Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC . QUẢN TRỊ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.02 KB, 21 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HCM
.......................
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI:

SỰ TIẾN TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG
TRONG QUẢN TRỊ
GVHD

: Th.S TRẦN THỊ XUÂN VIÊN

LỚP

:

SVTH

:

Tháng 10/2016
11/2016



Môn học: Quản trị học

CHƯƠNG 2: SỰ TIẾN TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN TRỊ



CHƯƠNG 2: SỰ TIẾN TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG TRONG QUẢN TRỊ
2.1. Bối cảnh lịch sử
2.1.1. Sự quan trọng của lịch sử quản trị
- Có thể nói hoạt động quản trị ra đời từ rất lâu trong xã hội nguyên thủy, nhưng lý
thuyết quản trị thuộc về sản phẩm của xã hội hiện đại. Việc nghiên cứu sự phát triển
các lý thuyết quản trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị, vì qua đó giúp
cho các nhà quản trị hiểu được sự phát triển đó và giúp cho họ tìm được các các
phương pháp để quản trị tổ chức mình nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
- Trong thời kỳ Trung cổ, lý thuyết về quản trị chưa được phát triển, vì đơn vị sản
xuất kinh doanh chỉ giới hạn trong phạm vi gia đình, người cha chỉ truyền nghề lại
cho con cái. Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi gia đình chủ yếu bằng kỹ thuật
và thương hiệu đặc biệt của họ.
2.1.2. Những tác động ảnh hưởng lên tư tưởng quản trị
- Đến thế kỷ 18, đây là thời kỳ tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp nhờ hai “cú
hích” mạnh nhất là tư tưởng kinh tế thị trường tự do cạnh tranh cuả Adam Smith và
phát minh ra động cơ hơi nước của Jame Watt, việc sản xuất lúc này chuyển từ gia
đình đến nhà máy, đây là một tổ chức có quy mô lớn hơn. Chủ nhân của nhà máy tự
mình đứng ra điều khiển hoạt động sản xuất, họ không phân biệt được chức năng
của người sở hữu và chức năng của người quản trị, quá trình quản lý hoạt động sản
xuất cũng chỉ tập trung chủ yếu vào khía cạnh kỹ thuật sản xuất hơn là vào các nội
dung của hoạt động quản trị thực chất (hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra).
Như vậy, trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp chưa có những lý
thuyết quản trị.
- Đến giữa thế kỷ 19, luật pháp các nước Châu Âu chính thức cho phép thành lập tổ
chức công ty kinh doanh, đặc biệt là công ty cổ phần. Đây là một hình thức công ty
mà trong đó có nhiều người góp vốn, tức có nhiều chủ sở hữu, có chủ sở hữu tham
gia quản lý công ty và có chủ sở hữu không tham gia quản lý công ty; Tức giai đoạn
này đã phân biệt chức năng của người sở hữu và chức năng của người quản trị một
cách rõ rệt. Chính sự phân biệt này đã tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu tập

trung vào các hoạt động quản trị một cách mạnh mẽ hơn.
- Đến cuối thế kỷ 19, các lý thuyết quản trị đã ra đời, nhưng vẫn còn mới mẽ và chủ
yếu vẫn tập trung vào kỹ thuật sản xuất là chính.
- Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, những khía cạnh khác của hoạt động quản trị
mới được các lý thuyết quản trị nghiên cứu một cách sâu sắc hơn. Và Frederich
Taylor chính là người đã đặt nền móng đầu tiên cho quản trị học hiện đại.
Có thể chia sự phát triển các lý thuyết quản trị theo các giai đoạn như sau:
+ Các lý thuyết quản trị trong giai đoạn biệt lập, đây là giai đoạn căn cứ vào trình độ và
yêu cầu của nhà quản trị, họ xây dựng lý thuyết phục vụ cho mình, sau đó phổ biến rộng
rãi
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 3


Môn học: Quản trị học
+ Các lý thuyết quản trị trong giai đoạn hội nhập (sau 1960)
+ Các khảo hướng quản trị hiện đại

2.1.3. Nguồn gốc của tư tưởng quản trị

Lý thuyết quản trị

Trường phái
Quản trị hành vi

Trường phái
Quản trị cổ điển

Lịch sử phát triển quản trị


Trường phái quản trị định lượng

Những ví dụ ban đầu về quản trị Trường phái Quản trị khoa học Những người ủng hộ đầu tiên

Adam Smith

Cách mạng Công nghiệp

Lý thuyết quản trị hành chính

Nghiên cứu của Hawthome

Hình 1. Sự phát triển của tư tưởng quản trị

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 4


Môn học: Quản trị học
2.2. Trường phái quản trị cổ điển
2.2.1. Trường phái quản trị khoa học
 Lý thuyết quản trị khoa học của Taylor – người Mỹ (1856-1915):
Lý thuyết quản trị khoa học có nhiều tác giả, nhưng đại biểu ưu tú nhất chính là Frederich
Winslow Taylor. Taylor được gọi là cha đẻ của ngành quản trị và quyển sách nổi tiếng của
ông về quản trị là “Các nguyên tắc quản lý theo khoa học” xuất hiện vào năm 1911.
- Nội dung học thuyết quản lý theo khoa học của Frederich Winslow Taylor có
thể tóm tắc như sau:
+ Cải tạo các quan hệ quản lý giữa chủ và thợ :

