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Bình quân

Sản lượng
(nghìn tấn)
2026,6

2074,5
2136,4
2280,5
2414,4
2514,3
2705,4
2803,8
2919,2
3063,3
2493,8

tuyệt đối
(nghìn tấn)
i
∆i
47,9
47,9
61,9
109,8
144,1
253,9
133,9
387,8
99,9
487,7
191,1
678,8
98,4
777,2
115,4

892,6
144,1
1036,7
115,2
-

Tốc độ phát triển (%)
ti

Tốc độ tăng (%)

Ti

ai

Ai

-

-

-

-

102,4
103,0
106,7
105,9
104,1

107,6
103,6
104,1
104,9
104,7

102,4
105,4
112,5
119,1
124,1
133,5
138,3
144,0
151,2
-

2,4
3,0
6,7
5,9
4,1
7,6
3,6
4,1
4,9
4,7

2,4
5,4

12,5
19,1
24,1
33,5
38,3
44,0
51,2
-

Nhận xét:
Trong giai đoạn 2006 – 2015, sản lượng thủy sản khai có xu hướng tăng nhưng
không đều:
11


-

Trong cả giai đoạn sản lượng khai thác thủy sản bình quân là 2493,8 nghìn tấn
với tốc độ tăng bình quân là 4,7% tương ứng trung bình mỗi năm tăng lên 115,2
nghìn tấn, mức tăng tương đối ấn tượng. Cùng với đó, tốc độ phát triển bình
qn mỗi năm là 104,7%

-

Sản lượng tăng mạnh nhất là năm 2012 tăng 7,1% so với năm 2011 tương ứng
tăng 191,1 nghìn tấn. Mức tăng thấp nhất là năm 2007 tăng 2,4% so với năm

-

2006 tương ứng tăng 47,1 nghìn tấn, tuy nhiên đó vẫn là một mức tăng khá lớn.

Có được kết quả như vậy là do đầu tư mạnh mẽ của ngư dân trong việc đầu tư
trang thiết bị hiện đại như: các tàu thuyền có cơng suất lớn hơn, ra khơi được
lâu ngày hơn cùng; những thiết bị dị tìm ngư trường hiện đại cộng với việc dự
báo thời tiết ngày càng chính xác. Cùng với đó là sự quan tâm của các cấp
ngành khi xảy ra các sự cố trên biển giúp ngư dân yên tâm ra khơi khai thác
nguồn lợi thủy sản.

Trong 10 năm qua, tốc độ phát triển và tốc độ tăng sản lượng thủy sản khai thác
chưa phải là quá nhanh, nhưng giá trị 1% tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Điều
đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng của sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam
Năm

Sản lượng

Giá trị tuyệt đối của 1% tăng liên hoàn

2006

2026,6

-

2007

2074,5

20,26

2008


2136,4

20,75

2009

2280,5

21,36

2010

2414,4

22,80

2011

2514,3

24,14

2012

2705,4

25,14

2013


2803,8

27,05

2014

2919,2

28,04

2015

3063,3

29,19

Đơn vị tính: Nghìn tấn

2.1.2.

Phân tích xu thế biến động của sản lượng khai thác thủy sản giai đoạn
2006 – 2015
12


Dựa vào số liệu sản lượng khai thác ở trên, ta có xây dựng được biểu đồ sản
lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 – 2015 như sau:

Nguồn: Tổng cục Thống Kê

Biểu đồ 2.1: Sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 - 2015
Nhìn vào biểu đồ có thể nhận định được sản lượng khai thác có xu thế tương đối
rõ ràng. Tuy nhiên, để chắc chắn, ta sẽ xây dựng hàm xu thế biểu hiện sản lượng thủy
sản khai thác theo quý để có thể thấy rõ hơn quy luật biến động của nó
Dựa vào phần mềm thống kê SPSS ta chạy được các kết quả như sau:
Bảng 2.3: Cách dạng hàm xu thế cơ bản của sản lượng thủy sản khai thác
Dạng hàm xu
thế cơ bản

