B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
1. Những nét cơ bản về MicroStation
1.1. Làm việc với file và level
a. Mở file dưới dạng Reference File
- Bước 1: Từ thanh Menu chọn File\ Reference\Tools\Attach
- Bước 2: Chọn thư mục và tên file cần mở, bấm OK.
(Display: Hiển thị file; Snap: Sử dụng chế độ bắt điểm với các
đối tượng trong file tham khảo; Locate: Sử dụng để xem thong tin
hoặc copy các đối tượng trong file tham khảo)
Hình 1: Mở file tham khảo
Để đóng Reference trong hộp thoại trên, chọn file cần đóng, chọn
Tools\Detach.
b. Cách nén file và ghi lại file dự phòng
Cách nén file
Khi xoá đối tượng trong Dessign file, đối tượng đó không bị xoá hẳn
mà chỉ được đánh dấu là đã xoá đối tượng. Chỉ sau khi nén file thì các đối
tượng được xoá mới được loại bỏ hẳn khỏi bộ nhớ. Quá trình nén file sẽ làm
cho dung lượng của nhỏ hơn.
Từ thanh menu chọn File\Compress Design.
Cách lưu trữ dưới dạng một file dự phòng (save as, back up)
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
MicroStation tự động ghi lại dữ liệu sau mỗi lần thay đổi file active.
Vì vậy người sử dụng không cần ghi lại dữ liệu sau mỗi lần đóng file active
hoặc thoát khỏi MicroStation. Tuy nhiên để đề phòng các trường hợp bất
trắc, người sử dụng nên ghi lại file dữ liệu đó dưới dạng một File dự phòng
bằng cách thay đổi tên file hoặc phần mở rộng của file.
Cách 1: Từ thanh Menu chọn File\chọn Save as.
1. Ghi lại file đó bằng cách thay đổi tên file nhưng giữ nguyên phần
mở rộng là DGN.
2. Chọn thư mục chứa file (có thể cất trong thư mục cũ) bằng cách
nhấp đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh sách các thư mục.
Cách 2: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh Backup sau đó
bấm Enter trên bàn phím. MicroStation sẽ ghi lại file active đó thành một
file có phần mở rộng là (.bak), Tên file và thư mục chứa file giữ nguyên.
c. Cách trộn các file với nhau
Giả sử chúng ta có hai file riêng biệt chứa các đối tượng khác nhau.
Trong quá trình tác nghiệp, chúng ta muốn sử dụng dữ liệu của hai file đó
trên cùng một file thì chúng ta cần phải trộn hai file đó. Cách trộn hai file có
2 cách.
Cách 1: Khi chưa làm việc với file nào trong Microstation
- Bước 1: Khởi động Microstation, chọn File\Merge
Xuất hiện hộp thoại Merge file
- Bước 2: Trong hộp thoại File to Merge, bấm Select để chọn các file
cần trộn với nhau.
- Bước 3: Trong hộp thoại Merge Into chọn file chứa kết quả trộn với
nhau.
- Bước 4: Chọn Merge để kết thúc công việc
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Cách 2: Khi đang làm việc với một file của Microstation.
- Từ File\Close, xuất hiện hộp thoại Microstation Manager, thực hiện
tiếp các bước như cách 1.
Hình 2: Trộn các file với nhau
c. Chọn Active Level
Trong quá trình làm việc với Microstation, luôn luôn có một level ở
trạng thái hoạt động. Khi chuyển trạng thái hoạt động từ level này sang level
khác thì các đối tượng được vẽ sau khi chuyển Active level thì sẽ nằm trên
level đó, còn các đối tượng thuộc được vẽ trước đó thì vẫn thuộc level cũ.
Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh lv=<Mã số hoặc
tên level>, sau đó ấn phím Enter trên bàn phím.
Cách 2: Từ thanh Menu chọn Tools\Primary xuất hiện thanh Primary
Tools bấm vào Active level, kéo chuột đến level cần chọn.