Taylor cho rằng học thuyết của ông là “một cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại”, vì nó không
chỉ là một hệ thống các giải pháp kỹ thuật, mà còn đề ra các tư tưởng triết học và đạo đức
mới. Nó làm thay đổi tinh thần và thái độ của hai bên (người chủ và người thợ), thay chiến
tranh bằng hoà bình, thay sự mâu thuẫn bằng sự hợp tác, thay tính đa nghi cảnh giác bằng
niềm tin giữa đôi bên.
+ Tiêu chuẩn hoá công việc:
Tiêu chuẩn hoá công việc là cách thức phân chia công việc thành những bộ phận và công
đoạn chính và định mức lao động hợp lý, tạo cho công nhân có điều kiện tăng thêm thu
nhập và đồng thời để hoàn thành công việc một cách tốt nhất; Có nghĩa là phân chia công
việc của mỗi cá nhân thành nhiều thao tác đơn giản, áp dụng phương pháp tốt nhất một
cách khoa học để thực hiện các thao tác đó, qua đó tăng năng suất lao động.
+ Chuyên môn hoá lao động:
Trước hết chuyên môn hóa đối với lao động quản lý, đây là một quan điểm tiến bộ
hơn so với những quan điểm trước đó cho rằng toàn bộ công việc thực hiện ra sao là do
công nhân phải chịu trách nhiệm
Kế đến là chuyên môn hoá đối với công nhân, có nghĩa lựa chọn và huấn luyện
công nhân một cách khoa học, mỗi công nhân chuyên về một thao tác để anh ta thực hiện
nó một cách có hiệu quả nhất. Nhờ áp dụng phương pháp quản lý khoa học tại Hãng
Symond Rolling Machine mà ông đã chỉ ra được một điều là 35 cô gái đã làm được công
việc của 120 cô gái.
Ngoài ra ông còn chỉ ra là phải tìm ra “người giỏi nhất” trong số công nhân, nhằm
giúp cho nhà quản trị đề ra các định mức hợp lý và còn là tấm gương thúc đẩy những
người khác phấn đấu tăng năng suất lao động và thu nhập của họ. Taylor đã thử nghiệm
chặt chẽ 75 công nhân tại Công ty thép Bethleham, sau đó chọn ra 4 người khá nhất,
những người này được ông kiểm tra rất kỹ lưỡng về thể lực, tính khí, tiểu sử, hoài bão…và
người cuối cùng được chọn là Schmidt, một người khỏe mạnh và muốn kiếm được nhiều
tiền. Taylor đã huấn luyện Schmidt các thao tác tối ưu, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi hợp
lý, kết quả Schmidt có thể khuân vác 47.5 tấn gang/ngày so với định mức cũ 12.5
tấn/ngày.
+ Lựa chọn công cụ lao động thích hợp và môi trường lao động phù hợp:

Theo Taylor, ngay cả người công nhân giỏi nhất cũng cần có những công cụ và môi
trường lao động thích hợp để tăng năng suất lao động và đó là nghiệp vụ quan trọng mà
nhà quản trị phải tìm ra.
Ông cũng cho rằng một tổ chức tốt với một nhà máy tồi tàn sẽ cho kết quả tốt hơn
là một nhà máy hiện đại nhất với một tổ chức nghèo nàn. Điều này có nghĩa là vai trò của
quản lý, năng lực tổ chức đặt lên trên máy móc, kỹ thuật và nhân tố con người có vai trò
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 5


Môn học: Quản trị học
quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Về quan niệm “con người kinh tế”:
Taylor cho rằng sự hoà hợp giữa chủ và thợ suy cho cùng là xuất phát từ nhu cầu
kinh tế, là kiếm tiền, làm giàu. Ngoài ra con người thường làm biếng, trốn việc vì thế cần
đưa anh ta vào khuôn phép kỷ luật, làm việc theo cơ chế thưởng - phạt, từ đó ông đưa ra
chính sách trả lương theo sản phẩm và thưởng cho những sản phẩm vượt định mức .
Qua lý thuyết quản trị củaTaylor ta có thể rút ra một số ưu điểm và khuyết điểm sau:
* Ưu điểm:
• Làm việc chuyên môn hóa
• Tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp
• Hạ giá thành
• Xem quản trị như một nghề và là đối tượng khoa học.
Từ đó tăng năng suất lao động và có hiệu quả.
* Nhược điểm:
• Quan niệm không đầy đủ về tổ chức, về hiệu quả, về năng suất lao động
• Chưa chú trọng nhu cầu xã hội và nhu cầu tinh thần con người
• Trọng tâm của quản trị là ở người thừa hành
Thuyết quản trị hành chính được đưa ra ở Pháp bởi Henry Fayol, có thể gọi ông là

một Taylor của Châu Âu, người cha của một trong những lý thuyết quản lý hiện đại quan
trọng nhất – Thuyết quản lý hành chính, năm 1916 ông xuất bản cuốn sách nổi tiếng
“Quản lý hành chính chung và trong công nghiệp” (Administration Industrielle et
Générale) đề cập đến các nguyên tắc quản trị.
Nội dung thuyết Quản lý hành chính của ông có thể tóm tắc như sau: Quan niệm và
cách tiếp cận:
Cách tiếp cận nghiên cứu về quản lý của Fayol khác với Taylor. Taylor nghiên cứu
mối quan hệ quản lý chủ yếu ở cấp đốc công và người thợ, từ nấc thang thấp nhất của quản
lý công nghiệp rồi tiến lên và hướng ra. Còn Fayol xem xét quản lý từ trên xuống dưới, tập
trung vào bộ máy lãnh đạo, ông chứng minh rằng quản lý hành chính là một hoạt động
chung cho bất kỳ tổ chức nào.
2.2.2. Trường phái quản trị hành chánh
Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hóa công việc và
những nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị tổng quát (hay hành
chánh) lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức, chính vì thế
trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển do Henry Fayol ở Pháp
và Max Weber ở Đức nêu lên, cũng cùng thời với Taylor ở Mỹ.

Max Weber (1864 - 1920): Là một nhà xã hội học người Đức, có nhiều đóng
góp vào lý thuyết quản trị thông qua việc phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy là
phương thức hợp lý tổ chức một công ty phức tạp. Khái niệm quan liêu bàn giấy được
định nghĩa là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công, phân
nhiệm chính xác, các mục tiêu phân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự. Cơ sở tư
tưởng của Weber là ý niệm thẩm quyền hợp pháp và hợp lý, ngày nay thuật ngữ “quan
liêu” gợi lên hình ảnh một tổ chức cứng nhắc, lỗi thời, bị chìm ngập trong thủ tục hành
chánh phiền hà và nó hoàn toàn xa lạ với tư tưởng ban đầu của Weber.
Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liêu của Weber là:
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 6



Môn học: Quản trị học
Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và
được hợp pháp hóa như nhiệm vụ chính thức.
− Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới
một chức vụ khác cao hơn.
− Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện
và kinh nghiệm.
− Các hành vi hành chánh và các quyết định phải thành văn bản.
− Quản trị phải tách rời sở hữu.
− Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và
− được áp dụng thống nhất cho mọi người.
 Lý thuyết quản trị hành chính của Henry Fayol – người Pháp (1841-1925):
Thuyết quản trị hành chính được đưa ra ở Pháp bởi Henry Fayol, có thể gọi ông là
một Taylor của Châu Âu, người cha của một trong những lý thuyết quản lý hiện đại quan
trọng nhất - Thuyết quản lý hành chính, năm 1916 ông xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Quản
lý hành chính chung và trong công nghiệp” (Administration Industrielle et Générale) đề
cập đến các nguyên tắc quản trị.
Nội dung thuyết Quản lý hành chính của ông có thể tóm tắc như sau:
Quan niệm và cách tiếp cận: Cách tiếp cận nghiên cứu về quản lý của Fayol khác
với Taylor. Taylor nghiên cứu mối quan hệ quản lý chủ yếu ở cấp đốc công và người thợ,
từ nấc thang thấp nhất của quản lý công nghiệp rồi tiến lên và hướng ra. Còn Fayol xem xét
quản lý từ trên xuống dưới, tập trung vào bộ máy lãnh đạo, ông chứng minh rằng quản lý
hành chính là một hoạt động chung cho bất kỳ tổ chức nào.
Fayol phân loại các hoạt động của bất kỳ một tổ chức thành 6 nhóm hoạt động như
sau:
1. Các hoạt động kỹ thuật.
2. Thương mại.
3. Tài chính.

