Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chuyên đề thi công Hố móng sâu 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.64 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG
HỐ MÓNG SÂU
ĐẶC ĐIỂM KHU ĐẤT:
- Cho hố móng: B = 84 m
L = 150 m

MẶT BẰNG:

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH:
Công trình có kích thước tương đối lớn 84x150 (m). Mặt bằng công trình trải dài và
cách đường là 5m. Để thi công phần móng của công trình trên thì điều trước tiên là ta
phải tiến hành đào phần hố móng với những đặc điểm về đòa chất như sau:
+ Lớp 1 (bùn sét yếu): γ = 1.45 tấn/m3
2
c = 0.02 kg / cm
ϕ = 2o
+ Lớp 2 (bùn sét): γ = 1.5 tấn/m3
SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 1


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

c = 0.02 kg / cm


ϕ = 4o
+ Lớp 3 (cát chặt): γ = 1.9 tấn/m3
ϕ = 25 o
- Đào hố móng kích thước lớn trong điều kiện đòa chất (đất yếu) như trên rất dễ sinh
ra trượt lở khối đất, mất ổn đònh hố móng, thân cọc (nếu có) bò chuyển dòch vò trí, đáy hố
trồi lên, kết cấu chắn giữ bò dò nước nghiêm trọng hoặc bò chảy đất… làm hư hại hố móng,
uy hiếp nghiêm trọng các công trình xây dựng, các công trình ngầm và các đường ống ở
xung quanh… Vì thế vấn đề xử lý phần vách hố đào thẳng đứng được đặt ra hết sức
nghiêm túc. Ta sẽ đưa ra các phương pháp để giải quyết và lựa chọn giải pháp tối ưu nhất
về mặt kó thuật cũng như về mặt kinh tế để tiến hành tính toán cụ thể.
2

II. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÁCH HỐ ĐÀO:
1. Dùng cừ tràm :
- Với kích thước hố móng là 84x150 (m) và sâu 6m thì dùng tường chắn bằng cừ
tràm sẽ rất hao phí, và chiều dài của cừ tràm chỉ từ 3 đến 5 mét không thể đóng xuống để
làm vách chắn cho thành hố đào với nền đất rất yếu như thế này cho nên phương án này
chắc chắnkhông phù hợp.
2. Dùng tường chắn là cừ bê tông cốt thép ứng lực trước:
- Những tấm bêtông cốt thép có kích thước 120x750 (mm) và dài từ 6-8 (m),
bêtông mác 300, thép ứng suất trước, được đóng hay rung ép. Cần thi công thêm lớp
chống thấm, giá thành tương đối cao. Với nền đất rất yếu như trên thì độ sâu chôn cọc sẽ
là tương đối lớn nên phương án này cũng không phải là tối ưu.
3. Dùng tường cừ vách hố đào bằng gỗ lùa ngang:
- Biện pháp này được sử dụng nhiều do vật tư làm cừ không đòi hỏi chuyên dụng
mà là những vật tư phổ biến. Máy đóng những dầm I thép hình xuống đất cũng là những
máy đóng cọc thông thường. Quanh thành hố đào được đóng xuống những thanh dầm I
thép hình có độ sâu hơn đáy hố đào khoảng 3~4 mét. Những dầm I này đặt cách nhau 1,5
~ 2,0 mét. Khi đào đất sâu thì lùa những tấm ván ngang từ dầm I nọ đến dầm I kia, tấm
ván để đứng theo chiều cạnh, lùa giữa hai bụng của dầm I. Ván được ép mặt tỳ vào cánh

của dầm I. Khoảng hở giữa ván và cánh kia của dầm I được độn gỗ cho chặt.Giải pháp
này rất phụ thuộc vào mức nước trong đất và kết quả không ổn đònh, rất tạm bợ. Chỉ nên
sử dụng trong phạm vi công trình nhỏ.
4. Dùng tường chắn bằng ximăng trộn đất:
- Trộn cưỡng chế đất với ximăng thành cọc ximăng đất, sau khi đóng rắn lại sẽ
thành tường chắn có bản liền khối đạt cường độ nhất đònh. Đây là biện pháp có ý nghóa
kinh tế cao. Có thể dùng để thi công trong trường hợp này.
5. Dùng ván cừ thép:
- Dùng những tấm cừ thép hình chữ Z hay U, có chiều dày từ 6-16mm, dài 12m, chiều
rộng ngang từ 580-670mm. Cọc cừ thường được sử dụng nhiều lần, có những công ty
chuyên cung cấp hoặc cho thuê cọc cừ đã qua sử dụng nhằm giá thành. Hai mép tấm cừ
có mộng để khi lùa những tấm cừ lại với nhau lúc đóng xuống đất, mảng cừ có độ khít

