TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======
CẤN THỊ LAN HƢƠNG
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
THPT DỰA TRÊN PHONG CÁCH HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
(ÁP DỤNG PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI - SGK LỊCH SỬ
LỚP 10, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NINH THỊ HẠNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS Ninh Thị Hạnh đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình em thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Lịch sử, trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trƣờng
giúp em có kiến thức chuyên sâu về Lịch sử.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Thƣ viện Quốc gia Hà Nội, Thƣ viện Hà Nội,
Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Thƣ viện trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo và toàn thể các em
học sinh trƣờng THPT Tiên Hƣng (Thái Bình), trƣờng THPT Hƣng Nhân (Thái
Bình), trƣờng THPT Thạch Thất (Hà Nội), trƣờng THPT Tùng Thiện (Hà Nội)... đã
giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em làm khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Cấn Thị Lan Hƣơng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
PHT
Phiếu học tập
PCHT
Phong cách học tập
SGK
Sách giáo khoa
DHLS
Dạy học Lịch sử
THPT
Trung học phổ thông
PP
Phƣơng pháp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
8. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở THPT DỰA
TRÊN PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ..................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.1.1. Phiếu học tập ........................................................................................ 9
1.1.2. Phong cách học tập ............................................................................. 15
1.2. Vai trò của việc sử dụng PHT trong DHLS dựa trên PCHT của HS ...... 19
1.3. Định hƣớng đổi mới PPDH Lịch sử ở trƣờng THPT.............................. 21
1.4. Những yêu cầu cơ bản của việc thiết kế và sử dụng PHT dựa trên
PCHT của HS ............................................................................................... 22
1.4.1. Yêu cầu thiết kế PHT dựa trên PCHT của HS..................................... 22
1.4.2. Yêu cầu khi sử dụng PHT dựa trên PCHT của HS ............................. 26
1.5. Thực trạng thiết kế và sử dụng PHT trong DHLS dựa trên PCHT của
HS ................................................................................................................ 28
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG
DHLS Ở TRƢỜNG THPT DỰA TRÊN PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH ................................................................................................... 33
(ÁP DỤNG PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI - SGK LỊCH SỬ LỚP
10, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) ................................................................. 33
2.1. CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH, NỘI DUNG LỊCH SỬ LỚP 10
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN ) ..................................................................... 33
2.1.1. Cấu trúc chƣơng trình lịch sử lớp 10 (chƣơng trình Chuẩn) ................ 33
2.1.2. Nội dung kiến thức Lịch sử lớp 10 (chƣơng trình Chuẩn) ................... 34
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHT TRONG DHLS Ở
TRƢỜNG THPT DỰA TRÊN PCHT CỦA HS (ÁP DỤNG PHẦN LỊCH
SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI - SGK LỊCH SỬ LỚP 10, CHƢƠNG TRÌNH
CHUẨN) ...................................................................................................... 38
2.2.1. Thiết kế PHT trong DHLS ở trƣờng THPT dựa trên PCHT của HS .... 38
2.2.2. Sử dụng PHT dựa trên PCHT của HS hỗ trợ việc tổ chức DH theo
góc ............................................................................................................... 52
2.3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 54
2.3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 54
2.3.2. Chọn đối tƣợng thực nghiệm .............................................................. 55
2.3.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm .............................................. 55
2.3.4. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 56
2.3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 65
1. Kết luận .................................................................................................... 65
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 67
PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
PHỤ LỤC 3 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 4 GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG
PHỤ LỤC 5 PHIẾU PHẢN HỒI Ý KIẾN HỌC SINH SAU GIỜ HỌC
THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 6 BÀI KIỂM TRA SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI
CHỨNG
PHỤ LỤC 7 BỘ CÂU HỎI VAK
PHỤ LỤC 8
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay việc dạy và học Lịch sử đang trở thành mối quan tâm lớn của toàn
xã hội. Nhiều HS ở trƣờng phổ thông không thích học môn Lịch sử và thậm chí coi
môn Lịch sử là môn phụ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Một trong
những nguyên nhân quan trọng đƣợc các nhà nghiên cứu chỉ ra đó là cách dạy của
GV chƣa thực sự hiệu quả. Các PP dạy, hình thức tổ chức và phƣơng tiện hỗ trợ DH
trong các giờ học Lịch sử còn chƣa phong phú, chƣa thu hút đƣợc ngƣời học.
Trên thực tế, trong DH nói chung và DHLS nói riêng, GV không chỉ đơn
thuần là ngƣời có kiến thức chuyên môn sâu rộng mà còn phải là ngƣời có kĩ năng
dạy học vững vàng, mới có thể truyền đạt kiến thức, giáo dục tƣ tƣởng, phát triển tƣ
duy và thực hành cho HS. Để làm đƣợc điều đó, ngƣời thầy nên có những công cụ
hỗ trợ cho HS trong học tập để HS phát huy đƣợc năng lực của mình. PHT có thể là
một công cụ hỗ trợ hiệu quả trong DH. Bởi PHT dễ thiết kế và sử dụng, sử dụng
đƣợc trong nhiều khâu của quá trình DH, PHT không chỉ là phƣơng tiện truyền tải
kiến thức mà còn hƣớng dẫn cách tự học cho HS, đồng thời thông qua đó rèn luyện
năng lực tƣ duy, sáng tạo, xử lí linh hoạt cho ngƣời học… Mặt khác, kết quả của
PHT thu đƣợc từ HS không những nhanh chóng, kịp thời mà còn thể hiện đƣợc
trình độ, khả năng của từng em, từ đó giúp cho GV đánh giá chính xác và khách
quan về năng lực của HS, để có những tác động tích cực đến đối tƣợng của mình.