4. An ninh.
5. Hạch toán-thống kê.
6. Quản lý hành chính.
Trong đó họat động quản lý hành chính sẽ kết nối 5 hoạt động còn lại tạo ra sức
mạnh cho tổ chức.
Ông định nghĩa quản lý hành chính là : dự tính (dự đoán + kế hoạch), tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra. Đây chính là 05 chức năng của nhà quản trị. Đối với cấp quản
trị càng cao thì yêu cầu khả năng quản trị hành chính càng lớn và ngược lại cấp quản trị
thấp thì khả năng chuyên môn kỹ thuật là quan trọng nhất 14 nguyên tắc quản trị hành
chính:
1. Chuyên môn hóa: Phân chia công việc (cả kỹ thuật lẫn quản lý)
2. Quyền hạn đi đôi với trách nhiệm: Nhà quản trị có quyền đưa ra mệnh lệnh để hoàn
thành nhiệm vụ nhưng phải chịu trách nhiệm về chúng.
3. Tính kỷ luật cao: Mọi thành viên phải chấp hành các nguyên tắc của tổ chức nhằm
tạo điều kiện cho tổ chức vận hành thông suốt.
4. Thống nhất chỉ huy, điều khiển: Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp
trên trực tiếp, tránh mâu thuẫn giữa các mệnh lệnh
5. Thống nhất lãnh đạo: Mọi hoạt động của tất cả các thành viên, các bộ phận phải
hướng về mục tiêu chung của tổ chức và chỉ do một nhà quản trị phối hợp và điều


GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 7


Môn học: Quản trị học
hành.
6. Lợi ích cá nhân phụ thuộc vào lợi ích tổ chức: Phải đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi ích của cá
nhân. Nếu mâu thuẫn về 02 lợi ích này, nhà quản trị phải làm nhiệm vụ hoà giải.

7. Thù lao tương xứng với công việc: Nên làm sao để thoả mãn tất cả
8. Sự tập trung: Fayol ủng hộ vấn đề tập trung quyền lực, và xem đây là trật tự tự nhiên
9. Trật tự thứ bậc : Phạm vi quyền lực xuất phát từ ban lãnh đạo cấp cao xuống tới
những công nhân cấp thấp nhất
10. Trật tự : “vật nào chỗ ấy” và biểu đồ tổ chức là một công cụ quản lý qúy giá nhất
đối với tổ chức
11. Tính công bằng hợp lý: Nhà quản trị cần đối xử công bằng và thân thiện với cấp
dưới của mình
12. Ổn định nhiệm vụ: Luân chuyển nhân sự cao sẽ không đem lại hiệu quả
13. Sáng kiến: Cấp dưới phải được phép thực hiện những sáng kiến
14. Đoàn kết: Đoàn kết sẽ mang lại sự hoà hợp, thống nhất từ đó làm cho tổ chức càng
có sức mạnh.
Vấn đề con người và đào tạo trong quản lý:
Khác với Taylor chỉ yêu cầu người lao động tính kỷ luật và sự tuân lệnh, Fayol yêu
cầu các nhà quản lý phải đối xử tốt đẹp và ký các thoả thuận lao động với họ, đồng thời
chú ý đến mặt tinh thần và khuyến khích tài năng của người lao động. Đối với lao động
quản lý ông yêu cầu phải là người vừa có tài và vừa có đức. Ông cũng thấy rõ tác dụng của
giáo dục và đào tạo để phát triển một nguồn nhân lực mạnh cho tổ chức.
 Qua lý thuyết quản trị của Fayol ta có thể rút các ưu điểm và khuyết điểm như sau:
* Ưu điểm :
- Cơ cấu rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc
* Nhược điểm:
- Không đề cập đến tác động của môi trường
- Không chú trọng tính hợp lý trong hành động của nhà quản trị
- Trọng tâm của quản trị là nhà quản trị
Tóm lại:
− Trường phái hành chánh chủ trương rằng, năng suất lao động sẽ cao trong một tổ
chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như thực hành
quản trị, nhiều nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụng ngày nay. Các
hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền... đang ứng

dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái quản trị
hành chánh.
− Hạn chế của trường phái này là các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn
định, ít thay đổi, quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên
dễ dẫn tới việc xa rời thực tế. Vấn đề quan trọng là phải biết cách vận dụng các
nguyên tắc quản trị cho phù hợp với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ
các nguyên tắc đó.

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 8


Môn học: Quản trị học
2.3. Trường phái tâm lý xã hội trong quản trị
2.3.1. Các nhà tiên phong của trường phái
Nhóm các lý thuyết tác phong (tâm lý xã hội – quan hệ con người).
Năm 1920s, 1930s các nước công nghiệp phát triển, đời sống người dân nâng cao, năng
suất lao động tăng, giờ lao động giảm xuống dưới 50 giờ/tuần, chính phủ can thiệp mạnh
vào các doanh nghiệp, sự phát triển của các nghiệp đoàn lao động của công nhân, lý thuyết
quản trị cổ điển không còn phù hợp; từ đó xuất hiện lý tuyết tác phong, lý thuyết nhấn
mạnh đến nhu cầu và nguyện vọng các thành viên, mối quan hệ con người.
 Tư tưởng quản trị của bà Mary Parker Follet - người Mỹ (1868-1933):
Những tư tưởng quản trị của Follet nhấn mạnh đến các nội dung sau:
a- Nhà quản trị phải quan tâm đến những người lao động trong quá trình giải quyết vấn đề,
có nghĩa phải chú ý đến toàn bộ đời sống của họ, bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và
tình cảm
b- Nhà quản trị phải năng động thay vì áp dụng các nguyên tắc cứng nhắc, trong quá trình
giải quyết công việc họ cần phải có sự phối hợp và bà cho rằng sự phối hợp sẽ giữ vai trò
quyết định đối với các hoạt động quản trị.