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Hình 3: Chọn Ative leve
1.2. Thanh công cụ và các nút điều khiển màn hình
a. Thanh công cụ chính (Main Tool Box)
Để dễ dàng và thuận tiện trong thao tác, Microstation cung cấp cho
chúng ta rất nhiều các công cụ tương đương như các lệnh. Các công cụ này
có thể hiển thị trên màn hình bằng các biểu tượng hoặc được nhóm lại với
nhau theo các chức năng có liên quan với nhau.
Các thanh công cụ chính thường dùng nhất được Microstation tập hợp
lại và để trên một thanh công cụ gọi là Main Tool Box và được rút gọn lại
thành nhóm ở dưới dạng biểu tượng. Ta có thể dùng chuột để kéo hết tất cả
các công cụ trong một nhóm ra thành một Tool Box hoàn chỉnh.
Khi ta sử dụng công cụ nào thì công cụ đó sẽ được hiển thị màu thẫm,
đi kèm theo đó là hộp Tool setting để chúng ta đặt các thông số, hoặc định
dạng cho các đối tượng đồ họa.
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Main Tool Box
Tool setting
Hình 4: Thanh công cụ chính
* Công cụ chọn đối tượng
Trong đó:
- Element Selection: Lựa chọn đối tượng
- PowerSelector: Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng
lúc tùy theo chế độ được chọn trong thanh Tool Setting (Method: Individual,
chọn từng đối tượng một; Block Inside, chọn tất cả các đối tượng trong vùng
kéo chuột; Line, chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt chúng)
* Nhóm công cụ Linear Elements .
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ đường, Sharp, Arc, Cung tròn.
- Nút 2: Vẽ đoạn thẳng.
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Nút 3: Vẽ đường đôi.
- Nút 4: Vẽ đường Stream (dòng chảy, suối)
- Nút 5: Vẽ đường có điểm gấp khúc.
- Nút 6: Vẽ đường chia đôi một góc (đường phân giác)
- Nút 7: Vẽ đường thẳng tại điểm gần nhau nhất giữa hai đối tượng.
- Nút 8: Vẽ đường thẳng với một góc nghiêng nhất định.
* Nhóm công cụ Polygons
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ hình chữ nhật
- Nút 2: Vẽ đa giác bất kỳ
- Nút 3: Vẽ đa giác mà các cạnh vuôn góc hoặc song song với nhau.
- Nút 4: Vẽ đa giác đều.
* Nhóm công cụ Text
Trong đó:
- Nút 1: Đặt chữ và nội dung
- Nút 2: Đặt chữ có mũi tên hường vào một đối tượng nào đó.
- Nút 3: Chuyển nội dung chữ từ file dng vào hộp text box.
- Nút 4: Cho biết thuộc tính của các ký tự.
- Nút 5:
- Nút 6: Thay đối thuộc tính của các ký tự
- Nút 7: Đặt các ký tự số tăng dần từng đơn vị một
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Nút 8: Đặt các ký tự số tăng hoặc giảm dần theo một khoảng cho
trước.
* Nhóm công cụ Manipulate
Trong đó:
- Nút 1: Copy đối tượng
- Nút 2: Di chuyển đối tượng
- Nút 3: Copy các đối tượng song song.
- Nút 4: Thay đối tỷ lệ của đối tượng
- Nút 5: Thay đối góc của đối tượng
- Nút 6: Tạo các đối tượng đối xứng qua trục.
* Nhóm công cụ Modify Element sử dụng để sữa chữa các đối tượng đồ hoạ.
Trong đó:
- Nút 1: Thay đổi tỷ lệ của một hình quanh một điểm cố định.
- Nút 2: Phá vỡ cấu trúc vùng thành đường.
- Nút 3: Kéo dài đường thẳng theo hướng vectơ
- Nút 4: Kéo dài hai đường thẳng theo hướng vectơ và cắt nhau, lọc bỏ
đoạn thừa.
- Nút 5: Kèo dài đường thẳng đến 1 đối tượng khác.
