Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

tài liệu kỹ thuật nuôi gà, chăm sóc gà khi bị bệnh, các loại bệnh và phương pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.58 KB, 8 trang )

farmvina.com

/>
25 bệnh của gà: Tên, đặc điểm và điều trị
Farmvina - Thư viện nông
nghiệp

20/04/2016

25 bệnh của gà cần biết
Việc nhận biết trước, có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn về đặc điểm bệnh và biết cách điều trị các căn bệnh
phổ biến đáng sợ nhất của gà, đặc biệt trong bài viết 25 căn bệnh của gà dưới đây sẽ giúp ích cho Bà con rất nhiều,
tránh được các rủi ro, nhận biết sớm và nhanh chóng điều trị kịp thời, dễ dàng thành công hơn trong lĩnh vực chăn
nuôi.

Những căn beṇ̂ h của gà chúng ta cần biết tên, đặc điểm và cách điều trị

Bác sỹ Thú Y Trần Thị Thủy tóm tắt chi tiết như sau:
STT

Tên bệnh

Đặc điểm bệnh của gà

Điều trị bệnh của gà

1

Bệnh ORT
(hay còn gọi
hắt hơi ở


gà)

Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra
với dấu hiệu như hắt hơi chảy nước
mắt nước mũi. Gà khó thở dướn cổ
lên để ngáp, đớp không khí

Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa ngay
kháng sinh vào không những không đem lại hiệu quả
điều trị còn làm cho gà trở nên yếu hơn. Đầu tiên cần
hạ sốt, trợ sức, giải độc và thông khí quản bằng các
thuốc đặc hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng
chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường
xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng
khi đàn gà khỏe hơn thì dùng kháng sinh đặc hiệu để
điều trị.

1/8


2

Bệnh CRD_
Hen gà

Bệnh do Mycoplasma gây ra với các
dấu hiệu như gà khó thở, thở có
tiếng rít khi dướn cổ để thở. Gà
chậm lớn hay vẩy mỏ. Nếu ghép với
bệnh E.coli gà sẽ bị tiêu chảy kéo

dài.

Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên
khu chăn nuôi. Sau đó dùng kháng sinh Tylosin kết
hợp với Doxycyline liên tục trong 5 ngày kết hợp
dùng vitamin, điện giải và men tiêu hóa cho con vật

3

Bệnh cầu
trùng

Bệnh này thường làm cho gà ủ rũ,
lười đi lại, lông xù, uống nhiều
nước. Bệnh thường có 2 thể:

Thay đệm lót chuồng, phun thuốc sát trùng 1 ngày/1
lần. Dùng thuốc đặc trị cầu trùng gà (tùy theo màu
phân để phân loại cầu trùng manh tràng hay cầu
trùng ruột non) cuối cùng cung cấp thuốc bổ và chất
điện giải cho con vật. trường hợp gà mắc cầu trùng
manh tràng cần bổ sung them thuốc chống xuất
huyết.

Cầu trùng ruột non: phân lúc đầu
màu trắng, xanh, sau một thời gian
chuyển sang màu nâu cso lẫn máu
và nhấy
Cầu trùng manh tràng: gà đi ỉa ra
máu tươi, hậu môn dính bết máu,

đôi con còn có triệu chứng thần
kinh
4

Bệnh Tụ
huyết trùng
gà( bệnh toi
gà)

Bệnh xảy ra lúc giao mùa, thời tiết
thay đổi đột ngột và hay thấy ở gà
từ 2 tháng tuổi trở lên.
Thể quá cấp tính: phổ biến, gà sốt
cao ủ rũ bỏ ăn xù lông, miệng chảy
ra nước nhớt có lẫn bọt và máu..
con vật khó thở, mào tím tái

Vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn máng uống.
Dùng kháng sinh dòng Enrofloxaxin, Neomycin,
Streptomycin để điều trị. Bổ sung chất điện giải, Bcomplex vitamin C để tăng cường sức đề kháng.

Thể mạn tính: gà gầy, có hiện
tượng viêm khớp mạn tính, gà
thường xuyên thải ra chất lỏng có
bột màu vàng giống lòng đỏ.
5

Bệnh
thương hàn



+ gà 8-10 ngày tuổi: gà ỉa phân
trắng , phân có nhiều chất nhầy,
phân lợn cợn hạt cám..