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 2


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

đến mức nước không thấm qua, không di chuyển được từ phía mặt cừ này sang phía mặt
cừ bên kia. Tường chắn cừ thép dễ thi công, thời gian nhanh chóng. Đây cũng có thể là
giải pháp tốt để làm tường vây hố đào.
6. Dùng cọc Baret:
- Cọc barét là một loại cọc nhồi, không thi công bằng mũi khoan hình tròn, mà
bằng loại gầu ngoạn hình chữ nhật.
Tiết diện cọc hình chữ nhật :
+ Chiều rộng từ 0,6 – 1,5m.

+ Chiều dài từ 2,0 – 6,0m.
- Các loại tiết diện khác tuỳ theo vò trí móng, có thể là chữ thập, chữ T, chữ I, L, Y
- Độ sâu : Tuỳ theo điều kiện tính chất công trình và tải trọng cọc có thể đạt tới độ
sâu từ vài chục m đến 100m. Thi công tương đối phức tạp và tốn kém. Tuy nhiên đây
cũng là một trong những giải pháp khả thi.

III. TÍNH TOÁN SƠ BỘ CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI:
Qua phân tích tổng quan các phương pháp xử lí vách hố đào, ta sẽ chọn ra một số
giải pháp mang tính khả thi để tiến hành tính toán và lựa chọn.
1. Dùng cọc baret:
- Lớp đất 1 và 2 là lớp đất bùn sét yếu và bùn sét, sức chòu tải rất nhỏ. Theo kinh
nghiệm nếu ta chôn cọc ở lớp 2 thì cọc sẽ bò trôi tuột xuống do cọc có trọng lượng bản
thân lớn, đất không có khả năng chòu tải trọng, ứng suất sinh ra tại mũi cọc lớn. Vì thế
để đảm bảo về mặt ổn đònh tổng thể ta cần chôn cọc qua lớp đất tốt thứ 3 ( đất cát
chặt ), khi đó chiều dài cọc tương đối lớn ( trên 37m). Giá thành cao, thi công phức
tạp, không kinh tế.
- Không cần tính toán mà chỉ cần phân tích sơ bộ ta sẽ thấy được ưu nhược điểm
của giải pháp này.
2. Dùng cọc ximăng đất:
- Lượng ximăng trộn vào: aw = (7% - 20%) trọng lượng đất gia cố. Ta chọn là 20%,
khi đó:
+ Dung trọng của ximăng đất là: γ = (0,7 − 2,3) * γ d . Ta sẽ gia cố để
γ = 2γ d
+ Góc masát trong: ϕ = 20 − 30
+ Lực dính: c = (0,2 − 0,3) qu ,
+ Với qu được tra theo biểu đồ thực nghiệm (Hình vẽ ):
0

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ


0

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

2
+ Với aw=20% => qu= 200(KPa)=> c = 0,25x200 = 50KPa = 0,5 kg / cm
- Ta sẽ gia cố khắp diện tích đất phía ngoài bằng cọc ximăng đất ( 5m xung quanh
hố đào). Sau khi gia cố ta được một nền đất mới với các đặc tính vật lý như sau:

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

Dùng các số liệu trên dùng làm dữ liệu đầu vào, dùng phần mềm SLOPE/W để
kiểm ổn đònh mái dốc.

Sau khi giải ta được hệ số an toàn khi ổn đònh mái dốc: K dh= 1.29 < 1.5
 Không khả thi.