Đó còn là điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành DH dựa trên PCHT của HS.
Tuy nhiên, ở các trƣờng THPT hiện nay, việc sử dụng PHT không những ít
về số lƣợng mà còn thiếu tính hệ thống, không phù hợp với từng đối tƣợng HS để
có thể giúp HS hình thành các kĩ năng cần thiết. Sự phân bố HS không đồng đều,
chƣơng trình Lịch sử cồng kềnh có nhiều kiến thức cần trau dồi nhƣng lƣợng thời
gian trên lớp có hạn làm HS khó hiểu, khó tiếp thu kiến thức. Những điều này dẫn
đến hiệu quả giảng dạy chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mục tiêu của vấn đề
đổi mới PPDH hiện nay.
1
Trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10 ở bậc THPT, đặc biệt là phần Lịch sử thế
giới cận đại có nội dung tƣơng đối khó với nhiều mốc thời gian, khái niệm và vấn
đề lịch sử quan trọng. Nếu các giờ dạy vẫn đƣợc tiến hành đồng loạt, áp dụng nhƣ
nhau cho mọi đối tƣợng HS thì sẽ có nhiều HS yếu, kém không nắm đƣợc kiến thức
và kỹ năng cơ bản. Chính vì vậy, để giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức này, GV
cần cung cấp những công cụ hƣớng dẫn HS nhằm nâng cao chất lƣợng DH.
Bên cạnh đó, khi đứng trƣớc một tình huống học tập, mỗi HS đều có PCHT
riêng biệt nhằm tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất. PCHT ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu quả học tập và thành công của mỗi cá nhân. Hiểu rõ về phong cách của HS,
GV có thể chủ động về chuyên môn và lựa chọn đƣợc PPDH phù hợp nhằm giúp
HS tiếp cận với những thông tin, kiến thức một cách dễ dàng hơn, đáp ứng nhu cầu,
sở thích, năng lực và kinh nghiệm của các em. Thiết kế và sử dụng PHT dựa trên
PCHT của HS là một con đƣờng, một cách có thể khắc phục những hạn chế này.
Xuất phát từ những lí do trên, cùng với nhu cầu bản thân muốn trang bị cho
mình kĩ năng thiết kế và sử dụng PHT vào dạy học môn Lịch sử lớp 10 THPT nên
chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong DHLS ở trƣờng
THPT dựa trên phong cách học tập của học sinh (Áp dụng phần Lịch sử thế giới
cận đại - SGK Lịch sử lớp 10, chƣơng trình Chuẩn)”.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Xung quanh vấn đề đổi mới PPDH Lịch sử và thiết kế công cụ hỗ trợ hƣớng
HS học tập trong môn Lịch sử ở trƣờng THPT đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và trình bày trong các công trình nghiên cứu của mình.
Thứ nhất sách chuyên khảo về PPDH Lịch sử.
Các giáo trình về PPDH Lịch sử nhƣ: “Phương pháp dạy học lịch sử phần
đại cương”, tập 2 của các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị chủ biên (NXB
Giáo dục 1992), Cuốn “ Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm”
của Hội khoa học lịch sử Việt Nam do GS Phan Ngọc Liên chủ biên đã đề cập đến
phƣơng hƣớng, biện pháp để nâng cao chất lƣợng DHLS ở trƣờng phổ thông hiện
2
nay trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy năng lực tƣ duy của học sinh – lấy
ngƣời học làm trung tâm tức là tác giả đã tôn trọng sự khác biệt của ngƣời học.
Cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường
THCS” do GS Phan Ngọc Liên, PGS Trịnh Đình Tùng chủ biên đã đề cập đầy đủ
đến tầm quan trọng của các thiết bị DH, thực hành trực quan nhằm huy động mọi
đối tƣợng HS (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) tham gia xây dựng bài. Đồng thời đề
ra những biện pháp sƣ phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, khả năng tƣ duy
độc lập của HS THCS thông qua việc xây dựng công cụ học tập là PHT.
“Phương pháp dạy học lịch sử - tập 1” của Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh
Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010) có đề cập đến những vấn đề lí luận chung về
các công cụ hỗ trợ hoạt động học tập cho HS trong học môn Lịch sử. Trong đó,
khi viết về các biện pháp chủ yếu để phát huy tính tích cực của HS trong DHLS có
đề cập đến vấn đề “tránh việc dạy học theo lối thầy đọc, trò chép. HS dưới sự
hướng dẫn của thầy, phải biết ghi nhưng gì cảm thầy cần thiết, hiểu hoặc gợi lên
những suy nghĩ về những vấn đề cần giải quyết”, nhƣng các tác giả chƣa nói rõ cụ
thể để làm đƣợc điều này ngƣời thầy phải làm gì để giúp HS học tập hiệu quả.
Đáng chú ý là những ý kiến của tác giả John Dewey (1859 – 1952) ngƣời Mĩ
dẫn lại trong cuốn Dạy và học tích cực và sử dụng thiết bị dạy học (tài liệu tập huấn
về dạy và học tích cực - Dự án Việt – Bỉ, Hà Nội. tháng 5/2006) cho rằng: “Việc
dạy học phải kích thích được hứng thú, phải để học sinh độc lập, tìm tòi, thầy giáo
là người thiết kế, người cố vấn” [23, tr.6].