Bà đưa ra các cách thức phối hợp sau:
+ Sự phối hợp sẽ được thực hiện hữu hiệu nhất khi nhà quản trị ra quyết định có sự tiếp
xúc trực tiếp.
+ Sự phối hợp giữ vai trò rất quan trọng suốt giai đoạn đầu của hoạch định và thực hiện
các nhiệm vụ
+ Sự phối hợp phải nhắm đến mọi yếu tố trong mỗi tình huống cụ thể.
+ Sự phối hợp phải được tiến hành liên tục
c- Follet cho rằng nhà quản trị cấp cơ sở sẽ là cấp quản trị đưa ra những quyết định tốt nhất,
bởi họ có thể gia tăng sự truyền thông với các đồng nghiệp, với công nhân nên có những
thông tin xác thực nhất phục vụ cho việc ra quyết định. Bà còn cho rằng các cấp quản trị
cần thiết lập mối quan hệ với nhau và với cấp dưới, đây là một quá trình sẽ gặp nhiều khó
khăn về mặt tâm lý và xã hội.
Tư tưởng quản trị của Follet có các ưu điểm và nhược điểm sau
* Ưu điểm:
- Chú trọng đến người lao động và tòan bộ đời sống của họ (kinh tế, tinh thần, tình
cảm), nên tạo động lực cho tổ chức phát triển
* Nhược điểm:
- Do ứng dụng triết học và tâm lý học vào kinh doanh mà không qua thử nhiệm nên
tư tưởng quản trị của bà chưa trở thành một học thuyết đầy đủ.
 Học thuyết của Elton Mayo-người Úc (1880-1949):
Mayo đã có công trình nghiên cứu tại nhà máy Hawthorne thuộc Công ty điện lực
miền tây Chicago-Mỹ và có thể tóm tắc như sau: Ông chia thành 2 nhóm công nhân, nhóm
thứ nhất là nhóm thử nghiệm, nhóm thứ hai là nhóm đối chứng làm việc trong điều kiện
bình thường. Nhóm thử nghiệm làm việc trong điều kiện có nhiều thay đổi nhiều lần, công
nhân được phép tự chọn giờ giải lao, được uống cà phê, được trao đổi khi làm việc và kết
quả là sản lượng của nhóm tăng lên.
Chính kết quả nghiên cứu này, ông cùng các đồng sự đưa ra lý thuyết quản trị hành
vi với cuốn sách “Những vấn đề con người của nền văn minh công nghiệp” xuất bản vào
năm 1933.
Có thể tóm gọn nội dung chính của lý thuyết của ông như sau:

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 9


Môn học: Quản trị học
Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố vật chất mà nó còn phụ
thuộc vào các tập hợp tâm lý xã hội rất phức tạp khác của con người, ông nhận định rằng
“Khi công nhân có sự chú ý đặc biệt thì năng suất lao động sẽ tăng lên rất rõ rệt bất kể các
điều kiện làm việc có thay đổi hay không không thay đổi. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng
Hawthorne”
Sự hình thành các nhóm không chính thức là nguyên nhân tăng năng suất lao động,
Mayo đã phỏng vấn nhiều công nhân và cùng nhận được câu trả lời: “Cuộc sống bên trong
và ngoài nhà máy là buồn tẻ và thiếu ý nghĩa, bạn bè tại nơi làm việc đã đem lại cho cuộc
sống và làm việc của họ có ý nghĩa hơn”.
Do đó chính sự thúc đẩy của các đồng nghiệp đã tác động mạnh đến tăng năng suất
lao động.
Một số ưu điểm và nhược điểm về lý thuyết quản trị của Mayo:
* Ưu điểm :
- Giống với tư tưởng quản trị của Follet
* Nhược điểm:
- Thí nghiệm giới hạn trong nhà máy, chưa khám phá ra phạm vi nền tảng xã hội rộng hơn.
Đề cao thực nghiệm mà bỏ qua lý thuyết.
 Lý thuyết về bản chất con người của Douglas Mc Gregor - Lý thuyết Y- người Mỹ
(1906-1964):
Vào năm 1960, Gregor xuất bản cuốn “Khía cạnh con người của tổ chức kinh
doanh” đã đưa ra một tập hợp những nhận định rất lạc quan về bản chất con người.
Lý thuyết về con người của ông được gọi là lý thuyết Y. Sau đây là bảng so sánh về
đặc điểm con người giữa lý thuyết Y và lý thuyết X (lý thuyết cổ điển) qua bảng 1:
Thuyết X

- Con người thường không thích
làm việc, lười biếng và sẽ lảng
tránh công việc khi điều kiện cho
phép.
- Con người chỉ làm việc khi bị bắt
buộc và khi họ làm việc phải có sự
giám sát chặt chẽ.
- Con người đều muốn bị điều
khiển. Họ luôn tìm cách lẫn trốn
trách nhiệm.

Thuyết Y
- Làm việc là một hoạt động bản
năng, một nhu cầu không thể thiếu
của con người.
- Con người đều có năng lực tự
điều khiển, tự kiểm soát bản thân
nếu họ được ủy quyền.
- Con người sẽ gắn bó với các mục
tiêu của tổ chức hơn nếu họ được
khen

Bảng 1. So sánh đặc điểm con người giữa thuyết X và thuyết Y

Từ đó cách thức quản trị về con người giữa 2 thuyết X và Y cũng có sự khác nhau
như sau:
Thuyết X: Động viên con người có bản chất X thông qua vật chất, giao việc cụ thể và
kiểm tra đôn đốc họ.
Thuyết Y: Động viên con người có bản chất Y bằng cách dành cho họ nhiều quyết
định trong công việc, tôn trọng sáng kiến của họ, tạo điều kiện để họ chứng tỏ năng

lực hơn là đôn đốc và kiểm tra.
 Lý thuyết về hệ thống nhu cầu con người của Maslow (1908-1970) :
Có thể nói lý thuyết về hệ thống nhu cầu con người của Maslow là lý thuyết nổi trội
nhất trong nhóm các lý thuyết tác phong.
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 10


