Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty TNHH Một thành viên đóng tàu Phà Rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.84 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ..... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệpError! Bookmark not defined.
1.1.2. Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp .. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệpError!

Bookmark

not

defined.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệpError!
Bookmark not defined.
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nhân tố khách quan ......................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG..... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng. Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.... Error! Bookmark not defined.


2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công tyError! Bookmark not


defined.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tyError! Bookmark
not defined.
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu
Phà Rừng ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Căn cứ pháp lý cho việc xây dựng cơ chế quản lý vốn của Công tyError!
Bookmark not defined.
2.2.2. Tình hình huy động vốn của Công tyError! Bookmark not defined.
2.2.3. Cơ cấu vốn của Công ty ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Điều hoà vốn tại Công ty ................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên
đóng tàu Phà Rừng .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Kết quả đạt được .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ............ Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ........ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNGError! Bookmark not
defined.
3.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên
đóng tàu Phà Rừng .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty . Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành
viên đóng tàu Phà Rừng .................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công tyError! Bookmark not
defined.
3.3. Kiến nghị ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.. Error!

Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước ............ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........ Error! Bookmark not defined.


TÓM TẮT LUẬN VĂN

1.

Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoặc không, thực

hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm đạt được những
mục tiêu đã định.
2.

Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp

2.1. Huy động vốn
Bao gồm các nguồn vốn và phương thức huy động vốn chủ sở hữu và nợ,
trong đó:
- Vốn chủ sở hữu và phương thức huy động vốn chủ sở hữu, bao gồm: Vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
- Nợ và các phương thức huy động nợ, bao gồm: Vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, thuê tài sản.
2.2. Thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu
Cơ cấu vốn là mối tương quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Việc lựa
chọn cơ cấu vốn mục tiêu có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi mà chi phí vốn là thấp nhất. Không

có một cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp, trong mọi thời điểm. Doanh
nghiệp không thể đạt tới điểm tối ưu mà chỉ có thể tiến tới gần điểm tối ưu đó.
2.3. Điều hoà vốn nội bộ
Điều hoà vốn nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con và được thực hiện thông qua các phương thức tín
dụng nội bộ, đầu tư nội bộ.
3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp


3.1. Nhân tố chủ quan, bao gồm các nhân tố sau:
- Loại hình sở hữu của doanh nghiệp: Đây là nhân tố có tính chất nền tảng.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu vốn quyết định toàn bộ mục tiêu và phương hướng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm cả cơ chế quản lý vốn.
- Các yếu tố quản lý: nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản lý
doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý tài sản: Tác động giữa cơ chế quản lý tài sản và cơ chế
quản lý vốn là tác động hai chiều. Thể hiện rõ nét nhất là tác động giữa cơ cấu vốn
và cơ cấu tài sản, phản ánh sự phù hợp về kỳ hạn của tài sản và của vốn.
- Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Cùng với cơ chế quản lý
vốn, cơ chế quản lý doanh thu – chi phí - lợi nhuận là những bộ phận cấu thành cơ
chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, do đó chúng có tác động qua lại lẫn nhau.
Với một cơ chế quản lý doanh thu, chi phí tốt, doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi
nhuận. Đây là nguồn quan trọng giúp doanh nghiệp có thể bổ sung vốn chủ sở hữu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Nhân tố khách quan, gồm:
- Chính sách kinh tế - xã hội: Là nhân tố cơ bản quy định các phương pháp,
hình thức và công cụ mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhằm tạo lập và sử
dụng vốn.

- Sự phát triển của thị trường tài chính: quy định mức độ, phạm vi sử dụng
các công cụ huy động vốn trong nền kinh tế.
- Trình độ phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế càng mở cửa và có trình
độ phát triển cao thì hoạt động kinh tế diễn ra càng phong phú và năng động, các
doanh nghiệp trong nước có thêm nhiều cơ hội huy động vốn.
4.

Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng

tàu Phà Rừng


4.1.