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh như thế
nào”, I.F.Khar-la-mốp (1979) cho rằng học tập là quá trình nhận thức tích cực
trong đó HS phải tự khám phá kiến thức cho bản thân dù chỉ là “khám phá lại”. Sự
khám phá này phải thông qua việc sử dụng các nhiệm vụ học tập chứ không phải
là học thuộc lòng. PHT có thể thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu của trí tuệ”)
của tiến sĩ Howard Gardner – một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại học Harvard
đã công bố các nghiên cứu của mình về sự đa dạng của trí thông minh. Lý thuyết
3
của Gardner đã chỉ ra rằng: mỗi con người chúng ta đều tồn tại một vài kiểu
thông minh tuy nhiên sẽ có kiểu thông minh trội hơn trong mỗi người... Trường
học đã bỏ rơi các em có thiên hướng học tập thông qua vận động, thị giác...
đồng thời lèo lái tất cả mọi HS đi theo cùng một con đường. Nhiều HS đã có thể
học tập tốt hơn nếu chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của
mình. Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu
gọi GV tôn trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi HS. GV phải là ngƣời giúp đỡ, khơi
gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hƣớng khác nhau ở HS.
Theo cuốn “Phương pháp giáo dục cho người học đa trình độ” của tác
giả Dunn có nói: cách thức mỗi cá nhân tập trung và ghi nhớ những thông tin
mới và khó liên quan tới quá trình nhận thức của họ. Một số HS học dễ dàng hơn
khi những thông tin được trình bày theo từng bước trong một sơ đồ liên tục.
Những người khác học dễ dàng hơn cả khi học hiểu khái niệm sau đó tập trung
vào chi tiết. Hay nhƣ cuốn “Các phong cách học tập: trí tuệ đa phương tiện” của
Miller đã đề cập đến cách phân loại PCHT dựa vào bán cầu não trái và bán cầu
não phải. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến xu hƣớng học tập của HS. Nhƣ vậy,
các tác giả đã chỉ ra rằng mỗi cá nhân đều có PCHT riêng biệt nhằm tiếp thu kiến
thức một cách tốt nhất. Hiểu rõ về phong cách của ngƣời học, ngƣời dạy có thể
điều chỉnh PP giảng dạy nhằm tận dụng tốt nhất tình huống đang diễn ra để giúp
ngƣời học tiếp nhận thông tin, kiến thức mới một cách dễ dàng hơn.
Các công trình nghiên cứu trên là những gợi mở quý báu về mặt lí luận giúp
chúng tôi tìm đƣợc hƣớng giải quyết các nhiệm vụ của khóa luận.
Thứ hai một số công trình khoa học khác có cùng hướng nghiên cứu
Trong luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh
với đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong phương pháp thảo luận nhóm
môn giáo dục học tại trường THSP Thanh Hóa” tác giả đã nhấn mạnh: PHT là một
công cụ hỗ trợ đắc lực cho PP dạy theo nhóm. Tác giả chỉ rõ PHT đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động dạy – học, nó đƣợc xem nhƣ một công cụ hỗ trợ hiệu
quả đối với mỗi GV và HS trong từng bài DH.
4
Gần đây, có nghiên cứu của tác giả Lê Thị An (2012), Luận văn thạc sĩ
“Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử lớp 10 ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội (vận dụng qua phần lịch sử thế
giới cổ đại và trung đại - chương trình Chuẩn)”. Trong đó, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và điều tra thực trạng sử dụng PHT trong DHLS lớp 10 ở trung tâm GDTX
Đình Xuyên, tác giả đã đề xuất quy trình thiết kế và các biện pháp sử dụng PHT
trong DHLS thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 (chƣơng trình Chuẩn ) theo hƣớng
phát huy tính tích cực của HS.
Ngoài ra, nghiên cứu về các phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động học tập nhằm phát
huy tính tích cực của HS trong giờ học Lịch sử còn là đề tài nghiên cứu khoa học,
đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của một số sinh viên, khoa Lịch sử trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội và trƣờng Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tiêu
biểu nhƣ: “Sử dụng phim tư liệu trong dạy học lịch sử ở trường THPT” của Nguyễn
Tiến Trình (2008), “Xây dựng công cụ hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá
trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT” của Nguyễn Xuân Mạnh (2009), “ Sử
dụng phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy ở lớp 10 THPT” của
Phạm Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Long , Kỷ yếu Hội nghị khoa học sinh viên lần
thứ IX – Sinh viên trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia với nghề dạy học,
Hà Nội 2010. Trong những bài viết này, các tác giả đã đề cập đến vai trò của PHT
trong việc hỗ trợ đắc lực và hiệu quả cho các phƣơng tiện hỗ trợ trên.
Các bài viết nhƣ “Những vấn đề trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện
nay” của GS Phan Ngọc Liên và Nguyễn Thị Côi , “Một vài suy nghĩ về đổi mới nội
dung giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông hiện nay” của tác giả Nghiêm Đình Vì
và Trịnh Đình Tùng trên tạp chí nghiên cứu lịch sử số 5/1991, “ Về biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học lịch sử” của PGS Trịnh Đình Tùng đăng trên tạp chí nghiên
cứu giáo dục số 5/1994, “ Hướng dẫn làm bài tập lịch sử” của tác giả Nguyễn Thị
Côi và Phan Thị Kim Anh trên tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6/1994… đã đi sâu
vào các vấn đề khác nhau của PPDH Lịch sử nói chung và vấn đề công cụ hỗ trợ
trong DHLS nói riêng mà cụ thể là PHT.
