Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 6 trang )

Nguyễn Khánh Doanh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

118(04): 155 - 160

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN PHÖ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Khánh Doanh*, Nguyễn Thị Gấm,
La Thị Thùy Lê, Mai Thùy Dung
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới thu nhập của các nông hộ ngƣời
nghèo tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên. 200 mẫu ngẫu nghiên đã đƣợc lựa chọn tại 5 xã
của huyện Phú Lƣơng. Điều tra đƣợc tiến hành lặp lại 2 lần vào năm 2007 và 2012. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố trong mô hình nhƣ trình độ lao động của chủ hộ, chi phí cho trồng trọt, chi
phí cho chăn nuôi, diện tích sản xuất của hộ và số lao động của hộ đều có tác động đến thu nhập
của hộ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy có sự ảnh hƣởng của biến dân tộc tới thu nhập của
hộ. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên, một số các giải pháp hữu hiệu đã đƣợc đề xuất.
Từ khóa: Phú Lương, thu nhập hộ, yếu tố ảnh hưởng

Mở đầu*
Các chính sách xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Phú Lƣơng đã thực sự đi vào cuộc sống nhiều
năm qua. Những kết quả đạt đƣợc trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
và thu nhập của hộ của đình trong huyện là
nhờ những thành tựu về kinh tế - xã hội của
tỉnh và huyện phát triển theo chiều hƣớng tích
cực. Các chủ trƣơng về đầu tƣ phát triển cơ sở


hạ tầng, hỗ trợ về cây con giống, vốn vay, vốn
ƣu đãi, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xoá
nhà tạm và các chính sách khác đã làm thay
đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống
của nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 31% năm 2007 xuống còn 12,99% năm
2011 (báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của
huyện năm 2011). Tuy nhiên, nhìn lại vấn đề
nghèo đói trong giai đoạn qua, chúng ta
không khỏi băn khoăn bởi còn một bộ phận
dân cƣ chịu cảnh thiếu thốn về vật chất do thu
nhập thấp. Tình trạng tái nghèo còn phổ biến
do tác động của rủi ro về thiên tai, dịch bệnh
và biến động xấu của thị trƣờng. Những hộ đã
thoát nghèo, nhƣng có thu nhập ngay cận trên
của chuẩn nghèo, rất dễ bị tái nghèo dƣới tác
động của những rủi ro này. Thu nhập thấp dẫn
đến hạn chế tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản. Ngoài ra, mức chênh lệch về thu nhập
giữa các vùng, các nhóm dân cƣ đang có xu
hƣớng tăng lên là nguyên nhân tạo ra những
*

Tel: 0977 242268

bất công trong xã hội. Mặc dù đã đạt đƣợc
thành tựu lớn trong công tác xoá đói giảm
nghèo và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân,
song những thách thức đặt ra là vấn đề cần
đƣợc các cấp, các ngành tiếp tục nghiên cứu,

có những giải pháp hữu hiệu nâng cao mức
thu nhập của hộ gia đình, góp phần thực hiện
thành công xoá đói và giảm nghèo ở huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu xác định “các nhân tố
ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Mục tiêu, thời gian và phƣơng pháp thu
thập số liệu
Mục đích nghiên cứu là xác định các yếu tố
ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ nông dân
huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn 2007 2011, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
thu nhập của hộ, góp phần nâng cao mức sống
của hộ nông dân trên địa bàn huyện nói riêng
và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu phục vụ cho
nghiên cứu đƣợc thu thập từ điều tra vào năm
2007 và 2011.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực
hiện tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài tiến
hành điều tra lặp lại 200 hộ tại huyện Phú
Lƣơng (điều tra lần 1 năm 2007 và lần 2 năm
2012) ở 5 xã của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên. Đối tƣợng điều tra bao gồm cả
155