(Gà con gọi
là bạch lỵ,
gà trưởng
thành gọi là
thương hàn
gà)

+ gà đẻ: trứng méo, dễ vỡ, chất
lượng trứng rất kém. Vỏ bị biến
màu

Hiệu quả không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang
trùng.
Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2- 0,5% trộn trong
thức ăn hay pha trong thức uống.
Hoặc có thể dùng các kháng sinh khác như
Tetramycin, Collistin, Imequil, Pulmequil,
Furazolidon,…

2/8


6

Bệnh IC_sổ

mũi truyền
nhiễm

Gà giảm ăn, giảm uống, tiêu chảy,
giảm sức sản xuất. Chảy nước mũi
loãng đến nhày. Viêm kết mạc mắt,
phù mặt, yếm. Thở có âm ran

Hiện nay Amoxcicylin ở nước ta vẫn đang điều trị rất
có hiệu quả (khi sử dụng Gentamycin thường làm
cho đàn gà có dấu hiệu mệt hơn nên cần nâng cao
sức đề kháng trước và sau khi sử dụng kháng sinh).
Tuy nhiên để điều trị thành công và hạn chế tới mức
tối đa những thiệt hại do bệnh gây ra cần chú ý
– Luôn quan sát và quản lý đàn gà để kịp thời phát
hiện bệnh sớm. Cần tách dần những con nghi nhiễm
(dựa vào dấu hiệu bên ngoài) ra khỏi đàn.
– Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao
sức đề kháng cho gà.- Bắt từng con và tiến hành cho
uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và
mang tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con
nên sử dụng phương pháp này để nâng cao khả
năng điều trị và giảm chi phí điều trị).
– Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị
bệnh Coryza việc sử dụng các hoạt chất có tác dụng
long đờm là vô cùng cần thiết và quan trọng, do vi
khuẩn tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất
nhờn làm cho gà không thể hô hấp bình thường
được. Vì vậy việc giúp gà có thẻ thở được sẽ đẩy
nhanh quá trình hấp thu thuốc điều trị và nâng cao

sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch
tự nhiên của gà từ đó dề dàng vượt qua dịch bệnh và
giảm thiệt hại kinh tế
Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt
mầm bệnh bên ngoài môi trường, định kỳ 3 ngày một
lần

7

Bệnh tiêu
chảy do
E.coli

+ gà con: gà ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao,
tiêu chảy phân trắng dễ nhầm với
bệnh bạch lỵ

Vệ sinh môi trường thức ăn nước uống, khử trùng
chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dùng một
trong các loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli,
Gentadox… dùng trong 3-5 ngày liên tục. Bổ sung
thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.

+ gà lớn: gà ốm, chết rải rác, xác
chết gầy
+ gà đẻ: giảm năng suất chất lượng
trứng do buồng trứng bị viêm
8

Hội chứng

giảm đẻ

Gà giảm đẻ đột ngột, trứng dị hình,
nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo,
dị hình. Lòng trắng trứng loãng. Tỷ
lệ âp nở giảm rất mạnh

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phòng bệnh là biện
pháp hiệu quả nhát hiện nay. Thường xuyên vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm
phòng vaccin đầy đủ. Bổ sung vitamin, khoáng chất,
men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm của gà
tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức
khỏe và khả năng sản xuất trứng cho gà.

3/8


9

Bệnh đậu


Nổi nhiều mụn mủ bằng hạt đậu ở
đầu, mắt quanh miệng, mồng. Đôi
khi làm mù cả mắt hoặc nổi mụn
trong miệng làm gà đau đớn không
ăn uống được

Cậy vẩy mụn đậu, rửa sạch bằng nước muối loãng

+ Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen lên mụn
đậu, sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.
+ Nếu gà bị vết loét ở niêm mạc miệng bôi thuốc sát
trùng nhẹ Lugol 1%.
+ Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng
nhẹ như Glycerin10%, CuSO4 5% Thể niêm mạc có
thể lấy bông làm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các
chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh . Nếu đau mắt có
thể dùng thuốc nhỏ mắt
+ Bổ sung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.
+ Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi
khuẩn bội nhiễm.
+ Đốt chất thải của gà, chất độn chuồng, chất độn ổ
đẻ.
+ Phun sát trùng thường xuyên trong thời gian gà bị
bệnh.
+ Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực
xung quanh đàn gà bị bệnh.

10

Bệnh Marek

Có thẻ gặp các trường hợp như
sau:

Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị. Nên
dùng một trong các loại thuốc sau: Gentacostrin pha
1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn.
Neotesol 60-120mg/kg trọng lượng cơ thể; Syxavet

pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte pha 1g/lít nước
uống; Cosmixfortte pha 1g/lít nước uống.