Giới thiệu khái quát: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng

tàu Phà Rừng (gọi tắt là Công ty Đóng tàu Phà Rừng) trực thuộc Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Tiền thân, Công ty Đóng tàu Phà Rừng là Nhà máy Sửa
chữa tàu biển Phà Rừng. Đây là công trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ Cộng hoà Phần Lan, được xây dựng từ 1979 và đi vào vận hành từ năm
1984.
Các đơn vị thành viên của Công ty bao gồm:
- 01 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 01 đơn vị sự nghiệp;
- 04 Công ty TNHH một thành viên và 06 Công ty cổ phần do Công ty nắm
cổ phần chi phối;
4.2. Tình hình huy động vốn của Công ty
Huy động vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của Công ty được hình thành từ
hai nguồn chủ yếu: Vốn góp ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động sản
xuất (chủ yếu là lợi nhuận giữ lại).
Tại thời điểm chuyển giao Công ty từ trực thuộc Bộ giao thông vận tải về

Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, nay là Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam, số vốn nhà nước giao cho Công ty là: 86.966 triệu đồng.
Lợi nhuận giữ lại: mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn nhưng đó là
nguồn quan trọng giúp Công ty bổ sung vốn chủ sở hữu. Tốc độ tăng bình quân
của vốn này là 75,18%/năm.
Huy động nợ: Theo Điều lệ, Công ty được phép huy động vốn để thực hiện
sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, không làm thay
đổi hình thức sở hữu của Công ty.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn tài trợ chính
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quy mô vốn năm sau cao hơn
năm trước (cả về vay ngắn hạn và dài hạn), tốc độ tăng của vốn vay tương đối cao,


bình quân 91,24%/năm và có xu hướng giảm dần, cao nhất vào năm 2006. Năm
2008 khi nền kinh tế đi vào suy thoái tốc độ tăng vốn vay của Công ty cũng giảm
xuống.
- Vốn tín dụng thương mại: Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn nhưng
đây là nguồn vốn Công ty có được mà không phải mất chi phí nên Công ty rất coi
trọng nguồn vốn này. Tốc độ tăng bình quân là 157,54%/năm, quy mô của năm sau
luôn cao hơn năm trước. Vốn tín dụng thương mại của Công ty được huy động từ
hai nguồn chính là Tiền ứng trước của chủ tàu và vốn tín dụng của nhà cung cấp.
Khi ký hợp đồng đóng mới hay sửa chữa tàu biển, tuỳ theo giá trị hợp đồng, quan
hệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ tàu thường ứng trước từ 10% tới
30% giá trị hợp đồng. Vốn tín dụng nhà cung cấp Công ty có được thông qua việc
các hình thức mua trả chậm, thanh toán gối đầu.
Bên cạnh vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, Công ty còn bổ
sung vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty bằng hình thức chiếm dụng các
khoản phải trả, phải nộp, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong
Công ty và cá nhân bên ngoài bằng hình thức tín dụng ngắn hạn với lãi suất tiền
vay của Ngân hàng.

4.3. Cơ cấu vốn của Công ty
Công ty đã thiết lập cơ cấu vốn, nghĩa là Công ty có sử dụng nợ dài hạn. Hệ
số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cao, bình quân năm 8,76 lần, cho thấy cơ cấu
vốn của Công ty bất hợp lý. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn thấp, thấp nhất
vào năm 2008 đạt 2,6%. Điều đó cho thấy Công ty chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư do đó tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc
biệt là rủi ro thanh toán.
4.4.

Điều hoà vốn tại Công ty


- Đầu tư vốn cho các đơn vị thành viên: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam với vai trò là đại diện chủ sở hữu tại Công ty, phê duyệt các phương án đầu tư
vốn, góp vốn ra bên ngoài của Công ty.
Các công ty con được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, tự quyết định
phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong chiến lược phát triển chung của Công
ty mẹ và chiến lược của ngành.
Ngoài quan hệ đầu tư vốn, Công ty mẹ và công ty con còn có quan hệ trong
kinh doanh thông qua các hợp đồng kinh tế để thực hiện các công trình, dự án cụ
thể. Công ty mẹ vừa giữ vai trò là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa giữ chức năng
chỉ đạo hợp tác với các công ty con.
- Vay nội bộ: Việc cho vay được xem xét trên nhu cầu thực tế của bên đi
vay, tình hình tài chính của công ty mẹ và các công ty con, thể hiện mối liên hệ, hỗ
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì sự phát triển chung của toàn
Công ty. Các khoản vay này thường có thời gian trong vòng một năm, được thể
hiện bằng các hợp đồng tín dụng và có lãi suất nội bộ bằng không.
5.

Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành


viên đóng tàu Phà Rừng
5.1. Kết quả đạt được
- Quy mô vốn huy động được ngày càng gia tăng: Quy mô vốn của Công ty
bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay có xu hướng tăng qua các năm, tăng nhiều
nhất là vốn vay ngân hàng. Tốc độ tăng trung bình là 69,09%/năm, trong đó vốn
vay ngân hàng là 91,24 %/năm, vốn chủ sở hữu cũng tăng 4,5%/năm.
- Kinh doanh có lãi góp phần bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao: các
năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều đạt được những kết quả
nhất định, lợi nhuận và doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Trong các đơn vị
thành viên của Công ty, các đơn vị kinh doanh đều có lãi. Tuy nhiên vẫn có đơn vị


kết quả không được cao do mới đi vào hoạt động và gặp khó khăn về tài chính khi
thực hiện các hợp đồng xây dựng cơ bản có giá trị lớn.
- Lợi nhuận sau thuế được giữ lại, tạo động lực khuyến khích Công ty phát
triển: Trước nhu cầu về vốn của Công ty ngày càng cao, Tập đoàn công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam đã cho phép Công ty được giữ lại toàn bộ lợi nhuận sau thuế để bổ
sung vốn chủ sở hữu. Mặc dù vốn chủ sở hữu được bổ sung từ nguồn lợi nhuận giữ
lại chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho Công ty nhưng cũng đã phần nào giảm bớt
gánh nặng về vốn và tạo động lực khuyến khích Công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
5.2. Hạn chế
- Khối lượng vốn huy động được còn thấp so với nhu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty: Để tiếp tục triển khai thực hiện các hợp đồng đóng mới đã ký
kết với chủ tàu quốc tế, thực hiện tiếp các dự án đầu tư được Tập đoàn công nghiệp
tàu thuỷ phê duyệt đòi hỏi Công ty cần phải huy động được lượng vốn với quy mô
lớn hơn nữa. Tuy nhiên, với lượng vốn chủ sở hữu thấp, gây khó khăn cho Công ty
khi huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý: Sự bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Công ty thể

hiện ở tỷ trọng nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu quá cao, từ 2,18 – 13,51 lần gây mất
cân đối về mặt tài chính. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn liên tục giảm và
thấp nhất năm 2008 chỉ đạt 2,6%, chứng tỏ mức độ tự chủ về mặt tài chính thấp,
phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Công ty luôn phải chịu sức ép đảm bảo trả được nợ
vay và lãi ngân hàng.
- Điều hoà vốn nội bộ chưa đạt hiệu quả cao: Quá trình điều tiết vốn, luân
chuyển vốn và liên kết vốn giữa các đơn vị thành viên của Công ty để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chưa thực hiện tốt. Tại cùng một thời điểm có đơn vị
có vốn tạm thời nhàn rỗi nhưng cũng có những đơn vị thực sự thiếu vốn. Các hợp


đồng tín dụng nội bộ không thể hiện quan hệ tín dụng do lãi suất vay nội bộ bằng
không và có tình mệnh lệnh hành chính đối với bên cho vay.
5.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Với sự đơn điệu trong hình thức
huy động vốn, chủ yếu là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây ra bất lợi là
khối lượng vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư;
đặc biệt là trong điều kiện khi nền kinh tế suy thoái, lãi suất ngân hàng tăng cao,
Công ty phải chịu những khoản vay với lãi suất lớn, có thời điểm lãi suất trên 20%,
điều này tạo nên sự phụ thuộc của Công ty vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Ban lãnh đạo Công ty chưa nhận thức đúng và đầy đủ về cơ cấu vốn: Công
ty mới chỉ quan tâm đến huy động càng nhiều vốn càng tốt để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, chưa quan tâm đến huy động vốn chủ sở hữu. Các dự án đầu tư
nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu biển của Công ty đều được lập và
thực hiện bằng vốn vay. Tất yếu dẫn đến tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn quá lớn,
cơ cấu vốn bất hợp lý.
- Thiếu cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng nội bộ: Chưa tạo được mối liên
hệ khăng khít hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên trong Công ty. Công ty
cũng chưa thực sự là cầu nối đảm bảo an toàn cho các khoản vay giữa các đơn vị

thành viên với nhau. Cơ chế điều hoà vốn chưa tính hết đến lợi ích kinh tế của đơn
vị cho vay vốn, chưa thể hiện được sự tự nguyện và bình đẳng của các bên tham
gia quan hệ vay - trả. Bên cạnh đó, tính pháp lý của việc huy động vốn giữa các
đơn vị trong nội bộ Công ty cũng chưa được đảm bảo an toàn.
Nguyên nhân khách quan
- Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam chưa có sự đầu tư vốn đúng mức
cho Công ty: Lượng vốn Tập đoàn đầu tư cho Công ty không gia tăng nhiều trong


thời gian qua, chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại của Công ty, thậm chí Tập đoàn đã huy
động vốn chủ sở hữu tại Công ty về văn phòng Tập đoàn.
- Thị trường chứng khoán chưa phát triển: chưa phát huy được vai trò là
kênh huy động vốn hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp.
- Chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước còn nhiều bất
cập: Hiện nay, giá trị thương hiệu được coi là tài sản vô hình của Công ty, giúp
cho Công ty có được những hợp đồng đóng mới và sửa chữa của trong và ngoài
nước. Thương hiệu cũng là một trong những căn cứ giúp Công ty có thể huy động
vốn cũng như đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, các văn bản quản lý
tài chính của Nhà nước chưa có những hướng dẫn cụ thể về việc xác định giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng giá trị thương hiệu để góp
vốn vào doanh nghiệp khác.
6.