5
Cụ thể hơn trong bài viết “Phiếu học tập – phương pháp dạy học có sử dụng
phiếu học tập” của tác giả Nguyễn Thị Dung đƣợc đăng trên thông tin khoa học
giáo dục số 45/1994;“Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học Địa lí lớp
10 nhằm phát huy tính tích cực và độc lập của học sinh” của tác giả Đậu Thị Hòa,
Tạp chí giáo dục số 195/2008, cho biết: Phiếu học tập là công cụ để GV tổ chức
hoạt động khai thác và lĩnh hội kiến thức theo hƣớng định trƣớc của GV.
Ngoài ra, trong bài viết “Mỗi người một kiểu học” (Bản tin đại học Quốc gia
Hà Nội, số 216/2009) PGS.TS Nguyễn Công Khanh đã đòi hỏi GV bằng các chiến
lƣợc dạy và học tích cực nhƣ sử dụng PHT dựa trên PCHT của ngƣời học, học
thông qua hành động, học qua trải nghiệm, tìm cách đặt ra cho ngƣời học những
nhiệm vụ phải giải quyết để các em suy nghĩ, tìm lý thuyết, PP phù hợp... Có nhƣ
vậy, ngƣời học mới có nhiều cơ hội để phát triển các chiến lƣợc học hiệu quả tạo
thành PCHT tích cực.
Bài viết của Ths.Nguyễn Thị Đỗ Quyên trong Lý thuyết phong cách học tập
và khả năng ứng dụng và dạy học (Bản tin khoa học, cao đẳng Thương Mại,
23/9/2009) đã chỉ ra những đặc điểm cốt lõi của PCHT. Và đây cũng là cơ sở lí luận
quan trọng để GV đổi mới PP giảng dạy theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học thông
qua các mô hình PCHT phù hợp với đặc điểm môn học và giúp HS ý thức rõ hơn về
PCHT ƣu thế của bản thân để có PP tự học phát huy và hạn chế tối đa các ƣu khuyết
điểm trong thói quen học tập. Đây là các nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề
tài.
Tóm lại các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến yêu cầu cần có sự
hỗ trợ tích cực của các phƣơng tiện, công cụ trong DHLS để giờ học Lịch sử có
hiệu quả hơn. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đi trƣớc mới chỉ dừng lại ở việc
khái quát những vấn đề lí luận, chƣa vận dụng cụ thể vào chƣơng trình Lịch sử lớp
10 và chƣa dựa trên PCHT của HS. Tiếp thu các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi
thực hiện đề tài của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong DHLS nói chung
và phần Lịch sử thế giới cận đại nói riêng.
6
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc sử dụng PHT trong DHLS
dựa trên PCHT của HS, chúng tôi đề xuất cách thức thiết kế và sử dụng PHT trong
DH phần lịch sử thế giới cận đại cho HS lớp 10 ở trƣờng THPT dựa trên PCHT của
HS .
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng PHT trong DHLS dựa
trên PCHT của HS.
- Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng PHT trong DHLS dựa trên PCHT
của HS.
- Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung kiến thức SGK Lịch sử lớp 10,
chƣơng trình chuẩn.
- Đề xuất quy trình thiết kế và cách thức sử dụng PHT trong DHLS dựa trên
PCHT của HS nhằm nâng cao hiệu quả DH.
- Thực nghiệm sƣ phạm: đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc sử dụng
các PHT đã thiết kế vào DHLS.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình DHLS ở trƣờng THPT với việc sử dụng PHT dựa trên PCHT của
HS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu việc sử dụng PHT nhằm sử dụng có hiệu quả dựa
trên PCHT của HS trong phần Lịch sử thế giới cận đại (SGK Lịch sử lớp 10,
chƣơng trình Chuẩn).
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm:
+ THPT Tùng Thiện (Hà Nội)
+ THPT Thạch Thất (Hà Nội)
+ THPT Hƣng Nhân (Thái Bình)
7
+ THPT Tiên Hƣng (Thái Bình)
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu vận dụng đƣợc cách thức thiết kế và sử dụng dựa trên PCHT của HS
một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng DHLS nói chung và phần Lịch sử
thế giới cận đại (SGK Lịch sử lớp 10, chƣơng trình Chuẩn) nói riêng.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa… tài liệu có liên quan.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy và học môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông.
+ Điều tra, phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến của các GV trƣờng THPT.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp của các
chuyên gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu; xin ý kiến nhận xét, đánh giá của
GV phổ thông về chất lƣợng PHT đã thiết kế, thông qua việc chuẩn bị giáo án và
trình bày bài giảng cụ thể dựa trên PCHT của HS.
- Nhóm phƣơng pháp xử lí thông tin
Áp dụng để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. BỐ CỤC KHÓA LUẬN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Khóa luận gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của thiết kế và sử dụng phiếu học tập
trong dạy học Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông dựa trên phong cách học tập
của học sinh
Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học Lịch sử ở trƣờng
trung học phổ thông dựa trên phong cách học tập của học sinh (Áp dụng phần lịch
sử thế giới cận đại - SGK Lịch sử 10, chƣơng trình Chuẩn)
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở THPT
DỰA TRÊN PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Phiếu học tập
1.1.1.1. Khái niệm
PHT là công cụ quen thuộc hỗ trợ ngƣời GV trong dạy học nói chung và
DHLS nói riêng. Có nhiều quan niệm giải thích về nội dung của khái niệm PHT.
Tuy nhiên hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất với cách hiểu cơ bản sau:
Thứ nhất, trong Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê định nghĩa:
Phiếu là tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định
nhằm để phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó, ghi nhận một quyền lợi của
ngƣời sử dụng [39, tr 780].