Nguyễn Khánh Doanh và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

những hộ ngƣời dân tộc và hộ gia đình ngƣời
Kinh. Xã Yên Đổ và xã Yên Lạc đại diện cho
khu vực phía Bắc, có tỷ lệ hộ nghèo cao và
chuyên sản xuất nông nghiệp. Xã Ôn Lƣơng
và xã Động Đạt đại diện khu vực miền
Trung, có tỷ lệ hộ nghèo cao, địa hình khó
khăn và phức tạp. Xã Vô Tranh đại diện khu
vực miền Nam của huyện, có điều kiện sản
xuất tốt hơn và là vùng chè chuyên canh. Mỗi
xã chọn ngẫu nhiên 40 hộ nghèo.
Phƣơng pháp phân tích
Mô hình Cobb Douglas phi tuyến tính đã
đƣợc sử dụng nhằm đánh giá các nhân tố ảnh
hƣởng tới thu nhập của hộ nông dân tại huyện
Phú Lƣơng
Hàm Cobb-Douglas đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Y = AX1b1 X2b2*X3b3*X4b4*X5b5*eα1D1 + U
Trong đó: Y: Thu nhập bình quân hộ
(nghìn đồng)
A là hệ số của mô hình
Các biến độc lập: X1: Trình độ học vấn của
chủ hộ (lớp), X2: Chi phí cho trồng trọt (nghìn
đồng), X3: Chi phí cho chăn nuôi (nghìn
đồng), X4: Diện tích đất sản xuất của hộ (m2),
X5: Lao động của hộ (ngƣời) và D: Biến giả
về dân tộc (1: dân tộc Kinh; 0: dân tộc khác);
Ui là sai số ngẫu nhiên cứu mô hình;


118(04): 155 - 160

bi là độ co giãn Xi đối với Y, điều này có
nghĩa là khi Xi tăng lên 1% dẫn đến Y tăng
lên Bi %, nếu các biến khác không thay đổi.
Đối với biến giả, nếu hộ gia đình là ngƣời
Kinh, thì thu nhập của sẽ tăng lên cao hơn α
so với các hộ ngƣời dân tộc.
Kết quả và thảo luận
Ứng dụng Excel để giải bài toán hàm CD
dƣới dạng phi tuyến tính ta có bảng hàm sản
xuất của năm 2007 và 2011 bảng 1:
Kiểm định và phân tích mô hình năm 2007
Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ gia đình năm 2007 đƣợc thể hiện
ở mô hình sau:
Năm 2007: Ln(TN) = 5,094+ 0,1629Ln(TD)
+ 0,1675Ln(TT) + 0,1994Ln(CN) +
0,1451Ln(DT) + 0,4917 Ln(LD) + 0,0685 D
Nhận xét mô hình
Để xác định sự tồn tại của mô hình, ta so sánh
F mô hình với F(k-1,n-k)(α)
Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) > F(mô hình) thì chấp
nhận giả thiết H0 cho rằng tất cả các biến giải
thích Xi không ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng.

Bảng 1: Kết quả chạy mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
2007
2011

Hệ
số
ƣớc
T–kiểm
Hệ
số
ƣớc
T–kiểm
Tên biến
Mức ý nghĩa
Mức ý nghĩa
lƣợng
định
lƣợng
định
Hệ số chặn
5.0948
12.8587
9.77E-28
5.9836
12.5675
7.42E-27
Ln(X1)
0.1629
1.8921
0.0599
0.4995
4.55891
9.12E-06
Ln(X2)

0.1675
3.2273
0.0014
0.1804
3.5519
0.0004
LN(X3)
0.1994
6.5234
5.89E-10
0.1155
3.9240
0.0001
Ln(X4)
0.1451
4.9703
1.47E-06
0.1570
3.7980
0.0001
Ln(X5)
0.4917
4.7065
4.8E-06
0.3949
2.8312
0.0051
D
0.0685
1.2566

0.2104
-0.0268
-0.3384
0.735
Hệ số xác định bội R2
65.06%
42.02%
Hệ số xác định bội đã
63.97%
40.21%
hiệu chỉnh R2
FStatitic =
59.8976
23.3132
Prob[F] =
1.75E-41
1.25E-20
Số quan sát
200
200
Hàm ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ điều tra là:
- Năm 2007: Ln(Y) = 5,094+ 0,1629Ln(X1) + 0,1675Ln(X2) + 0,1994Ln(X3) + 0,1451Ln(X4) + 0,4917
Ln(X5) + 0,0685 D
- Năm 2011: Ln(Y) = 5,983+ 0,4995Ln(X 1) + 0,1804 Ln(X2) + 0,1155Ln(X3) + 0,1570Ln(X4) + 0,3949
Ln(X5) - 0,0268 D
(Nguồn: Kết quả chạy hàm số liệu điều tra)