Mô hình

Hàm xu thế
tuyến tính
Hàm Parabol
Hàm xu thế
Hyperbol
Hàm xu thế


R2

SE

sig

sig1

sig2

sig3


= 468,215 + 7,573t

0,714

56,802

0,000

0,000

0,000

0,000

= 489,181 + 4,578t + 0,073t2

0,721

56,850

0,000

0,000

0,160

0,339

= 651,037 - 257,819t


0,180

96,108

0,006

0,000

0,006

-

= 477,515 * 1,012t

0,694

56,280*

0,000

0,000

0,00

-

(*: SE hàm xu thế mũ đã được tính lại, cách tính được trình bày phụ lục)
Trong đó: sig, sig1, sig2, sig3 lần lượt dùng để kiểm định R2, 1, 2, 3 trong các mơ hình
hồi quy

Dựa vào các kết quả trên, ta thấy các hàm xu thế đều có sig < 0,05, điều đó
chứng tỏ tất cả các hàm đều phù hợp để biểu hiện biến động sản lượng khai thác thủy
sản theo thời gian. Tuy nhiên, ở hàm xu thế bậc 2, nhận thấy sig của các hệ số

2, 3

đều

lớn hơn 0,05 do đó các hệ số này khơng có ý nghĩa hồi quy. Như vậy ta có thể loại bỏ
được hàm xu thế bậc 2. Mặt khác, dựa vào tiêu chí SE min, ta tìm được hàm xu thế tốt
nhất là hàm xu thế mũ với Se = 56,280. Theo đó:
= 477,515 * 1,012

t

13


Trong đó:

là sản lượng thủy sản khai thác theo xu thế
t

là thời gian (t=1, 2, 3…)

R2=0,694 => mơ hình hàm xu thế mũ giải thích được 69,4% sự thay đổi của sản
lượng khai thác theo thời gian
2.1.3.

Phân tích biến động thời vụ của sản lượng thủy sản khai thác

Ở trên ta đã tìm được xu thế của sản lượng khai thác thủy sản qua thời gian. Tuy

nhiên, số liệu ở đây là số liệu thu thập theo quý, khai thác thủy sản cũng chịu sự phụ
thuộc vào thời tiết vì vậy ngồi xu thế ra sản lượng khai thác cịn có tính thời vụ ở các
q trong năm.
Ta thực hiện tính chỉ số thời vụ theo các bước sau:
1. Tính xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng bằng phương pháp hàm xu thế

hoặc phương pháp dãy số bình quân trượt. Ở trên ta đã thực hiện bằng phương
pháp hàm xu thế
2. Loại bỏ xu thế ra khỏi bằng cách sử dụng mơ hình cộng hoặc mơ hình nhân
Đối với mơ hình cộng: Y – T = S + I
Đối với mơ hình nhân: Y / T = S * I
3. Tính giá trị bình qn cho mỗi mùa vụ
Đối với mơ hình cộng: tính trung bình cộng giản đơn
Đối với mơ hình nhân: tính trung bình cộng trung tâm ( trung bình cộng loại trừ
lượng biến nhỏ nhất và lớn nhất)
4. Điều chỉnh giá trị bình quân vừa tính được.
Đối với mơ hình cộng: tổng chỉ số thời vụ = 0
Mức độ điều chỉnh =
Đối với mơ hình nhân: tổng chỉ số thời vụ = m
Hệ số điều chỉnh =

Ở trên ta tìm được xu thế của sản lượng thủy sản khai thác bằng hàm số mũ có dạng
sau:
= 477,515 * 1,012

t

Ta tính được xu thế T = trong bảng sau

Bảng 2.4 : Sản lượng thủy sản khai thác tính theo hàm xu thế mũ
14


Đơn vị : nghìn tấn
Năm

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

2006

483,4

489,4

495,5

501,6

2007

507,8

514,1


520,5

527,0

2008

533,5

540,1

546,8

553,6

2009

560,4

567,4

574,4

581,5

2010

588,7

596,0


603,4

610,9

2011

618,5

626,1

633,9

641,7

2012

649,7

657,7

665,9

674,1

2013

682,5

691,0


699,5

708,2

2014

717,0

725,8

734,8

743,9

2015

753,2

762,5

771,9

781,5

Với chỉ số thời vụ kết hợp mơ hình cộng, ta có bảng kết quả khi loại trừ xu thế (Y – T)
cùng với chỉ số mùa vụ điều chỉnh ở bảng dưới đây :
Bảng 2.5 : Điều chỉnh chỉ số theo mơ hình cộng
Năm