Học tập là học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng [39, tr.454].
Kết hợp cách giải nghĩa từ phiếu và từ học tập, ta có thể khái quát: Phiếu học
tập là những tờ giấy rời in sẵn những nội dung, nhiệm vụ học tập.
Thứ hai, một số quan điểm về PHT của các nhóm tác giả:
Nhà nghiên cứu Đậu Thị Hòa và tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh đều thống nhất
với ý kiến :
Phiếu học tập là những thông tin bằng giấy hoặc dạng giấy do giáo viên
thiết kế, gồm một hoặc một số tờ có vai trò học liệu để bổ sung cho sách và tài liệu
giáo khoa quy định, có chức năng hỗ trợ giảng dạy, vừa như là công cụ hoạt động,
vừa tạo điều kiện cho hoạt động của người học và người dạy mà trước hết như một
nguồn thông tin học tập [20, tr.22]. Trong mỗi PHT giao cho HS là những nhiệm vụ
nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dƣợt một kỹ năng, rèn luyện
một thao tác tƣ duy hoặc thăm dò một thái độ của HS trƣớc một vấn đề.
9
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân
Viết trong tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên THPT chu kì III 2004- 2007
lại cho rằng: Phiếu học tập là những tờ giấy rời in sẵn những công tác độc lập,
được phát cho từng học sinh, nhóm học sinh, tự lực hoàn thành trong một thời gian
ngắn của tiết học [tr 45]. Cách quan niệm tƣơng đối khái quát nhƣng tác giả chỉ giới
hạn phạm vi sử dụng của PHT là ở trên lớp học.
Còn với nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà và Phạm Đình Thực lại nhìn
nhận PHT nhƣ một công cụ đƣợc sử dụng khá linh hoạt trong mọi thời gian chứ
không chỉ ở phạm vi trong giờ học trên lớp: Phiếu học tập là những mảnh rời được
giáo viên thiết kế sẵn các yêu cầu để học sinh trả lời bằng cách điền vào. Thời điểm
sử dụng rất linh hoạt, giáo viên có thể cho học sinh làm ở nhà hay làm tại lớp [24].
Nhìn chung, các tác giả khá thống nhất với nhau trong việc xác định bản chất
của PHT, gồm những đặc điểm chính: Là công cụ học tập và giảng dạy; đƣợc GV
thiết kế sẵn trên giấy; giúp HS độc lập chiếm lĩnh kiến thức và GV thuận lợi trong
giảng dạy.
Theo đó có thể khẳng định: Phiếu học tập là công cụ hỗ trợ do giáo viên
thiết kế, gồm có một hoặc một số tờ giấy có ghi sẵn những thông tin hoặc nhiệm vụ
học tập cụ thể cho học sinh.
Lƣu ý:
- Thông tin trong PHT có thể gồm nguồn SGK và ngoài SGK nhƣng nó phải
đƣợc GV gia công sƣ phạm cho phù hợp với nội dung và mục đích sử dụng.
- Nhiệm vụ của HS có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hoặc tự học
ngoài giờ.
1.1.1.2. Chức năng
PHT đảm nhận hai chức năng chính sau:
Thứ nhất là cung cấp tư liệu cho người học nhằm phục vụ cho quá trình khai
thác nội dung bài học.
PHT là những phiếu thông tin, do đó trƣớc hết nó cung cấp cho ngƣời học
những thông tin cần thiết liên quan đến bài học, phục vụ thiết thực cho bài học. Nó
10
có thể là những nội dung trong bài học mà GV muốn nhấn mạnh để HS theo dõi
một cách tập trung, nó cũng có thể là những hình ảnh trực quan nhằm minh họa nội
dung bài học, nó cũng có thể là những thông tin ngoài bài học nhằm bổ sung thêm
kiến thức cần thiết cho HS. Tiếp xúc với PHT là HS đƣợc tiếp xúc với một một
kênh thông tin khác do GV tạo ra nhằm hƣớng HS đến những yêu cầu nhất định.
Ví dụ: Một bài giới thiệu về nhân vật G. Oa-sinh-tơn mà GV tìm trong các
nguồn tài liệu hay một số hình ảnh ngoài SGK nói về thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp ở châu Âu. GV yêu cầu HS đọc những thông tin đã cho và hoàn thành
yêu cầu : Em hãy trình bày một vài nét ngắn gọn về G. Oa-sinh-tơn hoặc Trình bày
những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu.
Thứ hai là công cụ để GV và HS giao tiếp trong học tập.
Hoạt động DH là hoạt động giao tiếp giữa GV và HS. GV và HS có thể sử
dụng nhiều phƣơng tiện để giao tiếp, trong đó PHT là một công cụ hữu hiệu. Thông
qua những tờ giấy rời phát đến tận tay từng HS thì GV sẽ giao tiếp với HS, nắm bắt
đƣợc tâm tƣ nguyện vọng cũng nhƣ khả năng của học trò. Thông qua đó mà không
khí lớp học sẽ sinh động hơn chứ không đơn điệu ở hình thức thầy đặt câu hỏi – trò
nghe và trả lời. Mặt khác, qua PHT với PP học tập trao đổi và hợp tác, HS có thể
trao đổi với nhau, giao lƣu kiến thức với nhau, chỉnh sửa kiến thức cho nhau để quá
trình khám phá tri thức đƣợc thực hiện một cách hiệu quả.