• Kết luận:


+ Ta thấy nền đất thật sự rất yếu nên chỉ đơn thuần dùng một biện pháp sẽ không
khả thi. Do đó ta phải kết hợp nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề vách hố móng này.
+ Nền đất quá yếu nên ta phải gia cố đất nền để có thể kết hợp với các giải pháp
khác.

IV. GIẢI PHÁP TỐI ƯU – TÍNH TOÁN CỤ THỂ:
- Sau khi tổng hợp tất cả các yếu tố ta quyết đònh chọn phương án gia cố nền bằng
cọc xi măng đất kết hợp với dùng tường chắn bằng cừ thép ( do tường chắn bằng cừ thép
có giá thành thấp và dễ thi công hơn cọc baret).

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

- Đối với tường cừ bằng thép ta sẽ chọn hệ tường chắn có mun mặt cắt lớn đó là
tường cừ Lacsen.
- Gần đây các hãng của Đức giới thiệu vào nước ta loại máy do Hercules
Grundlogging sản xuất để làm cọc xi măng đất. Loại này có thể làm được những cọc
đất trộn xi măng ướt đường kính 600 mm , sâu bình quân 4,4 mét hay hơn nữa. Thay
cho xi măng đơn thuần, ta có thể trộn xi măng với vôi để thành cọc vôi - xi măng với
lượng hỗn hợp vôi và xi măng cho 1 mét sâu của cọc là 26 kg.
- Ngoài ra Nhật Bản giới thiệu với thò trường nước ta loại máy làm cọc loại này là
TENOCOLUMN. Các chỉ tiêu khi sử dụng máy TENOCOLUMN như sau:
Lo¹i ®Êt t¹i chç


Lỵng xim¨ng/m3

C¸t
Bïn,sÐt
¸ c¸t
§Êt lÉn h÷u c¬
Than bïn

250
226
250
350
325

Tû lƯ N/X
%
120
100
60
60
60

Cêng ®é mÉu
KG/cm2
41,8
30
17,1
15,7
16,4


* Dựa vào những dữ liệu đã có ta sẽ tiến hành tính toán cụ thể:
1. Gia cường đất bằng cọc ximăng đất:
- Lượng ximăng trộn vào: aw = 17% trọng lượng đất gia cố (lượng ximăng dùng cho
1 m3 cọc 226 kg,tỉ lệ nước trong ximăng 100% với sữa ximăng bơm xuống cọc)
+ Dung trọng của ximăng đất là: γ = 2.2γ d
0
+ Góc masát trong: ϕ = 20

+ Lực dính: c = (0,2 − 0,3) qu .với qu được tra theo biểu đồ thực nghiệm( Hình
trên ): với aw =17% => qu = 140 (KPa)
2
=> c = 0,2x140 = 280 KPa = 0,28 kg / cm
- Chọn diện tích cọc ximăng: gia cường trong khoan 5m xung quanh hố đào và 10m
bên trong hố đào:
- Đường kính cọc là: 600 mm, khoảng cách các tim cọc là 600mm.
0.3 * 0.3 * π
= 0.785
=> Tỉ lệ diện tích cọc trong đất: α =
0.6 * 0.6

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA


2. Tính toán độ sâu chôn cừ Lacsen trong đất (phương pháp cân bằng tónh):

Các tham số:
K1a=tg2(450- ϕ / 2 )= tg2(450 – 160/2)= 0.567
K1p=tg2(450+ ϕ / 2 )= tg2(450 + 160/2)= 1.761
• Tính tâm quay của cọc:
Hợp lực áp lực chủ động và áp lực bò động tại tâm quay cọc:

γ 1 (h + u ) K a1 − 2c K a1 = γ 1uK 1p + 2c K 1p
<=> 31.9 x 0.567 x (6 + u) – 2 x 22.4 x 0.5671/2 = 31.9 x 1.761 x u + 2 x 22.4 x 1.7611/2
=> u = 0.403 m < (8.7 – 6) m
Vậy tâm quay ở lớp đất 1 , cách mặt đất tự nhiên là:6 + 0.403 = 6.403 m.
Khi đó áp lực chủ động bằng áp lực bò động:

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

γ 1 (h + u ) K a1 − 2c K a1 = γ 1uK 1p + 2c K 1p = 82.08 KN

Tại vò trí 6m thì giá trò áp lực chủ động sẽ là:
6γ 1 K a1 − 2c K a1 = 74.8 KN
74.8 × 6 74.8 × 0.403
+
= 239.47 KN

2
2
6 2
0.403 1
74.8 × × × 6 + 74.8 × 0.403 × (6 +

2
3
3
2 = 4.13 m
a=
239.47

∑P =

Chiều dài cọc :
x × γ (K p − K a )
EP =

2

Cân bằng momen ở đây cọc:

∑ P( L + x − a) −

E p. x 2

=0

2


<=> 239.47(6.403 + x – 4.13) – 31.9(1.761 – 0.567)x3/6 = 0
<=> x = 7,06 m
Vậy để đảm bảo điều kiện cân bằng tỉnh, chiều dài cọc tối thiểu:
L = h + u + 1,2x = 6 + 0.403+ 1.2 x 7.06 = 14.88 m
Chọn chiều dài cọc 15m
3. Chọn loại cừ:
- Momen uốn lớn nằm ở vò trí có lực cắt Q= 0.

γ

∑ P − 2 (K
=> mx =

2∑ P

γ (K a − K b )

− K b )m x = 0
2

a

=

2 × 239.47
= 3.55m
31.9(1.761 − 0.567)

- Vò trí có Mmax cách mặt đất tự nhiên là :6 + 0.403 + 3.55 = 9.953 m


M max

γ ( K b − K a ) xm
= ∑ P (l + xm − a ) −
6

3

Mmax = 239.47(9.953 – 4.13) – [ 31.9(1.761 – 0.567)3.55 3]/6
= 1111.4 KNm
- Ta cần chọn loại cừ có khả năng chòu momen theo vật liệu bằng với M max thiết
kế. Theo tiêu chuẩn BS 5950, momen kháng uốn theo tiết diện:

M vl =

Py .Z
FOS

Trong đó :
Z: Môdun mặt cắt của tiết diện ván cừ
Py: Cường độ thép vật liệu ván cừ
FOS: hệ số an toàn (chọn 1,2)
Ta chọn loại cừ lacsen : AU26 theo catalo của công ty PROFILARBEED s.a với các
thông số tính toán sau:

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 8



CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

=> Mvl =

GVHD : CAO VĂN HÓA

450 × 3500
= 1312 KNm > Mmax = 1111.4 KNm
1.2 × 1000

Vậy dùng cừ larsen AU26 thoả điều kiện chòu uốn của vách đào.
4. Kiểm tra theo điều kiện đất nền:
- Kiểm tra sức chòu tải dưới chân cọc ximăng đất:
Từ kết quả trên ta chọn chiều sâu gia cố đất là 15m
p lực của cọc ximăng đất dưới đế cọc:
P tc = 15 × 3.19 = 47.86T / m 2

Sức chòu tải của nền dưới chân tường (Lớp đất 2):

R tc = Abγ + Bhγ '+ DC tc
0
Với lớp 2: ϕ = 4 ta tra được các hệ số:
A= 0,06

B= 1,25

D= 3.51

2

=> R = 0.06 × 5 × 1.5 + 1,25 × 15 × 2.24 + 3.51 × 0,2 = 43,15T / m
Vậy: Ptc = 47.86 T/m2 < 1,2Rtc = 51.78 T/m2,
=> Thoả điều kiện chòu tải.
5. Chọn chiều rộng lớp đất gia cố ximăng đất :
ϕ
o
o
o
Góc cắt của áp lực chủ động: 45 − = 45 − 16 / 2 = 37
tc

2

- Ta coi lớp đất quanh cừ Larsen để gia cố cọc ximăng đất là đồng nhất trong tính
toán áp lực chủ động và bò động => chiều rộng gia cố là:
B = tg (37 o ) × (15 − 6) = 6.78(m) ta chọn chiều rộng gia cố 7m