Q 1

Q 2

Q 3

Q 4

2006

60,1

16,5

-135,4

115,5

2007

48,4

6,6

-24,4

-25,5

2008


28,2

-22,9

-45,7

2,8

2009

52,7

-18,4

-58,8

21,3

2010

16,0

22,4

-45,5

22,5

2011


-3,7

10,4

-107,5

94,9

2012

-23,1

-21,9

80,7

22,3

2013

-31,5

-30,0

131,5

-47,4

2014


-29,7

0,4

95,3

-68,3

2015

-41,7

22,7

-6,2

19,4

Trung bình q

7,57

-1,42

-11,6

15,75

Hệ số điều chỉnh


-2,575

-2,575

-2,575

-2,575

Chỉ số mùa vụ điều chỉnh

4,995

-3,995

-14,175

13,175

Ở đây tổng chỉ số thời vụ chưa qua điều chỉnh (trung bình quý) là 10,3
 Hệ số điều chỉnh = = 2,575. Vì vậy chỉ số mỗi thời vụ phải điều chỉnh đi một

lượng là -2,575. Từ đó ta có được chỉ số thời vụ điều chỉnh như bảng trên.
15


Với mơ hình nhân, để loại trừ xu thế, ta lấy Y/T, sau đó dùng trung bình cộng trung
tâm để tính chỉ số thời vụ các q. Ta có kết quả tính chỉ số thời vụ theo mơ hình nhân
như sau
Bảng 2.5 : Điều chỉnh chỉ số thời vụ theo mơ hình nhân
Năm


Q 1

Q 2

Q 3

Q 4

2006

1,1243

1,0337

0,7267

1,2303

2007

1,0953

1,0128

0,9531

0,9516

2008


1,0529

0,9576

0,9164

1,0051

2009

1,094

0,9676

0,8976

1,0366

2010

1,0272

1,0376

0,9246

1,0368

2011


0,994

1,0166

0,8304

1,1479

2012

0,9644

0,9667

1,1212

1,0331

2013

0,9538

0,9566

1,188

0,9331

2014


0,9586

1,0006

1,1297

0,9082

2015

0,9446

1,0298

0,992

1,0248

Max

1,1243

1,0376

1,188

1,2303

Min


0,9446

0,9566

0,7267

0,9082

1,017525

0,998175

0,970625

1,021125

-0,0018625

-0,0018625

-0,0018625

-0,0018625

1,0157

0,9962

0,9688


1,0193

Trung bình trung
tâm
Hệ số điều chỉnh
Chỉ số thời vụ
điều chỉnh

Ở đây chỉ số thời vụ chưa qua điều chỉnh (trung bình trung tâm) là 4,00745
 Hệ số điều chỉnh = = 0,0018625. Vì vậy chỉ số mỗi thời vụ phải điều chỉnh một

lượng là -0,0018625 như bảng trên.
Tổng hợp lại ta tính được chỉ số mùa vụ theo mơ hình cộng và mơ hình nhân :
Bảng 2.6: Tổng hợp chỉ số mùa vụ theo mơ hình cộng và mơ hình nhân
Chỉ số mùa vụ (Is)

Q 1

Q 2

Q 3

Q 4

Mơ hình cộng

4,995

-3,995


-14,175

13,175

Mơ hình nhân

1,0157

0,9962

0,9688

1,0193

Kết quả tính tốn cho thấy: sản lượng khai thác thủy sản quý 1 cao hơn xu thế
1,57% (tương úng 4,995 nghìn tấn), quý 2 và quý 3 thấp hơn xu thế lần lượt là 0,38%
16


và 3,12% (tương ứng là 3,995 nghìn tấn và 14,175 nghìn tấn), trong khi đó q 4 lớn
hơn xu thế 1,93% (tương ứng là 13,175 nghìn tấn). Như vậy, theo kết quả phân tích thì
sản lượng thủy sản khai thác có xu hướng tăng lên ở quý 1 và quý 4 và giảm xuống ở
quý 2 và quý 3.
2.2.
Dự đoán sản lượng thủy sản khai thác năm 2016
2.2.1. Dự đoán dựa vào các thống kê đơn giản
2.2.1.1.
Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân


Vận dụng: Trong trường hợp dãy số có các lượng tăng(giảm) tuyệt đối liên hồn xấp
xỉ bằng nhau (dãy số cộng).
- Mơ hình dự đốn :
Trong đó: h
n+h

n+h

= Yn + *h

là thời hạn dự đoán ( tầm xa dự đoán)
là trị số dự đoán tại thời điểm thứ n+h.
là lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân.

Yn

là mức độ cuối cùng của dãy số

Áp dụng: dự đốn sản lượng thủy sản khai thác năm 2016
Ta có : h = 1; = 115,2 ; yn = y2015 = 3063,3


2.2.1.2.

2016

= 3063,3 + 115,2*1 = 3178,5 (nghìn tấn)

Dự đốn dựa vào tốc độ phát triển bình quân


- Vận dụng: Trong trường hợp các mức độ của dãy số thời gian có tốc độ phát triển
liên hồn xấp xỉ bằng nhau.
- Mơ hình dự đốn:
Trong đó: h
n+h

n+h

= Yn *h

là thời hạn dự đoán (tầm xa dự đoán)
là trị số dự đoán tại thời điểm thứ n+n.
là tốc độ phát triển bình quân

Yn

là mức độ dùng làm gốc để ngoại suy.
17


Áp dụng : h = 1, = 1,047, yn = y2015 = 3063,3


2016

= 3063,3 * (1,047)1 = 3207,3 (nghìn tấn)

Tuy nhiên, do tốc độ phát triển của sản lượng thủy sản khai thác qua các năm có
sự chênh lệch nhau tương đối lớn nên sản lượng dự báo này không mấy chính xác.
2.2.2.


Dự đốn dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ

Dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ đã tính được ở trên, ta có thể dự đoán sản lượng
thủy sản khai thác chi tiết cho từng q năm 2016 như sau
Đối với mơ hình cộng :

*
t+h

Đối với mơ hình nhân :

*

t+h

= t+h + ISj
= t+h * ISj

Trong đó : *t+h là mức độ dự báo ở thời gian t+h
t+h

là giá trị dự báo theo xu thế ở thời gian t+h

ISj

là chỉ số thời vụ j

Áp dụng : với mơ hình xu thế = 477,515 * 1,012t ta có kết quả dự báo được sản lượng
thủy sản khai thác các quý năm 2016 như sau:

Đối với mơ hình cộng:
Bảng 2.7 : Dự đốn dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ mơ hình cộng
Quý
1
2
3
4
Tổng

Thứ tự thời Xu thế:
Chỉ số thời vụ Dự đoán
t
*
gian (t)
=477,515*1,012
ISj
t+h= t+h + ISj
41
778,732
4,995
783,727
42
788,077
-3,995
784,082
43
797,534
-14,175
783,359
44

807,104
13,175
793,929
3145,097

Đối với mơ hình nhân:
Bảng 2.8: Dự đoán dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ mơ hình nhân
Q

Thứ tự
gian (t)

thời Xu thế:
=477,515*1,012t

Chỉ số thời vụ
ISj

Dự đoán
*
t+h= t+h * ISj
18


1
2
3
4
Tổng


41
42
43
44
-

778,732
788,077
797,534
807,104
-

1,0157
0,9962
0,9688
1,0193
-

790,958
785,082
772,651
822,681
3171,372

Nhận thấy 2 kết quả dự đoán ở trên dù có ít sự khác biệt, tuy nhiên để biết được
mơ hình nào cho kết quả dự đốn tốt nhất, ta sử dụng chỉ tiêu tổng bình phương của sai
số dự đốn SSE nhỏ nhất. Cơng thức tính SSE như sau:
SSE = Yt – *t)2
Trong đó: Yt
*

t

là sản lượng thủy sản khai thác thực tế tại quý t
là sản lượng thủy sản khai thác dự doán tại quý t