Ví dụ: Khi dạy nội dung Cách mạng công nghiệp ở Anh trong bài Cách
mạng công nghiệp ở châu Âu. GV thiết kế một PHT cho HS hoạt động nhóm với
nhiệm vụ là thống kê các thành tựu của cuộc các mạng công nghiệp trên các lĩnh
vực khác nhau: công nghiệp dệt, máy móc và giao thông vận tải. HS mỗi nhóm làm
về một thành tựu và trình bày, các nhóm khác theo dõi, trao đổi, đặt câu hỏi dƣới sự
hƣớng dẫn của GV. Sau đó cả lớp thống nhất ghi vào phần nội dung trống trong
phiếu.
Nhƣ vậy, thông qua các hoạt động học tập đƣợc tổ chức ở lớp, GV có thể
nắm bắt đƣợc khả năng nhận thức và diễn đạt của HS, tâm tƣ nguyện vọng của HS.
Mặt khác, khi cho HS hoạt động hợp tác, trao đổi với nhau thông qua PHT các em
11
có thể mở rộng, giao lƣu kiến thức. Từ đó, HS sẽ trƣởng thành hơn thông qua hoạt
động giao tiếp này.
1.1.1.3. Phân loại
Tùy theo các căn cứ khác nhau mà ta có các dạng PHT khác nhau
- Căn cứ vào chức năng của phiếu học tập, ta có thể phân phiếu học tập
thành 2 dạng sau:
+ PHT cung cấp thông tin: cung cấp thông tin trong bài học hoặc liên quan
đến bài học cho HS. Đây chính là nguồn tài liệu tham khảo ngoài sách giáo khoa do
GV tìm kiếm và đã qua quá trình gia công sƣ phạm để phù hợp với nội dung bài học
và năng lực nhận thức của GV.
+ Phiếu công cụ hoạt động: đề xuất những nội dung hoạt động cụ thể cho
HS, đó chính là những nhiệm vụ học tập mà HS phải thực hiện trong mỗi giờ học.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng phiếu học tập:
+ PHT để kiểm tra bài cũ: GV sử dụng PHT để kiểm tra kiến thức, kĩ năng
mà HS đã học ở bài trƣớc. Sử dụng PHT để kiểm tra có thể tạo điều kiện cho GV
kiểm tra đƣợc nhiều HS một lúc, có thể cho HS làm đƣợc nhiều dạng bài tập hơn
nhờ việc tiết kiệm đƣợc thời gian đọc hoặc chép bài tập.
+ PHT để dạy kiến thức mới: Phiếu dùng để khám phá, xây dựng những đơn
vị kiến thức và kĩ năng trong bài mới. Dạy bài mới là khâu quan trọng nhất, chiếm
nhiều thời lƣợng nhất trong chƣơng trình. Việc sử dụng PHT sẽ tạo điều kiện cho
HS tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện các kĩ năng cơ bản.
+ PHT củng cố bài học: Phiếu dùng để hệ thống hóa, củng cố những nội
dung trong bài học. Đây là khâu hệ thống, khái quát lại những nội dung kiến thức và
kĩ năng cơ bản nên việc sử dụng PHT sẽ giúp HS có cái nhìn bao quát và góp phần
khắc sâu bài học hơn.
+ Phiếu giao bài tập về nhà: Phiếu ghi những bài tập cụ thể giao cho HS thực
hiện ở nhà (ngoài giờ học trên lớp). Việc chuẩn bị bài tập ở nhà sẽ tạo điều kiện cho
HS củng cố bài trƣớc tốt hơn và chuẩn bị cho giờ học tiếp theo đạt hiệu quả hơn.
12
Cho nên, nếu sử dụng phiếu giao việc cho HS về nhà thực hiện, HS sẽ có ý thức
chuẩn bị bài tốt hơn.
- Căn cứ vào nội dung của phiếu học tập có các dạng phiếu sau:
+ Yêu cầu giải quyết vấn đề: phiếu đặt ra một nhiệm vụ học tập cụ thể nào
đó mà HS phải giải quyết trong một thời gian nhất định.
+ Yêu cầu trả lời câu hỏi: phiếu ghi những câu hỏi mà HS phải trả lời.
+ Yêu cầu rèn luyện kĩ năng: phiếu yêu cầu HS phải thực hiện một hoặc một
vài kĩ năng nhất định.
Ở đây, trong đề tài, chúng tôi sử dụng cách phân loại PHT căn cứ vào mục
đích sử dụng.
1.1.1.4. Cấu trúc
PHT đƣợc thiết kế dƣới dạng tờ giấy rời, tuỳ thuộc vào từng loại phiếu, nội
dung bài học và mục đích sử dụng của GV. Tuy nhiên cấu trúc của phiếu gồm các
nội dung cơ bản sau:
- Thông tin chung: thông tin chung của HS (họ và tên, lớp, trƣờng)
- Nhiệm vụ cần thực hiện: Tuỳ thuộc vào nội dung bài học, đối tƣợng HS
và mục đích sử dụng mà GV sẽ đƣa ra nhiệm vụ cho HS.
- Phần để HS thực hiện nhiệm vụ: đƣợc GV thiết kế dƣới nhiều hình thức,
tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của phiếu.
- Thời gian hoàn thành: Các thao tác nêu trên phải thực hiện trong khoảng
thời gian nhất định. Tùy khối lƣợng công việc, nội dung bài học và thời gian quy
định của tiết học mà GV đƣa ra mức thời gian cho hợp lí.
Có thể tham khảo mô hình cấu trúc PHT dƣới đây:
13
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên:………………....
Lớp……………………….
Nhiệm vụ cần thực hiện:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………….......................
……………………………………………………………………........................