- Nút 6: Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của
chúng với đối tượng khác
1.3. Tạo các đối tượng trong Microstation
a. Tạo các đối tượng dạng điểm và pattern
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Các ký hiệu dạng điểm và pattenrn được tạo ra và lưu trữ dưới dạng
các cell (điểm) và chứa trong các thư viện cell riêng biệt. Để tạo cell trước
hết chúng ta cần tạo ra thư viện chứa cell đó. Thông thường, trong quá trình
xây dựng và biên tập các loại bản đồ số thì chúng ta sử dụng các cell được
xây dựng sẵn trong thư viện. Bởi vì kích thước của các cell cho từng tỷ lệ
bản đồ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng. Việc tính kích thước
được tính như sau: kích thước cell = 2 mm x mẫu số tỷ lệ bản đồ.
* Cách tạo thư viện chứa cell
- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Element\Cell xuất hiện Cell Library
- Bước2: Từ thanh của Cell Library chọn File\New
- Bước 3: Chọn Seed file
- Bước 4: Chọn thư mục chứa file.
- Bước 5: Đánh tên thư viện cell với phần mở rộng là .cel trong hộp
text files.
- Bước 6: Chọn OK.
* Tạo mới cell
- Bước 1: Tạo mới hoặc mở một Cell Library
- Bước 2: Vẽ ký hiệu
- Bước 3: Bao fence quanh ký hiệu vừa vẽ.
- Bước 4: Chọn công cụ Define Cell Origin
- Bước 5: Bấm phím data (chuột trái) vào vị trí đặt ký hiệu.
- Bước 6: Chọn hộp Cell Library và điền các thông số để tạo New
Cell.
- Bước 7: Chọn phím Create.
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Khi cài đặt Famis, sẽ có các cell ký hiệu địa chính (d_chinh.cell hoặc
kihieudc.cell), chúng ta phải copy tất cả các cell này vào trong hệ thống
c/win32app/……) khi cần sử dụng, chúng ta chỉ việc lấy các cell này ra.
b. Tạo các đối tượng dạng đường
Các kiểu đường được tạo ra và lưu trữ trong thư viện các kiểu đường
(Line Style Library) hay còn gọi là File Resource. Các File Resource được
lưu trữ trong thư mục c:\ win32app\ustation\wsmod\default\symb\*.src.
Có 3 loại kiểu đường:
- Stroke pattern: Đường được định nghĩa là một nét đứt và một nét
liền có chiều dài được xác định một cách chính xác, lực nét liền cũng được
xác định và màu sắc thì tùy người sử dụng định nghĩa.
- Point Symbol: Là sự kết hợp, sắp xếp các đối tượng dạng điểm thành
một đường thẳng với khoảng cách giữa các đối tượng cách đều nhau.
- Compound: Đây là kiểu đường được tạo ra từ sự kết hợp của bất kỳ
các loại đường với nhau. Đây là kiểu thường dung hiện nay để tạo các đối
tượng mà vừa thể hiện các nét, vừa thể hiện các ký hiệu nhỏ trải dọc theo
đường.
* Tạo mới một thư viện kiểu đường
- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Primary\Edit Line Style xuất hiện hộp
thoại.
- Bước 2: Chọn File\New xuất hiện hộp thoại Create Line Style Library.
- Bước 3: Nhập tên thư viện mới vào hộp text file, không thay đổi đường
dẫn. Chọn Ok.
* Tạo mới một dạng đường
Kiếu đường Stroke
- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện các kiểu đường.
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Bước 2: Xác định bước lặp của đường và độ dài, rộng của mỗi nét.
(Ví dụ như kiểu đường mòn của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 sẽ bao
gồm một nét liền và nét đứt với độ dài lần lượt là 1mm x 50.000 và 0,8mm x
50.000)
- Bước 3: Từ thanh Menu của hộp thoại Line Style Editor chọn
Edit\Create\Stroke pattern.
- Bước 4: Đánh tên mô tả kiểu đường.
- Bước 5: Bấm Add trong phần Stroke để định nghĩa nét gạch đầu tiên.