Môn học: Quản trị học
Năm nhu cầu của con người:
Maslow đưa ra 5 nhu cầu của con người theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:
Nhu cầu sinh lý: ăn uống, ngủ, giải trí, …
Nhu cầu về an ninh, an toàn: Tránh các mối nguy hiểm thân thể, tài sản…
Nhu cầu có tính chất xã hội: Tham gia câu lạc bộ, đảng phái…
Nhu cầu về tự trọng: Thích danh tiếng, tặng danh hiệu…
Nhu cầu về tự thân vận động (tự khẳng định mình): muốn hoàn thiện, phát triển nhân cách,
sáng tạo…
Năm nhu cầu trên được phân thành 2 cấp bậc cao và thấp :
• Nhu cầu bậc cao: tác động bên trong con người, gồm nhu cầu tự khẳng định và
nhu cầu về tự trọng
• Nhu cầu bậc thấp: tác động bên ngoài con người, nhu cầu về xã hội, nhu cầu an
toàn và nhu cầu vật chất.
Cách thức động viên con người:
Từ 5 nhu cầu trên, Maslow đưa ra chính sách động viên con người đối với các nhà
quản trị như sau:
Loại nhu cầu
Chính sách động viên của nhà quản trị
- Tạo ra những thử thách trong công việc của họ
- Tạo cơ hội tiến bộ

Tự thể hiện mình
- Tạo cơ hội sáng tạo
- Tạo động cơ để đạt thành tích cao
- Tạo ra những hoạt động quan trọng trong công việc
- Tên công việc phải đánh bóng ra sao để mọi người kính nể
Sự tôn trọng
- Tạo ra sự có trách nhiệm cho họ
- Sự thừa nhận công việc đó một cách công khai
- Tạo ra cho họ nhu cầu giao tiếp trong xã hội
Xã hội
- Sự ổn định các nhóm làm việc
- Sự khuyến khích hợp tác
- Điều kiện việc làm tối ưu hóa
An toàn
- Phải đảm bảo có việc làm
- Phụ cấp về lương
Vật chất
- Điều kiện làm việc, nhiệt độ, ánh sáng, tiền lương, …
2.3.2. Nhận xét về trường phái tác phong trong quản trị
Tư tưởng của trường phái tác phong nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự
thể hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyết quản trị cổ điển khi
cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật. Nó cũng giúp cải tiến cách thức
và tác phong quản trị trong tổ chức, xác nhận mối liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt
động.
Lý thuyết tác phong có sự đóng góp lớn trong lý thuyết và thực hành quản trị, giúp
các nhà quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh hưởng của tập thể đốivới tác
phong cũng như các vấn đề tâm lý quản trị.
2.4. Trường phái định lượng trong quản trị
2.4.1. Quản trị khoa học
Lý thuyết quản trị khoa học

Có rất nhiều tác giả về dòng lý thuyết này, có thể kể ra một số tác giả sau đây:
 Frededric W.Taylor (1856 - 1915):
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 11


Môn học: Quản trị học
Là đại biểu ưu tú nhất của trường phái này và
được gọi là cha đẻ của phương pháp quản trị khoa
học. Tên gọi của lý thuyết này xuất phát từ nhan đề
trong tác phẩm của Taylor “Các nguyên tắc quản trị
một cách khoa học” (Principles of scientific
management) xuất bản lần đầu ở Mỹ vào năm 1911.
Trong thời gian làm nhiệm vụ của nhà quản trị ở các
xí nghiệp, nhất là trong các xí nghiệp luyện kim, ông
đã tìm ra và chỉ trích mãnh liệt các nhược điểm trong
cách quản lý cũ, theo ông các nhược điểm chính là:
Frededric W.Taylor (1856-1915)
1) Thuê mướn công nhân trên cơ sở ai đến trước mướn trước, không lưu ý đến khả năng và

nghề nghiệp của công nhân
2) Công tác huấn luyện nhân viên hầu như không có hệ thống tổ chức học việc.
3) Công việc làm theo thói quen, không có tiêu chuẩn và phương pháp. Công nhân tự mình

định đoạt tốc độ làm việc.
4) Hầu hết các công việc và trách nhiệm đều được giao cho người công nhân.
5) Nhà quản trị làm việc bên cạnh người thợ, quên mất chức năng chính là lập kế
hoạch và tổ chức công việc. Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được thừa
nhận.

Sau đó ông nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học:
1. Phương pháp khoa học cho những thành tố cơ bản trong công việc của công nhân, thay
cho phương pháp cũ dựa vào kinh nghiệm.
2. Xác định chức năng hoạch định của nhà quản trị, thay vì để công nhân tự ý lựa chọn
phương pháp làm việc riêng của họ.
3. Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát triển tinh thần hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ
những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ.
4. Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân, để mỗi bên làm tốt nhất công việc
của họ, chứ không phải chỉ đổ lên đầu công nhân như trước kia.
Công tác quản trị tương ứng là:
a) Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý nhất để thực hiện công việc.
b) Bằng cách mô tả công việc (Job description) để chọn lựa công nhân, thiết lập hệ thống
tiêu chuẩn và hệ thống huấn luyện chính thức.
c) Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo sản lượng, bảo đảm an toàn lao động
bằng dụng cụ thích hợp.
d) Thăng tiến trong công việc, chú trọng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.

Charles Babbage (1792 - 1871): là một nhà toán học người Anh tìm cách tăng
năng suất lao động. Cùng với Adam Smith ông chủ trương chuyên môn hóa lao động,
dùng toán học để tính toán cách sử dụng nguyên vật liệu tối ưu nhất. Ông cho rằng, các
nhà quản trị phải nghiên cứu thời gian cần thiết để hoàn thành một công việc, từ đó ấn
định tiêu chuẩn công việc, đưa ra việc thưởng cho những công nhân vượt tiêu chuẩn. Ông
cũng là người đầu tiên đề nghị phương pháp chia lợi nhuận để duy trì quan hệ giữa công
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 12


Môn học: Quản trị học
nhân và người quản lý.


Frank (1886 - 1924) và Lillian Gilbreth (1878 – 1972): là những người tiên
phong trong việc nghiên cứu thời gian - động tác và phát triển lý thuyết quản trị khác hẳn
Taylor. Hai ông bà phát triển một hệ thống các thao tác để hoàn thành một công tác. Hai
ông bà đưa ra một hệ thống xếp loại bao trùm các động tác như cách nắm đồ vật, cách di
chuyển... Hệ thống các động tác khoa học nêu lên những tương quan giữa loại động tác và
tần số với sự mệt nhọc trong lao động, xác định những động tác dư thừa làm phí phạm
năng lực, loại bỏ những động tác dư thừa, chú tâm vào những động tác thích hợp làm
giảm mệt mỏi và tăng năng suất lao động.