Phần học sinh thực hiện nhiệm vụ:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thời gian hoàn thành :
Tùy vào mục đích sử dụng, nhiệm vụ yêu cầu và nội dung bài học, GV có thể
thiết kế PHT khác nhau. Nhƣng nhìn chung trong cấu trúc PHT phải đủ những nội
dung minh họa trên.
Ví dụ: Khi dạy nội dung Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ
trong bài Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, GV có thể
thiết kế một PHT dƣới dạng điền trống cho HS hoàn thành.
14
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên:……………………………………….Lớp………………..
Dựa vào nội dung mục 2: Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc
Mĩ, em hãy hoàn thành bảng thống kê về các sự kiện chính của cuộc chiến tranh
giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ..
Thời gian
Sự kiện
Tháng 4/1775
Tháng 5/1775
Tháng 10/1777
Năm 1781
Năm 1782
Thời gian hoàn thành: 5 phút
Trên đây là một vài quan niệm, cách hiểu về PHT trong DH. Tuy nhiên, trong
DH, muốn sử dụng một PPDH, hình thức tổ chức DH, hay lựa chọn phƣơng tiện,
công cụ hỗ trợ học tập một cách hiệu quả nhất thì ngƣời GV cần phải quan tâm đến
đặc trƣng từng môn học mà mình phụ trách. Mỗi môn học có mục tiêu, đặc trƣng
khác nhau, chính vì vậy hiểu đƣợc mục tiêu, đặc trƣng của môn học sẽ góp phần
giúp GV lực chọn và sử dụng những hình thức tổ chức DH, PP, phƣơng tiện và
công cụ hỗ trợ học tập đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Phong cách học tập
1.1.2.1. Khái niệm
PCHT đƣợc dịch từ thuật ngữ tiếng Anh “Learning Styte”, là một lý thuyết
học tập hiện đại đang đƣợc quan tâm hiện nay. Trên thế giới có hàng trăm mô hình
PCHT khác nhau, mỗi tác giả của mỗi mô hình khi xây dựng lý thuyết của mình lại
đƣa ra một định nghĩa riêng cho PCHT.
15
Thứ nhất, theo các tác giả nước ngoài
Rita Dunn (1960) đƣa ra định nghĩa về PCHT nhƣ sau: PCHT như là cách
thức mỗi người bắt đầu chú ý, xử lý, thu nhận và tái hiện nội dung kiến thức mới.
Keefe (1979) quan niệm: PCHT là những đặc trưng về mặt nhận thức, tính
hiệu quả và các hành vi tâm lý học có liên quan, mang tính ổn định, chỉ dẫn cho
người học cách tiếp nhận thông tin, tương tác với thông tin và phản ứng lại môi
trường học tập (F.Romaneli, 2009).
Reid (1995) thì cho rằng: PCHT là những cách thức ưu thế có tính chất tự
nhiên, thói quen của cá nhân khi tiếp nhận, xử lý và lưu giữ thông tin, kĩ năng mới
(Casidy, 2004).
Casidy lại cho rằng: PCHT là các đặc điểm tâm lý của con người tương đối
bền vững, nhưng ở vài khía cạnh nào đó PCHT có thể thay đổi để đáp ứng kinh
nghiệm và đòi hỏi của các tình huống khác nhau (Casidy, 2004).
Thứ hai, theo quan điểm của các tác giả Việt Nam
PGS. TS Nguyễn Công Khanh trong bài viết Mỗi người một kiểu học (Bản
tin Đại Học Quốc Gia Hà Nội, số 216, tr 56 – 57, năm 2009) cho rằng: “Phong
cách học tập là một cấu trúc phức hợp đa mặt, đa thành tố. Đó là tổ hợp những
phẩm chất/ nét cá nhân, năng lực/ kỹ năng thể hiện được cái riêng có tính ổn định
về các chiến lược học, thái độ, động cơ, hứng thú học, phương pháp giảng dạy
được ưa thích của người học nhằm đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức, tương tác và
thỏa mãn các yêu cầu của môi trường học tập”.
Trong Lý thuyết phong cách học tập và khả năng ứng dụng vào dạy học (Bản
tin khoa học, cao đẳng Thương Mại, 23/9/2009) Ths. Nguyễn Thị Đỗ Quyên cũng
đƣa ra khái niệm về phong cách học tập nhƣ sau: “Phong cách học tập là những
đặc điểm tâm lý ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân, quy định cách tiếp nhận
và xử lý và lưu giữ thông tin trong môi trường học tập”.
Cũng bàn về PCHT, tác giả Nguyễn Thế Lộc trong Dạy theo phong cách học
(Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7, tháng 10/ 2010) lại đƣa ra quan điểm: “Phong
cách học tập có thể xem là các phương pháp học tập riêng biệt mà mỗi cá nhân
16
chọn lựa để tiếp nhận thông tin. Mỗi phong cách học được xác định có mối liên
quan đến nhu cầu học”.
Qua nghiên cứu quan điểm về PCHT, có thể nhận thấy những nội dung cốt
lõi của định nghĩa PCHT nhƣ sau:
-
PCHT là những đặc điểm riêng của cá nhân
-
PCHT bao gồm các đặc điểm về nhận thức, xúc cảm, sinh lý
-
PCHT chỉ ra cách thức ƣu thế của cá nhân tiếp nhận, xử lí và lƣu giữ thông
tin trong môi trƣờng học tập
-
PCHT tƣơng đối bền vững
Nhƣ vậy, PCHT có thể hiểu là những đặc điểm riêng có tính ưu thế, tương
đối bền vững của cá nhân quy định cách tiếp nhận, xử lý lưu giữ và phản hồi thông
tin trong môi trường học tập.
