Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.05 KB, 15 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam vẫn lấy doanh thu từ
hoạt động tín dụng là chính, các nguồn thu khác từ dịch vụ chiếm tỷ lệ chưa
đến 20% tổng doanh thu. Nhưng hoạt động tín dụng lại luôn gắn liền với rủi
ro và phòng ngừa rủi ro tín dụng lúc nào cũng được các ngân hàng chú trọng.
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng lại tập trung nhiều vào nhóm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ, các
DNVVN tuy dư nợ chiếm tỷ lệ thấp nhưng nợ dưới tiêu chuẩn lại chiếm tỷ lệ
cao. Cho nên, phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với DNVVN là mục tiêu của
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ. Từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: Hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Một số vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, đặc biệt là tín dụng đối với
DNVVN, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Láng hạ, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phòng
ngừa rủi ro trong cho vay đối với DNVVN
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro
trong cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cùng với việc vận dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học
như: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng… luận văn chú trọng sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp…


ii



5. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
Đã có nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng nói
chung tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ, song chưa đề tài nghiên
cứu nào tập trung vào khối DNVVN. Luận văn này tập trung xây dựng hệ
thống quan điểm riêng về lý luận và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong cho vay các DNVVN. Các giải pháp có tính ứng dụng cao có thể đưa
vào thực tế.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận. danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
đối với các DNVVN
Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối
với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng hạ


iii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNVVN
1.1 Tổng quan về DNVVN
1.1.1 Khái niệm DNVVN
Theo nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001, DNVVN là doanh
nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
hàng năm không quá 30 người. Trong thời gian vừa qua, nhất là từ khi gia
nhập WTO, các DNVVN đã có rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải
không ít những khó khăn. Thuận lợi là các doanh nghiệp này được ưu đãi về

thuế khi xuất khẩu, học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và kinh
doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng phải kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt đòi hỏi phải đảm bảo đủ vốn và nhân lực
mới có thể tồn tại.
1.1.2 Đặc diểm DNVVN
Đặc điểm nổi bật của các DNVVN là có quy mô nhỏ, vốn tự có, nhân
lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế. Hình thức kinh doanh của các
doanh nghiệp này rất đa dạng, tuy nhiên tính ổn định của các DNVVN còn
thấp.
Do hạn chế về nguồn vốn nên các DNVVN có rất ít tài sản và đôi khi
chưa được phân định rõ ràng. Đặc điểm này khiến cho việc xác định tổng tài
sản của doanh nghiệp để làm hồ sơ vay vốn trở nên khó khăn.
Phần lớn báo cáo tài chính của các DNVVN không được kiểm toán, do
vậy số liệu kế toán không đáng tin cậy. Khi ngân hàng thẩm định cho vay, nếu
chỉ dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp thì thông tin có thể hoàn toàn
sai lệch hoặc không chính xác, nhất là với những khách hàng mới vay lần đầu.


iv

1.1.3 Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các DNVVN
Quy mô của DNVVN nhỏ nên số vốn vay cũng hạn chế: Vốn tự có của
các DNVVN thường thấp, do đó khi muốn mở rộng kinh doanh thì tỷ lệ vốn
tự có trên tổng nhu cầu vốn thấp, không đáp ứng được điều kiện vay vốn. Mặt
khác, các doanh nghiệp này lại có ít tài sản bảo đảm cho ngân hàng nên việc
vay vốn cũng khó khăn.
1.2 Rủi ro trong cho vay đối với DNVVN
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong cho vay
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 V/v sửa đổi, bổ sung quyết định

493/2005/QĐ-NHNN thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động kinh doanh, do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
 Rủi ro trong cho vay đối với các DNVVN
DNVVN còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và
quản lý đó là: Hạn chế trong tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thức;
Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói chung
còn thấp; Thiếu thông tin, thiếu thị trường, quan hệ kinh doanh hạn hẹp; Sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá thấp, khó tiêu thụ sản phẩm, độ rủi ro cao.
Còn có rất nhiều vấn đề mà doanh nghiệp không thể tự giải quyết được như:
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị
trường, đào tạo nguồn nhân lực... Chính vì vậy, rủi ro luôn tiềm ẩn khi cho
vay đối với các DNVVN.