Henry Gantt (1861 - 1919): Ông vốn là một kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát
trong các nhà máy. Ông phát triển sơ đồ Gantt mô tả dòng công việc cần để hoàn thành
một nhiệm vụ, vạch ra những giai đoạn của công việc theo kế hoạch, ghi cả thời gian
hoạch định và thời gian thực sự. Ngày nay phương pháp Gantt là một công cụ quan trọng
trong quản trị tác nghiệp. Gantt cũng đưa ra một hệ thống chỉ tiêu công việc và hệ thống
khen thưởng cho công nhân và quản trị viên đạt và vượt chỉ tiêu.
Tóm lại, trường phái quản trị khoa học có nhiều đóng góp có giá trị cho sự phát
triển của tư tưởng quản trị:
- Họ phát triển kỹ năng quản trị qua phân công và chuyên môn hóa quá trình lao
động, hình thành qui trình sản xuất dây chuyền.
- Họ là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện
nhân viên, đầu tiên dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động.
- Họ cũng là những người nhấn mạnh việc giảm giá thành để tăng hiệu quả, dùng những
phương pháp có tính hệ thống và hợp lý để giải quyết các vấn đề quản trị.
- Cũng chính họ coi quản trị như là một đối tượng nghiên cứu khoa học. Tuy vậy
trường phái này cũng có những giới hạn nhất định:
- Chỉ áp dụng tốt trong trường hợp môi trường ổn định, khó áp dụng trong môi trường phức
tạp nhiều thay đổi;
- Quá đề cao bản chất kinh tế và duy lý của con người mà đánh giá thấp nhu cầu xã hội và
tự thể hiện của con người, do vậy vấn đề nhân bản ít được quan tâm;

- Cố áp dụng những nguyên tắc quản trị phổ quát cho mọi hoàn cảnh mà không nhận thấy
tính đặc thù của môi trường, và họ cũng quá chú tâm đến vấn đề kỹ thuật.
2.4.2. Quản trị tác nghiệp
Quản trị tác nghiep là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiếm soat
hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuât đề ra.

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 13


Môn học: Quản trị học
Dưới nhãn quan hệ thống, sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, có mối quan hệ
qua lại chặt chẽ với nhau. Toàn bộ phân hệ sản xuât được thể hiện qua hình 3:

Hình 3. Sơ đồ hệ thống quản trị tác nghiệp

Bộ phận trung tâm của hệ thống sản xuất là quá trình biến đổi. Đó là quá trình chế
biến,chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra gồm hàng hóa hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu xã hội. Vì được xác định là bộ phận hạt nhân của hệ thống sản xuất, do đó kêt quả hoạt
động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản trị quá trình
biến đổi này.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người,
công nghệ, thông tin khách hàng,… Chúng là những nguồn lực cần thiết cho bất kỳ quá
trình sản xuât nào. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiep có hiệu quả đòi
hỏi phải khai thác và sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra thường bao gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với các hoạt động cung
cấp dịch vụ, đầu ra được thể hiện dưới nhiều dangkhó nhận biết một cách cụ thể như của
hoạt động sản xuất.Ngoài những sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình sản
xuất/cung ứng dịch vụ còn có một số phụ phẩm khác có ích hoặc không có ích cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, đôi khi đòi hỏi phải có chi phí lớn cho việc xử lý, giải phóng
chúng, nhất là trong yêu cầu phát triển bền vững ngày nay, chẳng hạn phế phẩm, chất thải
các loại…
Thông tin ngược lại là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống sản xuất của
doanh nghiệp. Những thông tin này cho biết tình hình thực tế diễn ra như thế nào? Từ đó sẽ
giúp nhà quản trị có những điều chỉnh hợp lý trong quản trị.
Các đột biến ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất, đôi
khi làm cho sản xuất không thực hiện được mục tiêu như mong muốn. Chẳng hạn như thiên
tai, lũ lụt, chiến tranh, hỏa hoạn, sự thanh đổi về chính sách, thị hiếu của khách hàng thay
đổi…
Nhiệm vụ của quản trị sản xuất/tác nghiệp là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất
nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn
hơn đầu tư ban đầu. Đó chính là phải tạo ra giá trị gia tăng cho doanh ngiệp. Giá trị gia tăng
là yếu tố quan trọng tạo ra động cơ phấn đấu của mỗi doanh nghiệp. Với xã hỗi tạo ra ngày
cang nhiều giá trị gia tăng sẽ góp phần tăng thu nhập quốc dân, tăng tích lũy của cải cho
một xã hội ngày càng giàu có và phát triển.
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 14


Môn học: Quản trị học
2.4.3. Quản trị hệ thống thông tin
Các hoạt động về quản trị chỉ thực sự có cơ sở khoa học và có hiệu quả khi nó được
xử lý, được thực thi trên cơ sở các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thông tin
không chỉ cần cho các nhà quản trị mà chính bản thân nó cũng giữ những vai trò cực kỳ
quan trọng trong lĩnh vực này. Nghiên cứu về vai trò thông tin của các nhà quản trị, chúng
ta thấy:
Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin: Nhà quản trị đảm nhiệm vai trò thu thập
bằng cách thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để nhận ra những

tin tức, những hoạt động và những sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay sự đe dọa đối với
hoạt động của tổ chức. Công việc này được thực hiện qua việc đọc báo chí, văn bản và qua
trao đổi, tiếp xúc với mọi người v.v...
Vai trò phổ biến thông tin: Là người phổ biến thông tin cho mọi người, mọi bộ phận
có liên quan, có thể là thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp.
Vai trò cung cấp thông tin: Là người có trách nhiệm và quyền lực thay mặt tổ chức
phát ngôn những tin tức ra bên ngoài với mục đích giải thích, bảo vệ các hoạt động của tổ
chức hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
2.4.4. Nhận xét về trường phái định lượng trong quản trị
Lý thuyết quản trị định lượng thịnh hành trong 2 thập niên 1970s + 1980s, những
người đề xướng lý thuyết này chủ trương sử dụng các kỹ thuật định lượng thông qua sự hỗ
trợ của máy điện toán để phục vụ cho việc lưạ chọn quyết định tối ưu.
Lý thuyết quản trị định lượng gồm 04 đặc trưng cơ bản sau:
- Trọng tâm chủ yếu là phục vụ cho việc ra quyết định, giải pháp tốt nhất là nhờ các
kỹ thuật phân tích định lượng
- Lượng hóa các tiêu chuẩn kinh tế để có hành động lựa chọn quyết định tối ưu, như
lượng hoá chi phí, doanh thu, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư và những tác động của thuế …
- Dùng các mô hình toán học để tìm giải pháp tối ưu
- Cần có máy điện tóan
Tuy nhiên lý thuyết này cũng có các ưu và nhược điểm sau
* Ưu điểm:
- Giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và chính xác,
- Chớp được thời cơ nhanh chóng
* Nhược điểm:
- Sử dụng các công cụ ra quyết định quá phức tạp & đòi hỏi người sử dụng phải có
trình độ chuyên môn rất cao
- Chức năng hoạch định và kiểm soát thì có thể sử dụng các công cụ toán, nhưng
chức năng tổ chức và điều khiển thì không thể sử dụng các công cụ toán, nên tính
phổ biến không cao.


GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 15


Môn học: Quản trị học
2.5. Trường phái hội nhập trong quản trị
2.5.1. Khảo hướng quá trình quản trị
Thực chất cách tiếp cận này đã được đề cập từ đầu thế kỷ 20 qua tư tưởng của
Henry Fayol, nhưng thực sự chỉ phát triển mạnh từ năm 1960 do công của Harold Koontz
và các đồng sự. Tư tưởng này cho rằng quản trị là một quá trình liên tục của các chức năng
quản trị đó là hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra.
HOẠCH
ĐỊNH

TỔ
CHỨC

NHÂN
SỰ

LÃNH
ĐẠO

KIỂM
SOÁT

Hình 4. Quản trị quá trình
Các chức năng này được gọi là những chức năng chung của quản trị. Bất cứ trong
lãnh vực nào từ đơn giản đến phức tạp, dù trong lãnh vực sản xuất hay dịch vụ thì bản chất

của quản trị là không thay đổi, đó là việc thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị, thực
chất đã dựa trên nền tảng tư tưởng của Henry Fayol vào những năm 1960. Từ khi được
Koontz phát triển thì phương pháp quản trị quá trình này đã trở thành một lĩnh vực được
chú ý nhất, và rất nhiều các nhà quản trị từ lý thuyết đến thực hành đều ưa chuộng.
 Lý thuyết quản trị theo quá trình (Management by process- MBP):
Những lý thuyết trước đây thường lấy công nghệ làm trọng tâm phân tích và cơ cấu
tổ chức có hình kim tự tháp (hình 5)

Hình 5. Mô hình kim tử tháp

Lý thuyết quản trị theo quá trình MBP (Tác giả tiêu biểu là Harold Koontz) thì lấy khách
hàng làm trọng tâm phân tích và cơ cấu tổ chức theo kiểu dàn ngang (mô hình “cái chặn
giấy” – paper weight organization- hình 6), các cấp quản trị trung gian giảm tối đa, nhân
viên trang bị kiến thức tổng hợp để có khả năng đưa ra những quyết định độc lập.

Hình 6. Mô hình tổ chức kiểu "cái chặn giấy"
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên
Trang 16


Môn học: Quản trị học
2.5.2. Khảo hướng ngẫu nhiên
Trường phái quản trị ngẫu nhiên chủ trương quản trị theo tình huống ngẫu nhiên
không rập khuôn máy móc các nguyên tắc, trái lại phải hết sức linh hoạt, sáng tạo, vận dụng
phối hợp các lý thuyết quản trị vào từng tình huống cụ thể.

Cho rằng quản trị hữu hiệu là căn cứ vào tình huống cụ thể để vận dụng phối hợp các
lý thuyết đã có từ trước.
Lý thuyết cổ điển và tâm lý xã hội đều chủ trương năng suất lao động là chìa khóa để
đạt hiệu quả quản trị.

Nhóm định lượng, trái lại cho rằng việc ra quyết định đúng đắn là chìa khóa này.
Fiedler là tác giả đại diện cho phương pháp tình huống quản trị, còn gọi là phương
pháp theo điều kiện ngẫu nhiên, cho rằng cần phải kết hợp giữa các lý thuyết quản trị trên
đây với vận dụng thực tiễn cụ thể là các tình huống quản trị, còn gọi là điển cứu quản trị
(case studies).
Quản trị học như thể cuộc đời không thể dựa vào các nguyên tắc đơn giản. Một
người thích xe gắn máy không nhất thiết phải thích xe Honda Dream II. Các yếu tố như
tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình, mức thu nhập, tâm lý, và tầm quan trọng của tính
năng kỹ thuật xe là những ngẫu nhiên làm ảnh hưởng đến sở thích.
Phương pháp tình huống ngẫu nhiên muốn kết hợp vào thực tế bằng một cách hội
nhập những nguyên tắc quản trị vào trong khuôn khổ hoàn cảnh. Nó được xây dựng trên
luận đề “nếu có X thì tất có Y nhưng phụ thuộc vào điều kiện Z”, như vậy điều kiện Z là
những biến số ngẫu nhiên. Những cố gắng gần đây của phương pháp tình huống ngẫu
nhiên này là tìm cách cách ly biến số Z, thay bằng những yếu tố quyết định khác của hoàn
cảnh.
Phương pháp tình huống ngẫu nhiên được cho là hợp lý theo trực giác, vì các tổ chức
khác biệt nhau về kích thước, mục tiêu, nhiệm vụ, nên khó có thể có những nguyên lý
chung áp dụng một cách khái quát.
2.5.3. Khảo hướng hệ thống
Trường phái quản trị hệ thống xem tổ chức là một hệ thống mở, gồm nhiều phần tử
tập hợp thành, được sắp xép một cách có hệ thống, tác động qua lại với nhau, tạo ra năng
lực mới, tính chất mới cho cả hệ thống. Thông qua các phần tử của hệ thống có thể giảm
bớt các bất trắc hoặc tận dụng các cơ hội để từ đó hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức
với hiệu quả cao nhất. Hình 7 cho thấy tổng quan về hệ thống của một tổ chức.

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Hình 7. Hệ thống tổ chức
Trang 17



Môn học: Quản trị học

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 18


Môn học: Quản trị học
2.6. Trường phái quản trị hiện đại
2.6.1. Lý thuyết Z
Là trên cơ sở hợp nhất 2 mặt của một tổ chức kinh doanh: vừa là tổ chức có khả
năng tạo ra lợi nhuận, vừa là một cộng đồng sinh hoạt đảm bảo cuộc sống của mọi thành
viên, tạo điều kiện thăng tiến và thành công.
William Ouchi đã nghiên cứu so sánh hai mô hình quản lý Nhật Bản và Hóa Kỳ
như sau:
Nội dung quản lý