Dùng Excel ta tính được SSE đối với các mơ hình như sau :
Đối với mơ hình cộng : SSE = 116248,987
Đối với mơ hình nhân : SSE = 121719,381
 Vì SSE mơ hình cộng nhỏ hơn so với mơ hình nhân và tổng hợp các kết quả

dự báo ở trên có thể thấy sản lượng thủy sản khai thác năm 2016 được dự
báo theo mơ hình hàm xu thế kết hợp chỉ số thời vụ dạng cộng là kết quả
2.3.

hợp lý nhất.
Nhận xét chung và giải pháp
Tuy sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam tăng dần theo thời gian và dự

báo năm 2016 tiếp tục tăng lên so với sản lượng những năm trước đó nhưng mức khai
thác vẫn thấp hơn nhiều so với 1 số nước trong khu vực như : Philipin, Thái Lan,
Trung Quốc. Khai thác của ta cịn chưa được hiện đại hóa, thiếu khả năng vươn nhanh
ra xa bờ. Hầu hết các tàu đánh bắt có công suất nhỏ, năng suất thấp, mới chỉ khai thác
ở độ sâu khoảng 50 m, trong khi đó vùng biển của Việt nam trải dài, nhiều vùng có độ
sâu lớn. Đây thực sự là 1 trong những hạn chế cản trở sự phát triển, dẫn đến tình trạng
lạm thác ở ven bờ trong khi nguồn lợi ở xa bờ lại chưa được sử dụng tới. Ngoài ra, với
những hiện tượng thiên tai diễn ra ngày càng thất thường, khó dự đốn cũng với tình
hình chính trị trên biển Đơng diễn biến ngày càng phức tạp thì sản lượng thủy sản khai
thác dự báo có thể khơng chính xác.
19



Vì vậy để nâng cao sản lượng thủy sản khai thác, ngồi những thuận lợi vốn có,
tồn ngành thủy sản cần thực hiện những giải pháp sau để đối phó với những khó khăn
thách thức:
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động điều tra, nghiên cứu nguồn lợi hải sản để làm luận
cứ cho việc phát triển đội tàu, thuyền và cơ sở hạ tầng nghề cá; đồng thời, làm cơ sở
cho việc tìm kiếm, phát triển các cơng nghệ khai thác tiên tiến. Tổ chức khai thác hợp
lý đi đôi với dịch vụ hậu cần, tiêu thụ sản phẩm trên biển kết hợp với tổ chức các
phương án bảo vệ sản xuất
2. Đẩy mạnh chương trình phát triển khai thác xa bờ, tập trung phát triển nhanh đội tàu
đánh bắt xa bờ; chú trọng hỗ trợ bà con ngư dân đổi mới công nghệ kết hợp với đào
tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Đồng thời, có cơ chế, chính sách
thích hợp để hỗ trợ, tập trung xây dựng các đội tàu đánh bắt thủy sản Việt Nam đủ sức
vươn ra khai khác ngoài khơi và tham gia bảo vệ chủ quyền biển khi có tình huống xảy
ra.
3. Hiện đại hóa cơng tác quản lý khai thác thủy sản trên biển thơng qua hồn thiện hệ
thống thông tin tàu cá và phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các tổ chức, ban ngành liên
quan... nhằm chủ động cảnh báo thiên tai, kịp thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên
biển, cứu hộ cứu nạn. Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt
động trên biển, tổ chức cứu hộ, cứu nạn kịp thời khi có rủi ro. Tổ chức hoạt động của
lực lượng kiểm ngư phải đủ mạnh, phối hợp tốt, kịp thời với các lực lượng chức năng
bảo vệ biển, đảo để bảo vệ nguồn lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh
trên biển và hải đảo
4. Tích cực cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở nghề cá; giảm các rủi ro về kinh tế
cũng như những rủi ro do thiên tai gây ra. Song song với hoạt động đóng mới và cải
hoán tàu đánh cá để đủ sức vươn ra xa bờ, cần coi trọng xây dựng thêm các cảng cá và
các cơ sở chế biến thủy sản trên biển, đảo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của Ngành.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân, giúp họ nâng cao nhận
thức về vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới. Tập trung phát triển mạnh các tổ, đội, hợp tác xã đánh bắt hải sản, hỗ trợ nhau