156



Nguyễn Khánh Doanh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

H0: (b1=b2=...=bi=0)
Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) < F(mô hình) thì chấp
nhận giả thiết H1 cho rằng có ít nhất một hệ
số bi khác không (có ít nhất 1 biến giải thích
Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng).
H1: Tồn tại ít nhất một hệ số bi khác 0.
F(k-1,n-k)(α) = F(5, 194)(0,05) = 2,260 < 59,89. Vậy
giả thiết H1 đƣợc chấp nhận, có ít nhất 1 biến
giải thích Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng.
R2 = 0,6506 có nghĩa các yếu tố chi phí trồng
trọt, chi phí chăn nuôi, diện tích, lao động
trong mô hình đã gây ra 65,06% sự biến động
thu nhập của hộ. R2 = 0,6506 là chỉ tiêu chấp
nhận đƣợc trong nghiên cứu sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt phù hợp với những địa
phƣơng miền núi đa dạng về điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội.
Phân tích mô hình
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy rằng nhân
tố quyết định lớn nhất đến thu nhập của hộ ở
đây chính là yếu tố lao động, với mức ý
nghĩa, hay còn gọi là P _ value = 4,8E-06 có
nghĩa là với độ tin cậy 99% cho thấy cứ tăng
1% lao động sẽ làm cho thu nhập của hộ tăng

lên 0,4917%. Tiếp theo là nhân tố tác động
đến thu nhập của hộ là hoạt động chăn nuôi,
với mức ý nghĩa, hay còn gọi là P_value =
5,89E-10 có nghĩa là với độ tin cậy 99% cứ
tăng 1% vốn đầu tƣ cho chăn nuôi sẽ làm cho
thu nhập của hộ tăng lên là 0,1994%. Với
mức ý nghĩa, hay còn gọi là P_value =
0,0015, có nghĩa là với độ tin cậy 99% khi
tăng vốn đầu tƣ cho hoạt động trồng trọt lên
thì làm cho thu nhập của hộ tăng lên
0,1675%. Qua kết quả hàm CD còn cho biết,
yếu tố trình độ của chủ hộ không có ý nghĩa
trong mô hình, do thời gian này, các hộ còn
đầu tƣ cho trồng trọt, chăn nuôi và sinh hoạt
gia đình, không đầu tƣ cho việc nâng cao
trình độ của chủ hộ.Với giả thuyết có sự khác
biệt về thu nhập giữa nhóm hộ dân tộc Kinh
với dân tộc khác không có ý nghĩa thống kê
do P-value=0,2104 tƣơng đƣơng với xác suất
88,96%.

118(04): 155 - 160

Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí
trồng trọt tăng thêm 1% thì thu nhập của hộ sẽ
tăng lên tƣơng ứng là 0.167%, hay chi phí
trồng trọt tăng thêm 1000đ thì thu nhập của
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.898 nghìn đồng.
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số lao
động của hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của

hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.491%, hay số
lao động của hộ tăng thêm 1 ngƣời thì thu
nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 5019.2
nghìn đồng.
Kiểm định và phân tích mô hình năm 2011
Mô hình ƣớc lƣợng các yếu tổ ảnh hƣởng tới
thu nhập của hộ năm 2011 là: Ln(TN) =
5,983+ 0,4995Ln(TD) + 0,1804 Ln(TT) +
0,1155Ln(CN) + 0,1570Ln(DT) + 0,3949
Ln(LD) -0,0268 D
Nhận xét mô hình
Để xác định sự tồn tại của mô hình, ta so sánh
F mô hình với F(k-1,n-k)(α)
Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) > F(mô hình) thì chấp
nhận giả thiết H0 cho rằng tất cả các biến giải
thích Xi không ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng.
H0: (b1=b2=...=bi=0)
Nếu F(k-1,n-k)(α) (tra bảng) < F(mô hình) thì chấp
nhận giả thiết H1 cho rằng có ít nhất một hệ
số bi khác không (có ít nhất 1 biến giải thích
Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng).
H1: Tồn tại ít nhất một hệ số bi khác 0.
F(k-1,n-k)(α) = F(5, 194)(0,05) = 2,260 < 23,31. Vậy
giả thiết H1 đƣợc chấp nhận, có ít nhất 1 biến
giải thích Xi ảnh hƣởng tới thu nhập bình
quân/khẩu/tháng.
R2 = 0,4202 có nghĩa các yếu tố chi phí trồng
trọt, chi phí chăn nuôi, diện tích, lao động