Sưng dây thần kinh đùi, gà không đi
lại được.
Liệt chân và cánh
Liệt chân, cánh, gà vẹo cổ mắt mù
ốm yếu rồi chết
11

Bệnh cúm
gia cầm

Gà sốt cao, uống nhiều nước. Mào
thâm tím, tụt mào hoặc xoăn lại.
1Viêm sưng phù đầu mặt, gà khó
thở, há mỏ để thở. Tiêu chảy phân
xanh, phân vàng đôi khi lẫn máu.
Đặc điểm nhận dạng nhanh nhất:
chân gà bị xuất huyết rất rõ

12

Bệnh ILT _
viêm thanh
khí quản
truyền
nhiễm

Gà lắc đầu hắt hơi, khó thở, ngáp,

vươn cổ lên để thở. Chảy nước mắt
nước mũi, có máu ở mỏ, trên tường
và nền chuồng. Lông xơ xác.

Tiêu hủy toàn đàn khi phát hiện bệnh
Phòng bệnh là biện pháp duy nhất hạn chế dịch bệnh
xảy ra

Phải thực hiện 2 việc đồng thời:
– Uống hoặc nhỏ trực tiếp ngay lập tức vacxin ILTLaringo vào đàn gà bệnh. Sau 10 ngày cho uống
nhắc lại lần 2.
– Cho uống theo 1 trong 2 phác đồ:
Phác đồ 1: 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g
Gentafam-1 hoặc 1g Hepaton và 1g Super vitamin
pha chúng vào 1l nước cho gà uống cả ngày, uống
liên tục 4-5 ngày là khỏi.
Phác đồ 2: Lấy 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g Anti
CRD.LA hoặc Tydox TA và 1g Doxyvit pha chung 1l
nước cho gà uống cả ngày, uống 4-5 ngày là khỏi.
Bổ sung chất điện giải, thuốc bổ và chống xuất
huyết.

4/8


13

Bệnh viêm
phế quản
truyền

nhiễm_IB

Gặp nhiều ở gà trên 1 tháng tuổi:
sốt, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, chảy
nước mắt nước mũi. Gà đẻ giảm
sản lượng và chất lượng quả trứng,
số lượng trứng dị hình tăng

Bệnh do virus gây ra không có thuốc điều trị đặc
hiệu. Đầu tiên phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ chuồng
trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh.
Dùng thuốc trợ sức trợ lực, điện giải. Cung cấp năng
lượng. sau 2 ngày sử dụng kháng sinh để điều trị
bệnh kế phát ở đường hô hấp.

14

Bệnh
Gumboro
_viêm túi
huyệt
truyền
nhiễm

Túi huyệt (sau hậu môn) sưng to,
cơ vùng hậu môn co bóp mạnh,
giống như gà muốn đi ỉa nhưng
không được. Phân gà trắng loãng,
sau đó chuyển sang màu vàng
trắng, xanh vàng đôi khi lẫn máu.

Sau 6-8h gà xơ xác, xù lông run rẩy.

Bệnh do virus gây ra do đó không có thuốc điều trị
đặc hiệu. Các biện pháp sau đây nếu thực hiện tốt sẽ
hạn chế tỷ lệ chết ở mức thấp nhất:
– Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và
vitamin bằng cách sử dụng một trong các sản phẩm
của Anova như: NOVA-ELECTROVIT hoặc NOVA
– AMINOLYTES kế hợp với NOVA-C PLUS dùng
liên tục trong 5 ngày.
– Hòa 25-50g đường Glucose vào nước cho uống;
kết hợp sử dụng Anti- gum cho uống liên tục trong 5
ngày. Đồng thời tiêm kháng thể Gumboro theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Lưu ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời
gian đàn gà mắc bệnh.

15

Bệnh
Newcastle
_gà rù

Kém ăn bỏ ăn, lông xù, sã cánh ỉa
chảy phân xanh, phân vàng, mào
thâm. Chảy nước mắt nước mũi.
Diều càng phồng nước và thức ăn,
khi dốc ngược gà xuống dưới thấy
có nước chả ra.


Khi cá thể gà đầu tiên có dấu hiệu mắc bệnh nhanh
chóng đưa vaccin Lasota vào cho toàn đàn gà kể cả
đàn gà vừa mới được làm vaccin. Sau đó tiến hành
vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn, máng uống,
môi trường xung quanh. Bổ sung thuốc bổ và chất
điện giải nâng cao sức đề kháng cho con vật. Sử
dụng kháng sinh phổ rộng tránh nhiễm trùng kế phát.
Sau khi hết liệu trình sử dụng kháng sinh thì cho con
vật uống thuốc giả độc gan thận nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.