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty TNHH một thành

viên đóng tàu phà rừng
6.1.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế quản lý vốn và cơ chế


phối hợp giữa các đơn vị thành viên
Để tạo cơ sở cho mối quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết giữa các đơn vị
thành viên trong Công ty, cần thiết phải xây dựng cơ chế phối hợp, hợp tác kinh
doanh giữa Công ty mẹ và các đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên với
nhau. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong Công ty trên cơ sở hợp
đồng kinh tế để tạo sức mạnh tổng hợp. Hoàn thiện quy định về đối soát, thanh
toán, quy định kết nối giữa các đơn vị thành viên.
Xây dựng quy chế quản lý tài chính mới, trong đó, đảm bảo tính độc lập, tự
chủ của các công ty con trong việc huy động và quản lý vốn.


Đi đôi với việc phân cấp rõ các quyền trong quản lý vốn, Công ty cũng cần
có quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cấp, làm cơ sở để xử lý những vi phạm
phát sinh.
6.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
- Nâng cao hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống
Vốn chủ sổ hữu: Công ty phải tăng cường vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh bằng cách tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử
dụng tài sản hợp lý để có lợi nhuận cao.
Vốn tín dụng ngân hàng: Công ty cần phải coi trọng vốn tín dụng ngân hàng,
đảm bảo vốn này được sử dụng có hiệu quả để trả lãi và mang lại lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, Công ty phải có sự phân cấp trong quyền quyết định việc huy động vốn
vay ngân hàng, sự phân cấp này phải được thể hiện rõ ràng trong quy chế quản lý
tài chính của Công ty. Công ty cần đứng ở vai trò trung tâm, điều phối và trợ giúp
các đơn vị thành viên đồng thời đưa ra các quy định xử lý đối với những thiệt hại
do chủ quan của các doanh nghiệp thành viên gây ra.
Vốn tín dụng thương mại: Công ty phải không ngừng nâng cao uy tín của
mình trên thị trường để có thể nhập được nhiều hơn khoản vốn ứng trước của các
chủ tàu cũng như giữ chữ tín với khách hàng trong thanh toán để có thể tận dụng

được vốn tín dụng của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Tiếp tục huy động vốn theo từng dự án: Công ty có thể huy động vốn bằng
cách liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để vừa có thể giảm áp lực vốn vừa
sử dụng được trình độ quản lý, khai thác vận hành của các đối tác trong và ngoài
nước.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn mới đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh


Huy động vốn bằng cách thuê tài sản: Trước khi tiến hành thuê tài sản, Công
ty và các đơn vị thành viên cần lập phương án sản xuất kinh doanh và phương án
sử dụng tài sản trong đó có tính tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sau đó lựa chọn hình
thức thuê tài sản hợp lý.
Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu: Trong tương lai cần phải đẩy
mạnh quá trình cổ phần hoá các đơn vị thành viên, khi đó Công ty có thể tăng số
lượng cổ phiếu phát hành để huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên, vốn
góp của đối tác chiến lược và của công chúng. Việc phát hành thêm cổ phiếu có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó sẽ giúp cho các công ty cổ phần có thêm vốn chủ sở
hữu, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu công ty: Thông qua việc sử
dụng trái phiếu, Công ty có thể huy động được vốn trung và dài hạn với khối lượng
lớn. Công ty có thể phát hành trong nội bộ Tập đoàn, hay thông qua công ty tài
chính Công nghiệp tàu thuỷ, rồi sau đó mới phát hành rộng rãi ra công chúng. Bên
cạnh đó, có thể phát hành trái phiếu dài hạn đảm bảo giá trị tương đương bằng
ngoại tệ, ví dụ như đô la Mỹ. Khi đó, những người đầu tư trái phiếu với số lượng
lớn có thể an tâm đầu tư, cũng có nghĩa là việc huy động nợ bằng phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp mới phát triển được.
Huy động vốn đầu tư nước ngoài: Với việc huy động vốn đầu tư nước ngoài,
Công ty không những huy động được vốn chủ sở hữu cho các dự án đầu tư mà còn
có được công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến của đối tác. Huy động vốn đầu tư