Quản lý ở Nhật Bản

Quản lý ở Hoa Kỳ

Đào tạo nhân lực

Đa năng

Chuyên môn hóa cao

Chế độ làm việc


Suốt đời

Theo thời gian

Ra quyết định

Tập thể

Cá nhân

Trách nhiệm

Tập thể

Cá nhân

Đánh giá và đề bạt

Chậm

Nhanh

Quyền lợi

Tập thể

Cá nhân

Kiểm tra


Mặc định

Hiển nhiên

Trên cơ sở phân tích sự khác nhau của mô hình quản lý Nhật Bản và mô hình quản
lý Hoa Kỳ, Ouchi cho rằng sự khác biệt giữa chúng là do nền văn hóa quy định. Tuy nhiên
trong điều kiện quốc tế hóa thì nền văn hóa là không thể đóng kín mà phải có sự giao thoa.
Chính vì vậy, trong lĩnh vực quản lý cũng cần thiết có sự kế thừa lẫn nhau thì mới mang lại
hiệu quả.
Thuyết Z tạo ra nền văn hóa kinh doanh mới gọi là “nền văn hóa kiểu Z”, chỉ đạo
lối ứng xử dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành và tin cậy, được cụ thể hóa qua những biểu
tượng (logo), nghi lễ, quy tắc, … và cả những huyền thoại để truyền đến mọi thành viên
các giá trị và niềm tin định hướng cho hành động.
2.6.2. Tiếp cận theo 7 yếu tố
− Mô hình tiếp cận theo 7 yếu tố

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 19

Hình 8: Mô hình 7 S MC Kinsey


Môn học: Quản trị học

Mô hình 7 S được sử dụng rất nhiều trong tư vấn và điều hành doanh nghiệp. Mô
hình 7 S được ra đời vào năm 1980 nhằm tạo ra một công cụ phát triển doanh nghiệp cân
bằng và hệ thống. Theo thời gian, giá trị của mô hình 7 S đã được thể hiện trong thực tế rất
hiệu quả. Nhưng cũng như bản thân kinh doanh, các mô hình kinh doanh cần phải được tiến
hóa và điều chỉnh một cách phù hợp. Theo sự tiến hóa của kinh doanh, mô hình 7 S cần bổ

xung thêm một chữ S –Social cho toàn bộ 7 S căn bản của mô hình. Khi triển khai chữ S
thứ tám, các công ty sẽ có được cách tiếp cận hoàn hảo – Hướng về bên trong thông qua 7 S
và hướng ra bên ngoài thông qua 2 S đó là Strategy và Social. Chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh
hưởng của chữ S thứ 8 tới mô hình 7S cấu trúc chuẩn.
1-Strategy (Chiến lược): Thông qua sự đáp ứng hai chiều một cách liên tục giữa mô
hình 7 S và Social, chiến lược trong công ty cần phải được thành lập, thực thi, kiểm soát và
hiệu chỉnh một cách liên tục theo thời gian. Tính đáp ứng của chiến lược là yếu tố quyết
định thành bại của doanh nghiệp do sự ảnh hưởng của chữ S thứ 8- Social
2-Structure (Cơ cấu): Trong thế kỷ 21, khi các ranh giới giữa tổ chức và môi
trường – Social ngày càng mờ nhạt, vai trò chữ S thứ tám ngày càng trở nên quan trọng.
Các cấp CEO cần hiểu rõ cấu trúc tổ chức của công ty không chỉ gói gọn bên trong mà cần
phải có các tương tác ràng buộc với các thành phần bên ngoài. Các nhân sự thuê ngoài là
một ví dụ điển hình của cơ cấu mở tương tác với môi trường bên ngoài. Cơ cấu báo cáo và
kiểm soát cần được hiểu rộng cho các đối tác, partner hoặc khách hàng. Khái niệm môi
trường còn có thể hiểu rộng như là một hệ sinh thái kinh doanh khi áp dụng đi kèm với các
chữ S khác trong mô hình.
3-System (Hệ thống): Cũng giống như cơ cấu, hệ thống trong công ty cần phải có
tính mở cao để đảm bảo khả năng kết nối/ chuyển đổi nhanh với các hệ thống trong Social ở
bên ngoài. CEO cần phải đảm bảo các giao thức kinh doanh- Business Protocol của hệ
thống có tính tương hợp mạnh mẽ với các hệ thống trong Social.
4-Staff (Nhân viên): Các xã hội online ảnh hưởng rất nhiều tới nhân viên. Các giao
tiếp nhiều chiều, nhiều cấp độ, nhiều văn hóa, nhiều nền tảng – platform đã biến nhân lực
trở nên sáng tạo hơn, chủ động hơn, tích cực hơn, năng động hơn và tất cả những yếu tố đó
tạo nên sự linh động tối đa của nhân viên – Maximum Flexibility. Trong 7 S, chữ Staff là
yếu tố biến động nhiều nhất. Điều đó có nghĩa là CEO cần phải chú ý theo dõi , điều chỉnh
và thay đổi 6 chữ S cho phù hợp với chữ S – Staff linh động nhất.
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 20



Môn học: Quản trị học
5-Style (Kiểu quản lý và lãnh đạo): Social có ảnh hưởng tới kiểu quản lý và lãnh
đạo hay không. Câu trả lời là chắc chắn có. Các hệ thống Society như Linkedin hoặc
Anphabe cho phép người nhân viên tương tác nhiều hơn sẽ bắt buộc các lãnh đạo triển khai
Participative Leadership hoặc Adaptive Leadership trong công ty để có thể tập hợp được
sức mạnh của tập thể và hệ thống network sau tập thể đó nằm ngoài hoàn toàn biên giới
quản lý của công ty.
6-Skills (Kỹ Năng): Thông qua các Social, các cá nhân có thể dễ dàng tìm hiểu và
học tập các kỹ năng mà họ thiếu trong công việc. Một cách chủ động hơn, các cá nhân có
thể cộng hưởng để sử dụng các nguồn lực từ các cá nhân khác trong mạng xã hội để gia
tăng năng suất và hiệu suất của mình. Một tổ chức hiệu quả trong thế kỷ 21 cần phải sử
dụng không những kỹ năng của nhân viên mà cần phải tìm cách sử dụng được những kỹ
năng từ mạng cá nhân của nhân viên.
7- Superordinate Goals hay Shared values (Giá trị chia sẻ): Đây chính là nội
dung bản chất của marketing 3.0 của Philip Kotler khi giá trị của một công ty cần phải bao
gồm các giá trị nhân bản. Hay nói cách khác, giá trị của công ty cần phải hướng tới giá trị
chung của cộng đồng – Social
Mô hình 7 S rất quan trọng trong vận hành doanh nghiệp. Chữ S thứ 8 trong mô hình
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn và phân tích sâu hơn các yếu tố hoạt động của mình. Một
điểm quan trọng nữa đó chính là sự tương tác của các thành tố S trong mô hình sẽ trở nên
nhanh hơn, bất định hơn và thách thức hơn khi có mặt chữ S- Social.

GVHD: Th.S Trần Thị Xuân Viên

Trang 21




×