v

1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay
Thông tin không cân xứng dẫn đến: lựa chọn ngược (lựa chọn đối
nghịch) và rủi ro đạo đức. Lựa chọn đối nghịch diễn ra khi ngân hàng không
có đủ thông tin về người vay, dẫn đến những khách hàng tốt thì bỏ qua mà
những khách hàng tiềm ẩn rủi ro thì lại được cấp tín dụng. Lựa chọn đối
nghịch khiến cho ngân hàng gặp rủi ro ngay từ khi quyết định cho vay. Rủi ro
đạo đức xảy ra khi người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không
tốt khiến khoản vay ít có khả năng được hoàn trả. Trong hoạt động cho vay
của NHTM, rủi ro đạo đức xuất từ cả ngân hàng và khách hàng.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác như: do môi trường kinh tế,
chính trị không ổn định, do môi trường tự nhiên, do môi trường pháp lý chưa
thuận lợi.
1.2.3 Các dấu hiệu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay

 Tỷ lệ nợ xấu: là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín
dụng tại một NHTM, được tính như sau:
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ x 100%
 Tỷ lệ trích lập dự phòng: Tỷ lệ này phán ánh số dư quỹ dự phòng rủi
ro mà ngân hàng trích lập so với tổng dư nợ của ngân hàng
Tỷ lệ trích lập dự phòng =

Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Tổng dư nợ

 Chỉ tiêu tài chính như: Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán nhanh giảm, tỷ lệ lợi nhuận giảm nhiều qua một vài, tỷ lệ nợ vay/vốn chủ
sở hữu tăng cao mà tổng tài sản không tăng, các chỉ tiêu khác như hàng tồn


vi

kho, phải thu của khách hàng, phải trả người bán, dư nợ tại các ngân hàng
cũng có thể đánh giá tình hình tài chính tại thời điểm của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu phi tài chính: doanh nghiệp không hợp tác trong việc cung
cấp thông tin cho ngân hàng, có biểu hiện trốn tránh, khả năng quản lý yếu
kém của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn
nợ nhiều lần không rõ lý do, mức vay thường xuyên gia tăng bất thường, yêu
cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến và có dấu hiệu cho thấy khách
hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác.
1.3 Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.3.1 Tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro
Những hậu quả nặng nề có thể gây ra đối với hệ thống tài chính của cả

một quốc gia, gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, làm
giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài
chính cho thấy công tác hạn chế rủi ro có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tồn tại của mỗi NHTM.
1.3.2 Các phương pháp hạn chế rủi ro trong cho vay
 Xây dựng chính sách cho vay và quy trình cho vay hợp lý: Chính sách
cho vay là nền tảng của công tác hạn chế rủi ro trong cho vay. Xây dựng một
chính sách cho vay nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng ngân
hàng sẽ giúp phát huy được các thế mạnh của mỗi ngân hàng, là nền tảng để
quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Quy trình cho vay là những quy định nội bộ
của ngân hàng về trình tự các bước nghiệp vụ trong một quá trình cấp tín
dụng cho khách hàng, từ khi nhận hồ sơ tín dụng cho đến khi quyết định cho
vay, thu nợ. Xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp công tác quản lý
hoạt động cho vay được thống nhất, khoa học, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của từng khâu.


vii

 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của một khách hàng đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc
nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xây dựng một hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ giúp cho việc đánh giá khách hàng được nhất quán, giảm
bớt được các đánh giá mang tính chủ quan của con người.
 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hoạt động
cho vay nhằm phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá
trình cho vay, đồng thời ngăn chặn rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng: số lượng cán bộ tín dụng rất

nhiều, song những cán bộ có kinh nghiệm, có kỹ năng thẩm định, hiểu biết
chuyên sâu về ngành, lĩnh vực cho vay lại không nhiều, thậm chí rất ít. Chính
vì vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho vay là vô cùng cấp thiết.
1.4 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của một số ngân hàng thương mại
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng như
CITIBANK, các ngân hàng thương mại Thái Lan từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam như: Xây dựng quy trình tín dụng quy định rõ trách
nhiệm các khâu nghiệp vụ, tách biệt giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ khách hàng,
bộ phận thẩm định cho vay và bộ phận quản lý hồ sơ, thu nợ, thường xuyên tổ
chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, thông tin khách hàng là thông
tin quan trọng nhất.