nước ngoài có thể được thực hiện thông qua một trong hai hình thức: thông qua
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập liên doanh.
6.3. Đổi mới nhận thức của Ban lãnh đạo về cơ cấu vốn
Ban lãnh đạo Công ty chưa nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò của cơ cấu
vốn cũng như phương pháp thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu. Do đó, muốn điều


chỉnh cơ cấu vốn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo
hướng đảm bảo an toàn tài chính cần phải đổi mới nhận thức của Ban lãnh đạo
Công ty về cơ cấu vốn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu là một trong những nội dung
cơ bản trong kế hoạch tài chính của Công ty. Có xây dựng được một cơ cấu vốn
mục tiêu thì doanh nghiệp mới chủ động trong cách thức huy động vốn và lựa chọn
dự án đầu tư. Ban lãnh đạo Công ty cần hiểu việc chủ động xây dựng kế hoạch huy
động vốn cũng quan trọng như việc tìm kiếm các dự án khả thi.
6.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
Công ty cần phải thường xuyên đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ quản lý
của Công ty và các đơn vị thành viên để từ đó tiến hành xây dựng quy hoạch, đào
tạo, bố trí cán bộ một cách chủ động. Hiện nay, Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ đã
xây dựng đề án thuê tổng giám đốc, tuy nhiên việc triển khai thực hiện vẫn còn
nhiều hạn chế. Để thực hiện thành công đề án trên, trước hết Tập đoàn nên thực
hiện với các đơn vị thành viên của mình trong đó có Công ty TNHH một thành
viên đóng tàu Phà Rừng.
6.5. Thiết lập tài khoản trung tâm thực hiện vai trò điều hoà vốn
Hoạt động điều hoà vốn nội bộ của Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ
còn những hạn chế nhất định. Với mục tiêu khai thác triệt để nguồn lực tài chính
trong nội bộ Công ty và các đơn vị thành viên. Công ty cần phải thiết lập tài khoản
trung tâm.
Cách thức xây dựng tài khoản trung tâm: Xây dựng một phòng điều khiển
trung tâm của hệ thống đặt tại cơ quan Công ty mẹ làm trung tâm giao dịch giữa
các đơn vị thành viên và giao dịch với ngân hàng.

Hoạt động điều hoà vốn của tài khoản trung tâm: Các đơn vị thành viên
đăng ký mở tài khoản tiền gửi và tiền vay của mình tại ngân hàng mà công ty mẹ
đăng ký mở tài khoản trung tâm. Trong cùng một thời điểm phòng điều khiển trung


tâm sẽ giữ vai trò khớp nối giữa nhu cầu vay của đơn vị thiếu vốn tạm thời nhàn
rỗi với đơn vị thừa vốn tạm thời nhàn rỗi. Lãi suất áp dụng đối với các giao dịch tại
tài khoản trung tâm là lãi suất nội bộ.
Xây dựng tài khoản trung tâm là một cách tốt nhất để Công ty điều hoà vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nội bộ các đơn vị thành viên, tạo mối quan hệ về vốn giữa
các đơn vị bằng quan hệ tín dụng thực sự và đảm bảo được lợi ích của các đơn vị
tham gia, lợi ích chung của toàn Công ty.
7.

Kiến nghị

7.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
- Tập đoàn cần tăng vốn điều lệ cho Công ty: Để ổn định tình hình tài chính
của Công ty, Nhà nước mà trước hết là Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
cần bổ sung vốn chủ sở hữu cho công ty cũng như đầu tư vốn mới vào các dự án đã
được Tập đoàn và Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá Công ty và các đơn vị thành viên:
Để có thể thực hiện thành công giải pháp huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, cần phải xây dựng đề án cổ phần hoá Công ty và các đơn vị thành viên.
Việc cổ phần hoá có thể được thực hiện theo hướng Nhà nước sẽ nắm cổ phần chi
phối.
7.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển: Để các giải pháp đề xuất ở
trên có thể thành hiện thực, đặc biệt là các giải pháp huy động vốn dài hạn của
doanh nghiệp bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chắc chắn phải có nền tảng

hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển.
- Hoàn thiện văn bản pháp quy về xác định giá trị thương hiệu và góp vốn
bằng giá trị thương hiệu: Hệ thống chính sách quản lý tài chính của Nhà nước cần
phải được hoàn thiện hơn nữa, có những hướng dẫn cụ thể về cách thức xác định


giá trị thương hiệu, hướng dẫn cụ thể về việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
bằng giá trị thương hiệu.



×