16

Bệnh giun
đũa gà

Gà kém ăn, bỏ ăn, chậm lớn. Đi ỉa
phân loãng, sau đó có hiện tượng
thiếu máu, mào nhợt. Mổ khám gà
tìm thấy giun trong ống ruột, niêm
mạc ruột sưng, tụ huyết và xuất
huyết

Gà bị bệnh giun đũa có thể dùng các thuốc tẩy sau:
– Hỗn hợp Phenothiazin 500mg/kgTT + Adipinat
piperazin 200mg/kgTT. Theo L. Nemeri (1968) hỗn
hợp thuốc này có hiệu quả rất tốt với giun đũa gà và
giun kim gà.
– Mebendazol liều: 0,5g/kgTT
– Nova – Levasol liều: 1g/5 – 6kgTT, dùng một liều

duy nhất. Trộn vào thức ăn hoặc một ít nước cho
uống.
Có thể dùng thuốc này để phòng bệnh: gà con 2
tháng dùng một lần, gà lớn 6 tháng dùng một lần.
Khi tẩy giun ở gà nên kết hợp với cả dùng thuốc trợ
sức, trợ lực và kháng sinh phòng chống nhiễm
khuẩn kế phát

5/8


17

Bệnh nấm
phổi ở gà

+gà con: mệt mỏi, kém ăn, mắt lim
dim, đứng tách đàn. Gà thở khó,
chảy nhiều nước mũi,
+gà lớn: gầy yếu, giảm cân, khát
nước, gà thở nặng nhọc, khó khăn,
há mỏ để thở.
Phổi và túi khí có những chấm tổn
thương màu trắng, vàng, xanh lá.

18

Bệnh thiếu
vitamin(vtm)


– Vitamin A: Giảm sản lượng trứng,
lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
– Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm
sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, vẹo
xương, chậm lớn.

-Dùng các hóa chất diệt nấm như: crystal-violet,
brillian green, iodua-kali 0,8%, dung dịch CuSO4
1/2000 cho uống làm giảm sự lan truyền bệnh.
– Dùng các kháng sinh: Nystatin, Amphotericin B,
Mycostatin, Tricomycin. Không dùng các kháng sinh
có nguồn gốc từ nấm: Penicillin, Streptomycin,…
– Bổ sung MULTI-VITAMIN: 1g/1 lít nước hoặc
SG.B.COMPLEX: 2-3g/1lít nước uống giúp tăng sức
đề kháng mau phục hồi sức khỏe.
-Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2-3
lần/ngày bằng 1 trong 2 chế phẩm PIVIDINE hoặc
ANTIVIRUS-FMB
Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ
sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại
premix vitamin

– Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả
năng sinh sản.
– Vitamin K: Máu chậm đông, xuất
huyết trong cơ.
– Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn,
viêm đa dây thần kinh.
– Vitamin B2: Ngón chân bị cong,
viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng

trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng
vảy cứng ở mỏ và chân.
– Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy,
viêm lưỡi và xoang miệng.
– Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng
và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B12: Thiếu máu, chậm
lớn, chết phôi.
– Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu,
lông xơ xác, giảm sản lượng trứng
và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm
co bóp.
– Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh
mỏ, quanh mắt
19

Bệnh trúng
độc muối ăn

Trong cám gà có thành phần muối
cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều
bột cá)

Không có biện pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện
pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn thức ăn
không theo khẩu phần.

6/8



20

Bệnh trúng
độc
Aflatoxin

Là bệnh xảy ra khi gà ăn phải thức
ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có
dấu hiệu rụng lông tơ mổ gà thấy
thận xuất huyết, nhu mô gan thoái
hóa. Tá tràng bị chảy nước.

Bệnh thường có 2 thể là thể cấp tính và thể mãn
tính. Đối với thể cấp tính khó can thiệp kịp thời do
bệnh tiến triển quá nhanh. Đối với thể mãn tính thì
dấu hiệu lâm sàng không rõ ràng chính vì vậy phòng
bệnh là biện pháp tốt nhất. Không cho vật nuôi ăn
thức ăn có nấm mốc, kiểm tra nguyên liệu chế biến
thức ăn cẩn thận. Cần có phương pháp bảo quản
thức ăn tốt, tránh hiện tượng nấm mốc trong thức
ăn.