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 9


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

6. Kiểm tra theo điều kiện ổn đònh mái dốc ( dựa trên phần mềm SLOPE/W ):
-Tính toán ổn đònh tổng thể công trình theo sơ đồ trượt sâu với giả thiết mặt
trượt cung tròn.
Điều kiện yêu cầu chống trượt được thoả mãn :

nc . n . mđ . Mtr ≤ m/kn . Mg
Trong đó :
Mtr : tổng momen các lực gây trượt.
Mgl : tổng mômen các lực giữ
nc : hệ số tổ hợp tải trọng. (chọn 1)
n : hệ số vượt tải ( chọn 1.2)
md: hệ số điều kiện làm việc, xét đến đặc điểm chòu lực thực tế của cấu
kiện và một số giả thiết của sơ đồ tính.(chọn 1)
- Hệ số bảo đảm:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

K=

GVHD : CAO VĂN HÓA

M gl

≥ 1,2

M tr

Các momen Mgl, Mtr được tính theo công thức sau :
M tr = R ∑ g i . sin α i
M g = R (∑ g i . cos α i taϕ i + ∑ C i Li + ∑ Qdi )


gi : tổng trọng lượng của các lớp đất, của các cấu kiện công trình và của hoạt tải
trong phạm vi lớp đất thứ i.
R: bán kính cung trượt.
α i : góc nguyên so với mặt nằm ngang của đường tiếp tuyến với cung trượt ở giao
điểm của cung trượt với đường tác động của lực gi , đó cũng là đường thẳng đứng với
bán kính R vẽ qua các giao điểm.
ri : khoảng cách theo đường nằm ngang từ tâm quay O đến đường tác động của lực
gi
li : chiều dài đoạn cung ở đấy cọc đất thứ i
ϕ và Ci : góc nội ma sát và lực dính ở dãy cọc xi măng đất thứ i.
Qci : lực kháng trượt, tính cho 1 m dài công trình. Do sức kháng gẫy của các cọc
đóng xuống quá mặt trượt một đoạn sâu tn.
Trò số Qci được xác đònh theo công thức :
Qci = 4MC./(tZ.L)
MC : momen uốn của cọc ở dưới mặt trược, xác đònh theo 2 điều kiện:
+ Điều kiện độ bền của tiết diện cọc:
Theo tính toán trên, điều kiện này đã thỏa mãn với loại cừ lacsen AU26 của công
ty PROFILARBEED s.a
+ Điều kiện ngàm của cọc dưới mặt trượt một đoạn ( tính sơ bộ ): t z = tn/1.25
Theo công thức:

MC = [

(δ p − δ a ) Lc t Z
8

2

]


δ p : áp lực chủ động của cừ bên dưới mặt trượt.
δ a : áp lực bòû động của cừ bên dưới mặt trượt.
δ a = γ 1 LK a1 − 2c K a1 = 31.9 × 15 × 0.567 – 2 × 22.4 × 0.5671/2 = 237.58 KN
δ p = γ 1uK 1p + 2c K 1p = 31.9 × (15 – 6) × 1.761 + 2 × 22.4 × 1.7611/2 = 565.3 KN
Lc : chiều dài của đoạn thẳng mà trong phạm vi đó, áp lực chủ động và động sẽ
truyền lên cọc.
=> MC ≈ [(565.3 – 237.58) × (15 – 6 – 0.403) × 6/2 × 3/1.25 × 12]/8 = 2534
KNm
Trong tính toán sẽ lấy giá trò bé nhất trong 2 giá trò tính được:
Mc = min ( 1111,4 ;2534 ) = 1111,4 KNm
- Vì mômen tính toán theo điều kiện bền của tiết diện cừ Lacsen nhỏ hơn so với điều
kiện ngàm của cọc dưới mặt trượt một đoạn nên lấy mômen của cọc theo độ bền của tiết
diện để tính toán lực kháng trượt của cọc.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

Qci = 4 × 1111.4/(6/2 × 3/1.25 × 1) = 617.4 KN.
Dùng phần mềm SLOPE/W để kiểm tra ổn đònh mái dốc, ta được kết quả tính toán :