trong hoạt động sản xuất, quản lý và bảo vệ an ninh trên biển. Tăng cường các đội tàu
20


kiểm ngư của các địa phương để giám sát việc thực thi pháp luật, bảo vệ nguồn lợi trên
biển.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển, tham gia thực hiện Công ước quốc tế về Luật
biển năm 1982 mà nước ta tham gia; cam kết thực hành nghề cá có trách nhiệm và
nghề cá bền vững. Tăng cường năng lực đội tàu, thuyền để tham gia khai thác ở vùng
đánh cá chung trong Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá
trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.

21


KẾT LUẬN
Thủy sản là một ngành kinh tế quốc dân quan trọng, hoạt động trải rộng trên
khắp các vùng biển và ven biển của Tổ quốc, ln có quan hệ mật thiết với vấn đề bảo
vệ nguồn lợi biển, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam trên hướng biển.
Thực hiện mục tiêu phát triển đất nước mà Đại hội Đảng X và Nghị quyết Trung ương
4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã đề ra: “Phấn đấu đưa nước
ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền,
quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH làm cho đất nước giàu mạnh"; “Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven
biển đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước", ngành Thủy sản xác định
phương hướng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới là: phát huy lợi thế để xây
dựng Ngành thành một trong những ngành góp phần đột phá về kinh tế biển của đất
nước.
Với đề án này, em mong có thể giúp mọi người có cái nhìn tổng quan nhất về
tình hình khai thác thủy sản ở Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời có một số góp ý

nhằm cải nâng cao sản lượng trong thời gian tới giúp ngành có thể hồn thành mục
tiêu đề ra.

22


Tài liệu tham khảo
1. GS.TS Trần Thị Kim Thu – Giáo trình Lý thuyết thống kê, NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân
2. Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nguyễn Việt Thắng –
Ngành thủy sản với nhiệm vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc – tạp chí quốc phịng toàn dân (2011)
3. Nhà báo Trần Loan – Giải quyết những thách thức của ngành thủy sản trong
phát triển kinh tế biển, đảo – tạp chí Kinh tế và dự báo (2016)
4. Số liệu thủy sản khai thác giai đoạn 2006 – 2015 – Tổng cục Thống kê
()

PHỤ LỤC
1. Sử dụng SPSS tính hàm xu thế

Linear (hàm tuyến tính)
Model Summary
R

R Square

,845

Adjusted R


Std. Error of the

Square

Estimate

,714

,706

56,802

ANOVA
Sum of Squares

df

Mean Square

Regression

305669,832

1

305669,832

Residual


122607,364

38

3226,510

Total

428277,196

39

F

Sig.

94,737

,000

Coefficients
Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Coefficients


23


B
Case Sequence
(Constant)

Std. Error
7,573

,778

468,215

18,305

Beta
,845

9,733

,000

25,579

,000

Inverse (hàm lũy thừa)
Model Summary

R

R Square

,425

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

,180

,159

96,108

ANOVA
Sum of Squares
Regression

df

Mean Square

77278,661


1

77278,661

Residual

350998,535

38

9236,804

Total

428277,196

39

F

Sig.

8,366

,006

Coefficients
Unstandardized Coefficients

Standardized


t

Sig.

Coefficients
B
1 / Case Sequence
(Constant)

Std. Error

-257,819

89,135

651,037

17,939

Beta
-,425

-2,892

,006

36,291

,000


Quadratic (hàm bậc 2)
Model Summary

24


R

R Square

,849

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

,721

,706

56,850

ANOVA
Sum of Squares


Df

Mean Square

Regression

308696,269

2

154348,135

Residual

119580,927

37

3231,917

Total

428277,196

39

F

Sig.


47,757

,000

Coefficients
Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Coefficients
B
Case Sequence

Beta

4,578

3,192

,511

1,434

,160

,073


,075

,345

,968

,339

489,181

28,373

17,241

,000

Case Sequence ** 2
(Constant)

Std. Error

Compound (hàm số mũ)
Model Summary
R

R Square

,833


Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

,694

,686

,097

ANOVA
Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

25


×