trong mô hình đã gây ra 42,02% sự biến động
thu nhập của hộ. Còn lại 57,98% là do yếu tố
ngẫu nhiên và các yếu tố khác không có trong
mô hình.
Phân tích mô hình
Trong các nhân tố tồn tại của mô hình phân
tích thì nhân tố trình độ của chủ hộ có tác
động mạnh nhất đến thu nhập của hộ, với
mức ý nghĩa P_value = 9,12E-06, có nghĩa là
157


Nguyễn Khánh Doanh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

với độ tin cậy 99%, khi các yếu tố khác không
đổi trình độ học vấn của chủ hộ tăng lên 1 lớp
sẽ làm cho thu nhập của hộ tăng lên 0,4995%.
Yếu tố tác động ít nhất đến thu nhập trong mô
hình là hoạt động chăn nuôi, với mức ý nghĩa
hay P _ value = 0,00012, có nghĩa là với độ
tin cậy 99%, khi tăng chi phí cho hoạt động
chăn nuôi lên 1% sẽ làm cho thu nhập của hộ
tăng lên 0.1155%. Yếu tố lao động không có
ý nghĩa trong mô hình, do điều kiện các hộ
gia đình đã đáp ứng đủ lao động cho sản xuất
nông nghiệp, mặt khác các công việc ngoài
nông nghiệp không nhiều thì việc lao động
tăng lên đồng nghĩa với việc tạo ra sức ép về

việc làm đối với hộ và làm giảm thu nhập
bình quân/khẩu/tháng của gia đình.
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số năm đi
học của chủ hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.499%, hay số
năm đi học của chủ hộ tăng thêm 1 năm thì
thu nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là
1014.82 nghìn đồng.
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí
trồng trọt tăng thêm 1% thì thu nhập của hộ sẽ
tăng lên tƣơng ứng là 0.18%, hay chi phí
trồng trọt tăng thêm 1000đ thì thu nhập của
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.475 nghìn đồng.
Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số lao
động của hộ tăng thêm 1% thì thu nhập của
hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là 0.39%, hay số
lao động của hộ tăng thêm 1 ngƣời thì thu
nhập của hộ sẽ tăng lên tƣơng ứng là
3845.41 nghìn đồng.
So sánh kết quả 2 mô hình Cobb-Douglas
qua giai đoạn 2007 và 2011
Qua phân tích cho thấy: Thu nhập của hộ
nông dân đều phụ thuộc vào các nhân tố nhƣ
trình độ học vấn của chủ hộ, hoạt động chăn
nuôi, trồng trọt, diện tích canh tác và lao
động. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc của thu
nhập hộ nông dân vào các này có sự thay đổi
qua 2 năm theo chiều hƣớng giảm (năm 2007:
R2=63,97%; năm 2011: R2=40,21%); qua kết
quả phân tích còn cho thấy cả 2 năm 2007 và

2011 thu nhập của hộ đều không phụ thuộc
vào nhân tố dân tộc. Điều đó đƣợc giải thích
rằng tập quán canh tác của nhóm dân tộc khác
cũng giống nhƣ dân tộc Kinh và các điều kiện
158

118(04): 155 - 160

về hạ tầng cơ sở, thị trƣờng tại địa phƣơng có
tính đồng đều đối với 2 nhóm hộ.
Trong các nhân tố tồn tại trong mô hình thì
các nhân tố nhƣ: trình độ học vấn, hoạt động
trồng trọt và diện tích đất tác động đến thu
nhập của hộ có xu hƣớng mạnh hơn, trong đó
mạnh nhất là nhân tố trình độ học vấn của chủ
hộ; Năm 2007, yếu tố trình độ trong mô hình
không có ý nghĩa do các hộ chƣa đƣợc chú
trọng đầu tƣ do tƣ duy an phận của ngƣời dân.
Năm 2011, yếu tố lao động không có ý nghĩa.
Nguyên nhân tăng lao động khi không đáp
ứng đƣợc nhu cầu việc làm sẽ làm giảm thu
nhập bình quân/ngƣời/tháng. Do đó, địa
phƣơng cần phải có chính sách phát triển
ngành nghề, tạo ra nhiều việc làm để tăng thu
nhập cho ngƣời dân. Sau 5 năm, khi nhận
thức đƣợc thay đổi, trình độ của chủ hộ đƣợc
nâng cao thì kinh nghiệm và kiến thức trong
sản xuất và quản lý gia đình thƣờng đƣa ra
những quyết định sản xuất hiệu quả tốt hơn,
đặc biệt là trong việc sử dụng đồng vốn đầu