Hệ số an toàn 2.41 >1.5 => thỏa mãn điều kiện
5. Kiểm tra ổn đònh chống trồi của khối đất ở đáy móng:
- Dùng phương pháp Teraghi-Pech chỉ thích dụng với công trình có hố móng dài
và rộng và dài, phương pháp này chưa kể đến hình dạng hố móng cũng như tác dụng hữu
ích của tường trong đất có độ chôn sâu nhất đònh đối với việc chống trồi của đáy hố

móng.
- Ta dùng phương pháp tính đẩy trồi đáy hố đào khi đồng thời xem xét cả c và ϕ

q 1
q 2

Kl =

γ 2 DN q + cN c
γ 1 ( H + D) + q

Trong đó :
D: độ sâu chôn móng cuả tường
H: độ sâu của hố móng,

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 12


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

q: siêu tải của mặt hố móng.
γ 1 : trò bình quân của gia quyền của trọng lượng tự nhiên của các lớp đất phía ngoài
hố kể từ mặt đất đến đáy tường.
γ 2 : trò bình quân của gia quyền của trọng lượng tự nhiên của các lớp đất phía
ngoài hố kể từ mặt đào đến đáy tường.
Nq, Nc: hệ số tính toán khả năng chòu lực giới hạn của đất.

Dùng công thức Pradlt, Nq, Nc lần lược là :
ϕ

N qp = tan 2 (45 + )e Π tan ϕ = tan 2 (45 + 4 / 2)e Π tan 4 = 1.43
2


1
1

N cp = ( N qp − 1)
= (1.43 − 1)
= 6.15
tan ϕ
tan 4

0

Trong công thức tính K, hệ số an toàn có thể lấy từ (1,2 –> 1,3) vì ta chưa kể đến
tác dụng chống trồi lên của cường độ chòu cắt ở mặt bên của tường.
Vậy K =

1.5 × (15 − 6) × 1.43 + 0.02 × 6.15
= 0.88 <1.2
1.475(6 + 9)

không thoả.

Trong trường hợp này tường cừ không thể chôn sâu vào đất quá lớn (chôn tới lớp
thứ 3 là 37m) , không đem lại hiệu quả kinh tế , phương pháp kó thuật không cho phép

chôn cừ quá sâu vào lòng đất . Để chống trồi đáy hố người dùng phương pháp gia cố đáy
hố đào bằng bơm ép xi măng hoặc cọc . Trong trường hợp này ta dùng phương pháp bơm
phụt.

B1

Bs

B

qs

B1 D

H

Cu1

LỚP BƠM PHỤT

Ca

Cu3
Cu2

Công thức xác đònh :
K=

5.7 * CU 2 B1 + CU 1 H + CU 3 D + C A D
γHB1 + q s BS


Trong đó :
B1 = 0.7 B = 0.7*84 = 58.8 m là khoảng đất tạo thành bán kính cung trượt phía dưới
hố móng .
Chọn Bs = 20 m là phần tải trọng ngoài gây lên đất . chọn q = 10 kn/m

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 13


CHUYÊN ĐỀ THI CÔNG

GVHD : CAO VĂN HÓA

D : Chiều dày lớp bơm phụt , đây là lớp bê tông Ca=2.5 kg/m2 ..

5.7 × 0..2 × 58.8 + 0.2 × 6 + 0.2 × D + 2.5 × D
≥ 1.5
1.5 × 6 × 58.8 + 1 × 25
⇔ 2.7 D ≥ 1.5 × (1.5 × 6 × 58.8 + 1 × 25) − (5.7 × 0.2 × 58.8 + 0.02 × 6)
⇔ D ≥ 2.83m
k=

Chọn D = 3m . Vậy lớp phụt bêtông chống trồi có độ dày cỡ 3 m.

V. KẾT LUẬN:
Qua quá trình phân tích và tính toán, ta quyết đònh dùng phương án gia cố đất nền
bằng cọc xi măng đất kết hợp với dùng tường cừ Lacsen AU26 của công ty
PROFILARBEED s.a, đồng thời bơm phụt 1 lớp bêtông chống trồi dày 3m. Trong quá

trình đào hố móng, ta sẽ đào theo từng phân đoạn ( do mặt bằng công trình lớn ), khi đó
áp lực đất chủ động sẽ nhỏ hơn khi tính toán và tường cừ càng đảm bảo tính an toàn.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thơ

Trang 14



×