viii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LÁNG HẠ
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân No&PTNT Láng Hạ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Láng Hạ
Được thành lập từ năm 1997, Chi nhánh Láng Hạ đã tự tin vững bước
trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống
điện tử hiện đại – an toàn – tin cậy – hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, tính đến nay Chi nhánh Láng Hạ đã có 6 phòng giao dịch trực thuộc,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi
suất và phí cạnh tranh, đa tiện ích, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như

thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường nội địa và quốc tế.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua một số năm
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh các năm 2006, 2007, 2008 được
thể hiện qua tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, kinh doanh
ngoại tệ, hoạt động dịch vụ. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh
tăng qua các năm. Để có được những kết quả khả quan đó là do chi nhánh đã
có tầm nhìn chiến lược. Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ nhằm tăng thu, tiết kiệm chi như gia tăng các dịch vụ về thẻ,
thanh toán, bảo lãnh, thanh toán quốc tế...chính những chính sách hợp lý đó


ix

đã giúp chi nhánh vượt qua được những khó khăn do tác động từ môi trường
kinh tế bên ngoài.
2.2 Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
2.2.1 Chính sách cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng
Hạ
Chính sách phát triển tín dụng trong thời gian tới của chi nhánh là
hướng tới DNVVN. Mục tiêu trong ngắn hạn của chi nhánh là tăng trưởng dư
nợ đối với DNVVN chiếm 20% Tổng dư nợ.
2.2.2 Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
 Quy trình cho vay: cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục vay, là người định giá tài sản, thẩm
định hồ sơ cho vay, giải ngân, thu nợ nên rủi ro rất lớn. Quy trình cho vay như
vậy tuy thuận tiện cho khách hàng vì ‘giao dịch một cửa’ nhưng lại không
khách quan trong khâu thẩm định.
 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng: theo hệ thống chấm

điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ, khách hàng sẽ được xếp hạng
một mức (A, B, hoặc C). Khách hàng xếp loại A có thể được xem xét cho vay
không bảo đảm bằng tài sản (nếu khách hàng đó đã quan hệ lâu năm và có uy
tín), khách hàng xếp loại B bắt buộc phải có tài sản bảo đảm, còn loại C thì
Chi nhánh phải ngừng cho vay và thu hồi nợ trước hạn.
 Kiểm tra kiểm soát nội bộ: công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Chi
nhánh hiện nay đang gặp rất nhiều hạn chế như nguồn nhân lực không có


x

trình độ chuyên sâu và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra, bộ phận kiểm
soát không
độc lập với chi nhánh nên nhiều lỗi vẫn bỏ qua, không gay gắt trong việc
phát hiện các sai sót.
 Nhân lực: Tại chi nhánh, nhân lực cho quản lý rủi ro tín dụng chính
là các cán bộ tín dụng, hiện tại ở Chi nhánh chưa phân biệt cán bộ phê duyệt
cho vay và cán bộ quản lý rủi ro.
Mặc dù hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ tương đối ổn
định, phát triển nhưng trong hoạt động cho vay đối với DNVVN của Chi
nhánh còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
2.3 Đánh giá công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
2.3.1 Kết quả đạt được
Mở rộng được một lượng lớn khách hàng là DNVVN, Hồ sơ cho vay
đầy đủ, hạn chế rủi ro khi phát mại tài sản, thành lập được tổ xử lý nợ đọng
2.3.2 Hạn chế
Thứ nhất, tỷ trọng dư nợ của các DNVVN vẫn còn thấp. Mặc dù mục
tiêu phát triển tín dụng trong thời gian vừa qua là hướng tới DNVVN nhưng
tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp này vẫn còn thấp.

Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng, trong đó DNVVN chiếm 100% nợ
xấu của khối doanh nghiệp: nợ xấu trong 02 năm gần đây tại chi nhánh tăng
cao và không có dấu hiệu được kiểm soát. Trong đó, tỷ trọng nợ xấu phát sinh
đối với DNVVN chiếm 100% tổng nợ xấu của khối doanh nghiệp


xi

Thứ ba, tỷ lệ trích lập dự phòng ngày càng cao: cùng với tốc độ tăng
trưởng tín dụng, số tiền chi nhánh phải trích lập dự phòng hàng năm tăng cao.
Số dư quỹ dự phòng trong 02 năm gần đây duy trì dao động khoảng 80 tỷ
đồng (bao gồm cả dự phòng cụ thể và dự phòng chung).
Thứ tư, tổ xử lý nợ đọng hoạt động vẫn hạn chế: Tổ xử lý nợ đọng hiện
nay hoạt động rất cầm chừng.
Thực tế này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với chi nhánh là phải tìm ra các
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro trong cho
vay các DNVVN
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Tình hình cạnh trang gay gắt giữa các NHTM: Tình hình cạnh tranh
trên địa bàn Hà Nội khiến cho các DNVVN có nhiều cơ hội hơn và họ đã
chọn các ngân hàng thương mại cổ phần để vay vốn.
Nguyên nhân xuất phát từ phía chi nhánh như: trình độ cán bộ còn hạn
chế, quy trình cho vay đối với DNVVN chưa được chuẩn hóa, hoạt động kiểm
tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, thành phần tổ xử lý
nợ đọng là những người kiêm nhiệm.
Nguyên nhân xuất phát từ phía người vay vốn: cung cấp thông tin
không chính xác cho ngân hàng, cố tình lừa đảo ngân hàng, biểu hiện là việc
sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ, khả năng quản lý
yếu kém của chủ doanh nghiệp
Một số nguyên nhân khác như: môi trường kinh doanh không lành

mạnh. hệ thống các văn bản pháp luật chưa hoàn thiện.


xii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay DNVVN
3.1.1 Định hướng hoạt động
Mục tiêu của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng hạ trong thời gian tới là
tập trung vào khối DNVVN và tăng trưởng dư nợ đối với các doanh nghiệp
này đạt 20% Tổng dư nợ
3.2 Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
3.2.1 Chú trọng đến yếu tố con người
Thứ nhất, việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay
phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và
phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp
với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công.
Thứ hai, coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: từ nghiệp vụ
chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Riêng đối với DNVVN,
một chính sách khác rất cần thiết để giảm rủi ro đó là lựa chọn những cán bộ
tín dụng có hiểu biết sâu về kế toán doanh nghiệp, có thể phát hiện ra những
dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp đó.
3.2.2 Chú trọng công tác đánh giá DNVVN
Chi nhánh cần đánh giá khách hàng một cách thực tế trên cơ sở hệ
thống của NHNo&PTNT Việt Nam, đối với khách hàng là DNVVN, khi đánh
giá điểm cần chú ý đến các chỉ tiêu tài chính (khả năng thanh toán, khả năng
tự tài trợ, khả năng sinh lời, các chỉ tiêu hoạt động…) và chỉ tiêu phi tài chính