tƣ cho sản xuất. Năm 2011, hoạt động chăn
nuôi lại có tác động không mạnh tới thu nhập
của hộ so với năm 2007 do có biến động chi
phí về thức ăn tăng mạnh trong năm 2011.
Tuy nhiên, ngoài yếu tố dân tộc không tác
động tới thu nhập/ngƣời/tháng của hộ, còn lại
các yếu tố khác đều có ý nghĩa và ảnh hƣớng
tới phát triển kinh tế của các hộ nghiên cứu.
Kết luận và kiến nghị
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu về thu
nhập của hộ nông dân huyện Phú Lƣơng, tôi
rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Đƣợc sự đầu tƣ, hỗ trợ của nhà nƣớc cùng
với sự phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa
phƣơng và sự vƣơn lên trong sản xuất của
ngƣời dân, công cuộc xóa đói giảm nghèo và
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân của huyện
Phú Lƣơng đã có những tác động tích cực làm
thay đổi cuộc sống của các hộ gia đình nông
dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức sống
của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt, ngƣời
dân đƣợc tiếp cận với nhiều dịch vụ xã hội,
đồng thời có nhiều kinh nghiệm hơn trong sản
xuất. Tuy nhiên, sau 5 năm (2007-2011), số
hộ nghèo không giảm so với 5 năm về trƣớc
cho thấy công tác xoá đói giảm nghèo chƣa
đạt kết quả cao, đồng nghĩa với việc thu nhập


Nguyễn Khánh Doanh và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

của ngƣời trong nghiên cứu còn hạn chế. Thu
nhập của họ hầu hết đều xoay quanh chuẩn
nghèo, do đó rất dễ dẫn đến tái nghèo khi có
những tác động khách quan cũng nhƣ khi có
sự thay đổi về chuẩn nghèo.
2. Thông qua mô hình Cobb-Douglas phân
tích nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất của hộ
nhƣ trình độ học vấn của chủ hộ, đầu tƣ chăn
nuôi, trồng trọt, diện tích canh tác và lao
động. Tuy nhiên mức độ tác động của các
nhân tố độc lập vào thu nhập hộ nông dân có
sự thay đổi qua 2 năm 2007 và 2011 theo
chiều hƣớng giảm (R2 2007= 0.6397;
R22011=0.4021); nhân tố trình độ ảnh hƣởng
mạnh tới thu nhập của hộ, nhân tố dân tộc
không ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ. Bên
cạnh đó, vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho lao động, địa phƣơng cần khẩn
trƣơng có chính sách phù hợp.
Kiến nghị
1. Tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo
nhằm nâng cao thu nhập cũng nhƣ cải thiện
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nông dân.
2. Trong số các giải pháp đề ra huyện nên
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều
kiện địa phƣơng, xoá bỏ dần tính chất thuần
nông. Đồng thời khuyến khích ngƣời dân đầu

tƣ cho trồng trọt, chăn nuôi, phát triển vùng
chè để tận dụng lợi thế của vùng.
3. Công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ
cho ngƣời nông dân nông thôn là một chủ
trƣơng đúng, tuy nhiên, chất lƣợng và hiệu

118(04): 155 - 160

quả trong công tác đào tạo nghề chƣa cao,
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và nguyện vọng
của ngƣời dân, công việc này nên đƣợc đánh
giá và rút kinh nghiệm càng sớm càng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác xóa
đói, giảm nghèo. UBND huyện Phú Lƣơng
2. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 20072011. UBND huyện Phú Lƣơng
3. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng năm 2011. Phƣơng
hƣớng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2011.
UBND huyện Phú Lƣơng
4. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm kinh
tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhiệm kỳ năm
2004-2010. Phƣơng hƣớng, giải pháp thực hiện
nhiệm vụ nhiệm kỳ năm 2011 - 2020. HĐND
huyện Phú Lƣơng
5. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004. Nghèo. Báo
cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tƣ vấn
các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội, 2-3 tháng 12
năm 2003
6. Biểu tổng hợp rà soát hộ nghèo các năm 2007,