1.1.2.2. Mô hình PCHT VAK
Theo nghiên cứu của Coffield, hiện nay có 71 mô hình PCHT đã đƣợc xây
dựng và công bố, đƣợc phân loại thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: PCHT dựa vào yếu tố gen – môi trƣờng
- Nhóm 2: PCHT phản ánh các đặc điểm bên trong của cấu trúc nhận thức
- Nhóm 3: PCHT là tập hợp các kiểu nhân cách tƣơng đối bền vững
- Nhóm 4: PCHT là các ƣu thế linh hoạt trong học tập
- Nhóm 5: PCHT là các chiến lƣợc, định hƣớng trong học tập
Một số mô hình đƣợc nghiên cứu và sử dụng trong giáo dục nhƣ mô hình
của Kolb, mô hình của Honey – Mumford, mô hình VARK: Visual – Auditory –
Reading and Writing – Kinesthetic (Quan sát – Lắng nghe – Ghi chép – Hành
động). Tiêu biểu nhất phải kể đến mô hình VAK của Neil Fleming (Đại học
Lincoln, New Zealand) là một trong những mô hình đƣợc biết đến rộng rãi và đƣợc
ứng dụng nhiều nhất trên thế giới. Trong phạm vi khóa luận, chúng tôi sử dụng cách
phân loại PCHT theo 3 giác quan: thị giác, thính giác và vận động (VAK).
17
Từ năm 1987, Fleming đã phát triển một công cụ đƣợc thiết kế nhằm giúp
cho HS và những ngƣời khác có thể học đƣợc nhiều hơn từ những sự ƣu thế của bản
thân.
VAK là ba chữ cái đầu tiên viết tắt bằng ba từ tiếng Anh là: Visual –
Auditory – Kinesthetic. Khi dịch sang tiếng Việt là: Quan sát – Lắng nghe – Hành
động.
Trong mô hình của Fleming, ngƣời học đƣợc phân loại dựa trên ƣu thế về
học kiểu nhìn (tranh ảnh, phim, sơ đồ), học kiểu nghe (âm nhạc, thảo luận, thuyết
trình) hoặc học kiểu vận động (chuyển động, thí nghiệm, hoạt động thực hành).
Mô hình PCHT VAK là một trong những mô hình đƣợc sử dụng rộng rãi
trong các trƣờng học. Mô hình đã đƣa ra cách phân loại PCHT theo giác quan thị
giác, thính giác, vận động nên dễ hiểu và vận dụng trong DH.
Cách học VAK
Người học kiểu nhìn
Tranh ảnh, băng hình, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ,
(Visual)
mô hình…
Người học kiểu nghe
Bài giảng, ghi âm, chuyện kể, âm nhạc, động
(Auditory)
từ hoá, đặt câu hỏi…
Người học vận động
Hành động, đóng vai, làm mô hình đất sét…
(Kinesthetic)
18
Người học kiểu nhìn (Visual Learners)
Ngƣời học kiểu nhìn học tốt nhất qua việc quan sát. Những ngƣời thích kiểu
học này sẽ thấy thích thú với những thông tin đƣợc trình bày dƣới dạng hình ảnh
hơn là dạng chữ viết. Đặc điểm của ngƣời học kiểu nhìn là cần theo dõi nét mặt và
ngôn ngữ cơ thể của GV để hiểu sâu bài giảng, có khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh
và nhớ nhanh từ những thứ giàu hình ảnh.
Người học kiểu nghe (Auditory Learners)
Ngƣời học kiểu nghe học tốt nhất học tốt nhất bằng việc nghe thông tin. Họ
có xu hƣớng nắm bắt thông tin tốt từ bài thuyết trình và có khả năng ghi nhớ rất tốt
các thông tin mà họ đƣợc nghe. Ngƣời học kiểu nghe thích trao đổi trực tiếp dạng
nghe - nói; nhạy cảm với giọng nói, âm lƣợng, ngữ điệu và các dạng bài viết có ít
giá trị thông tin cho đến khi đƣợc đọc lên.
Người học kiểu vận động (Kinesthetic Learners)
Ngƣời học kiểu vận động (hoặc xúc giác) học tốt nhất bằng việc chạm vào
và thực hành. Trải nghiệm thực hành là điều quan trọng với ngƣời học kiểu vận
động. Ngƣời học kiểu vận động, họ học tốt nhất qua thí nghiệm, thực hành và quan
sát thực tế; thích khám phá thế giới xung quanh; rất khó ngồi yên một chỗ lâu và có
thể mất tập trung vì mong muốn hoạt động, khám phá.
Nhƣ vậy, việc phân chia 3 PCHT có ý nghĩa tƣơng đối bởi trên thực tế, có
những HS có thể học theo cả 3 PCHT một cách hiệu quả.
1.2. VAI TRÕ CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHT TRONG DHLS DỰA TRÊN PCHT
CỦA HS
Ngƣời GV thiết kế và sử dụng đƣợc hệ thống PHT dựa trên PCHT phù hợp
trong DH nói chung và DHLS nói riêng sẽ làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn,
cũng không phải là bài học diễn ra đều đều theo lời giảng của cô và câu trả lời của
trò, quá trình dạy và học diễn ra cũng có lúc cao trào, sôi nổi tuỳ vào nội dung từng
phần, yêu cầu GV đặt ra cho HS, thông qua câu hỏi từ đó HS tiếp nhận kiến thức
một cách tự nhiên...
19