xiii

(mức độ tín nhiệm với các TCTD, tình hình SXKD, các điều kiện ảnh hưởng
tới SXKD…)
3.2.3 Tách riêng bộ phận xử lý nợ
Thành lập tổ xử lý nợ tách khỏi bộ phận cho vay, có chế độ thưởng
phạt cho tổ xử lý nợ đọng.
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng
Các biện pháp như: quán triệt tầm quan trọng của công tác thu thập
thông tin; Khai thác từ nhiều kênh thông tin khác nhau; Thu thập thông tin từ
chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ và Ngân hàng để lập thành
các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm. Sau khi đã thu thập được
thông tin cần thiết, cần tổ chức tốt hơn khâu lưu giữ, bảo quản và cung cấp
thông tin hiệu quả: Phân loại thông tin có hệ thống và lưu giữ khoa học; Yêu
cầu phân loại thông tin là phải đảm bảo cung cấp thông tin thuận lợi, chính
xác, đầy đủ, kịp thời; Thông tin tín dụng phải được lưu giữ và sử dụng theo
chế độ bảo mật.
3.2.5 Phát triển các sản phẩm hỗ trợ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay đối với DNVVN
 Mua bảo hiểm cho khoản vay: triển khai sản phẩm Bảo an tín dụng
của Công ty ABIC (Công ty bảo hiểm Ngân hàng No&PTNT Việt Nam). Sản
phẩm này có ý nghĩa: giảm được các khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi
được, thể hiện sự quan tâm đến khách hàng và có thêm nguồn thu dịch vụ.
 Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán: tạo cho ngân hàng những cơ hội
cho vay mới: khoản phải thu là tài sản thế chấp cho ngân hàng, các khoản
phải thu có tính thanh khoản cao không giống như tài sản cố định; đa dạng
hóa danh mục đầu tư: nhiều quốc gia, nhiều ngành, danh mục đầu tư gồm



xiv

nhiều khoản tín dụng tương đối nhỏ, danh mục đầu tư có tính thanh khoản cao
do các khoản phải thu đều ngắn hạn, có thể đi vào thị trường rộng hơn để mở
rộng kinh doanh.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
 Một số kiến nghị đối với nhà nước như: hoàn thiện môi trường pháp
lý cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, cần có ngay các biện pháp cứng rắn,
bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê,
thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh
nghiệp.
 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước như: tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát từ phía Ngân hàng nhà nước, xây dựng các
giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ
chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nâng cao hơn nữa chất
lượng thông tin tại trung tâm thông tin tín dụng (trung tâm CIC).
3.3.3 Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam:
Phòng kiểm tra nội bộ nên trực tiếp do Trụ sở chính quản lý và trực
thuộc Ban kiểm soát hội đồng quản trị, Cần xây dựng văn bản tín dụng sao
cho quản lý được hạn mức tín dụng phù hợp với từng ngành, từng sản phẩm,
từng nhóm khách hàng và tiến tới quản lý hạn mức tín dụng theo từng cán bộ
tín dụng.
3.3.4 Đối với các DNVVN
Nâng cao trình độ quản lý, khả năng nhạy bén trong kinh koanh của
người quản lý doanh nghiệp bằng cách tham gia những khóa đào tạo ngắn về
quản trị doanh nghiệp.
Thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo tài
chính hàng năm nếu được kiểm toán thì số liệu sẽ đáng tin cậy và chính xác

hơn.


xv

KẾT LUẬN
Trước yêu cầu mở cửa và hội nhập nền kinh tế, Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ luôn từng bước hoàn thiện thể hiện qua kết quả kinh
doanh những năm gần đây. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng luôn
được chú trọng song chưa đem lại kết quả khả quan. Tỷ lệ nợ xấu gia tăng cho
thấy chất lượng tín dụng giảm sút. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro rín dụng do
lựa chọn đối nghịch dẫn đến quyết định tài trợ cho những khách hành không
tốt, rủi ro đạo đức từ phía khách hàng và ngân hàng dẫn đến rủi ro mất vốn,
ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: khả năng quản lý yếu kém của
chủ doanh nghiệp, môi trường kinh doanh không lành mạnh, hệ thống các văn
bản pháp luật chưa hoàn thiện. Tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong khối doanh
nghiệp tập trung 100% vào các DNVVN, chính vì vậy, tác giả đã tìm hiểu
những nguyên nhân,đưa ra những giải pháp thực tế nhằm phòng ngừa rủi ro
tín dụng trong cho vay đối với DNVVN. Việc áp dụng những giải pháp này
tại chi nhánh sẽ mang lại hiệu quả thiết thực góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu đang
có xu hướng gia tăng.



×