2008, 2009, 2010, 2011. Phòng Lao Động TB &XH
7. Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo huyện Phú Lƣơng năm 2011, Phòng Lao
Động TB &XH
8. Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Hà Nội,2003
9. Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á.
Thái Bình Dƣơng, do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc - Thái Lan, tháng 9/2003
10. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm
2010, 2011

SUMMARY
INFLUENCE FACTORS OF HOUSEHOLD INCOME
IN PHU LUONG DISTRICT - THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Khanh Doanh*, Nguyen Thi Gam,
La Thi Thuy Le, Mai Thuy Dung
College of Economics and Business Administration - TNU

This study was conducted to identify factors that influenced the incomes of the poor households
in Dinh Hoa district, Thai Nguyen province. 200 samples were randomly selected from 5 selected
communes. The surveys were repeated with the same samples in 2007 and 2012. Research finding
showed that the educational level of the household head, expenditure for agricultural cultivation,
expenditure for animal husbandry, cultivated area, and number of the household laborers had a
positive influence on the household income. Based on these research findings, some
recommendations were proposed.
Keywords: Phu Luong, incomes of household, influence factors
*

Tel: 0977 242268


159


Nguyễn Khánh Doanh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

118(04): 155 - 160

Phụ lục 1: Kết quả mô hình Cobb-Douglas cho năm 2007
Regression Statistics
Multiple R
0,806602
R Square
0,650607
Adjusted R
Square
0,639745
Standard Error
0,381272
Observations
200
ANOVA
df
Regression
6
Residual
193
Total
199


Intercept
TD
Trong trot
chan nuoi
Dien tichm2)
LD
Dan toc CH

Coefficients
5,094847
0,162942
0,167562
0,199404
0,145111
0,491766
0,068569

SS
52,24342
28,05613
80,29955
Standard
Error
0,396218
0,086115
0,051919
0,030567
0,029195
0,104485

0,054566

MS
8,707237
0,145369

F
59,89768

Sig. F
1,75E-41

t Stat
12,8587
1,892154
3,227376
6,523415
4,970326
4,706552
1,256623

P-value
9,77E-28
0,059968
0,001468
5,89E-10
1,47E-06
4,8E-06
0,210409


Lower
95%
4,313374
-0,0069
0,065161
0,139115
0,087528
0,285686
-0,03905

Upper
95%
5,87632
0,332789
0,269964
0,259693
0,202694
0,697846
0,176192

Lower
95.0%
4,313374
-0,0069
0,065161
0,139115
0,087528
0,285686
-0,03905


Upper
95.0%
5,87632
0,332789
0,269964
0,259693
0,202694
0,697846
0,176192

Phụ lục 2: Kết quả mô hình Cobb-Douglas cho năm 2011
Regression Statistics
Multiple R
0.561815
R Square
0.315636
Adjusted R Square 0.29436
Standard Error
0.52554
Observations
200
ANOVA
df
Regression
6
Residual
193
Total
199


Coefficients
Intercept
Ln(TD)
Ln(TT)
LN(CN)
Ln(DT)
Ln(LD)
Dan toc

6.283871
0.214204
0.18367
0.115584
0.100516
0.401176
0.169339

Standard
Error
0.582243
0.096532
0.064741
0.03808
0.045011
0.114308
0.085649

SS
24.58484
53.30513

77.88997

MS
4.097474
0.276192

t Stat

P-value

10.79253
2.218998
2.83697
3.035304
2.233127
3.509613
1.977125

1.51E-21
0.027652
0.005041
0.002734
0.026689
0.000558
0.049451

F
14.83558

Lower

95%
5.135496
0.023811
0.055978
0.040478
0.011739
0.175723
0.000411

Significance F
6.37E-14

Upper
95%
7.432247
0.404597
0.311361
0.190689
0.189294
0.626628
0.338268

Lower
95.0%
5.135496
0.023811
0.055978
0.040478
0.011739
0.175723

0.000411

Upper
95.0%
7.432247
0.404597
0.311361
0.190689
0.189294
0.626628
0.338268

Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN

160



×