- Bước 6: Bấm con trỏ để chọn nét gạch
- Bước 7: Nhập giá trị độ dài của nét gạch
- Bước 8: Chọn kiểu nét gạch
- Bước 9: Đặt độ rộng của nét gạch
- Bước 10: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: Edit\Create\Name
- Bước 11: Ghi lại kiểu đường vừa tạo.
Ví dụ như tạo kiểu đường có dạng như sau: 1 nét liền có độ dài
0,8mm x 50.000 và một nét đứt có độ dài 0,8mm x 50.000. Kết quả thu được
như sau:
Hình 5: Kiểu trường Stroke
Trường Đại học Nông lâm Huế
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Kiểu đường Point symbol
- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện kiểu đường.
- Bước 2: Xác định các bước lặp của đường, kích thước và hình dạng
các ký hiệu.
Ví dụ: Kiểu đường ranh giới thực vật của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 là các
hình tròn đường kính 0,2mm x 50.000 và nằm cách đều nhau 0,8mm x
50.000
- Bước 3: Vẽ ký hiệu được sử dụng và bao fence ký hiệu, định nghĩa
điểm đặt ký hiệu (Xem phần tạo cell)
- Bước 4: Chèn ký hiệu vừa tạo vào thư viện kiểu đường, bằng cách từ
cửa sổ lệnh đánh lệnh: Creat symbol chantrom
- Bước 5: Tạo đường Base line (đường nền) kiểu stroke pattern để đặt
ký hiệu. Bước lặp của đường này là một nét liền có độ dài bằng khoảng cách
giữa các ký hiệu giống nhau.
Bằng cách: Từ thanh menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit
chọn Create\stroke pattern → xuất hiện dòng chữ New stroke component →
đánh tên đường Base line đó thay thế cho dòng chữ New stroke component
→ thực hiện tiếp từ bước 4-8 như phần tạo mới kiểu đường stroke.
- B
ước 6: Đánh tên mô tả cho kiểu đường, bằng cách như sau: Từ
thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Point → xuất
hiện dòng chữ New stroke component.
- Bước 7: Chọn vị trí đặt ký hiệu:
Origin: Đặt vào điểm khởi đầu của đường
End: Đặt vào điểm cuối của đường
- Bước 8: Bấm vào Base line, chọn select, bấm chuột chọn ký hiệu
- Bước 9: Tạo tên cho kiểu đường và ghi lại kiểu đường
B
B
B
à
à
à
i
i
i
g
g
g
i
i
i
ả
ả
ả
n
n
n
g
g
g
M
M
M
i
i
i
c
c
c
r
r
r
o
o
o
S
S
S
t
t
t
a
a
a
t
t
t
i
i
i
o
o
o
n
n
n
v
v
v
à
à
à
F
F
F
a
a
a
m
m
m
i
i
i
s
s
s
–
–
–
C
C
C
e
e
e
L
L
L
E
E
E
M
M
M
2
2
2
0
0
0
0
0
0
8
8
8
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Từ thanh menu của hộp hội thoại line style Editor\Edit\Create\Name → xuất
hiện dòng chữ Unname bên hộp text Name
→ Đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.
Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\File\Save để ghi
lại kiểu đường đó.
Hình 6: Kiểu đường point
Cách tạo kiểu đường compound
- Bước 1: Tạo các đường component
- Bước 2: Từ thanh Menu của hộp Line style Editor chọn Edit → chọn
Create → chọn Compound → xuất hiện dòng chữ New Compound Component
bên hộp Text Component. Đánh tên thay thế.
- Bước 3: Trong hộp Sub Component bấm phím insert.
- Bước 4: Dùng con trỏ chọn từng đường thành phần của đường cần
tạo một sau đó bấm phím OK.
- Bước 5: Đặt vị trí cho các đường thành phần theo chiều dọc để tạo
khoảng cách cho các đường bằng cách: từ bảng danh sách các đường thành
Trường Đại học Nông lâm Huế