21

Bệnh mổ
cắn nhau

Gà mổ cắn nhau ở khắp nơi trên cơ
thể như đầu, cánh, đuôi và hậu

môn.. gây chảy máu. Máu chảy tiếp
tục là nhân tố kích thích gà mổ cắn
nhau.

Kiểm tra mật độ đàn, nhiệt độ chuồng nuôi, lượng
thức ăn nước uống, cân đối khẩu phần thức ăn. Gà
bị hấp dẫn bởi máu và vết thương nên cần nhanh
chóng tách riêng gà bị thương ra khỏi đàn. Biện
pháp cắt mỏ là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Bổ
sung các chất khoáng và vitamin cho toàn đàn.

22

Bệnh
Leucosis

Gà gầy , giảm ăn, ủ rũ, xơ xác tiêu
chảy mào tích nhợt nhạt. Với gà đẻ
giảm đẻ rất rõ. Có khối u hình thành
ở gan, lách, ruột. Đặc điểm khối u là
không có ranh giới rõ ràng với các
vùng khác trên bề mặt phủ tạng

Bệnh do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay

23

Bệnh nhiễm
trùng máu

do E.coli

Vi khuẩn E.coli tồn tại sẵn trong cơ
thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm
mạc ruột, đến các xoang gây viêm
thanh dịch tơ huyết, con vật bị
nhiễm độc gan, ngộ độc toàn thân
trúng độc rồi chết.

Thực hiện ngay việc sát trùng tiêu độc chuồng để
giảm thiểu mầm bệnh trong chuồng, tránh nhiễm
bệnh kế phát. Thực hiện cùng lúc các biện pháp sau:
– Bù nước: làm giảm mất nước và tăng cường giải
độc sẽ có kết quả tốt Vime C Electrolyte 1g /2-4 lít
nước hoặcElectrosol 1ml/ 1 lít nước.
– Kháng sinh: Chọn 1 trong các loại kháng sinh đặc
hiệu với dòng vi khuẩn E.coli (do E.coli rất nhanh lờn
thuốc).
Thuốc tiêu viêm Tăng sức đề kháng, con vật nhanh
hồi phục

24

Bệnh đầu
đen

Gà sốt cao, lù rù, đi ỉa phân sáp
vàng, sáp đen, đôi khi lẫn máu
giống bệnh cầu trùng. Nếu chỉ dựa
vào dấu hiện bên ngoài rất dễ nhầm

lẫn với các bệnh ký sinh trùng
đường máu. Tiến hành mổ khám gà
quan sát các dấu hiệu: gan có
những đám hoại tử màu trắng trên
bề mặt. Manh tràng sưng to, chất
chứa bện trong nó rắn, có màu
trắng.

Hiện trên thị trường có rất nhiều bộ sản phẩm trị
bệnh Viêm gan ruột truyền nhiễm – bệnh đầu đen –
bệnh kén ruột. Dù sử dụng bất cứ bộ sản phẩm của
công ty nào, bà con nên điều trị liệu trình ít nhất 4
ngày cho toàn đàn gà, kết hợp với giải độc gan thận
lách và hạ sốt để mang lại hiệu quả cao nhất. Khi kết
thúc liệu trình bà con nên cho gà uống monosunfa
kết hợp với ivermectin 1% pha 1ml vào 1lit nước cho
đàn gà uống.

7/8


25

Bệnh do
thiếu
khoáng

– Calci, phospho: Xương yếu, vẹo
xương ở gà con, vỏ trứng mỏng,
giảm khả năng ấp nở.


Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ
sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại
premix khoáng.

– Magne: Co giật, chết đột ngột.
– Mangan: Có dấu hiệu thần kinh,
chân run, đứng không vững, giảm
khả năng ấp nở.
– Sắt, đồng: Thiếu máu
– Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
– Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu,
giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
– Selenium: Tích nước dưới da.
Khuyến cáo: Bà con không nên tự chuẩn đoán bệnh, tự sử dụng thuốc Thú Y cho gà nếu chưa chắc chắn về bệnh
của gà. Để nhận biết và chuẩn đoán bệnh chính xác, bà con cần liên hệ với Bác sỹ Thú Y tại địa phương hoặc cơ
quan chuyên môn để được trợ giúp khi gặp rủi ro trong chăn nuôi.
Nguồn: Hạt Thóc Vàng
© Farmvina - Nông trại vui vẻ 2015

8/8



×