Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.58 KB, 11 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Trên thực tế không một ngân hàng nào
tránh được rủi ro trong quá trình kinh doanh, những nguyên nhân khách quan như:
khách hàng vay tiền bị phá sản, bão lụt, động đất, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, tài
chính trên thế giới, trong nước, những nguyên nhân chủ quan thường do nội bộ Ngân
hàng gây ra như: không nắm đủ thông tin về thực trạng người vay tiền, trình độ hoặc
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên yếu kém, cho vay không có tài sản bảo
đảm, giải ngân không đúng mục đích....Vì vậy, bất kỳ ngân hàng nào cũng cần xây
dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh nhằm giảm thiểu tối đa các
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng, từ
đó nâng cao chất lượng tín dụng. Đảm bảo an toàn tín dụng là một trong những mục
tiêu hàng đầu của các NHTM, do đó các quy định về kiểm soát rủi ro tín dụng tại các
NHTM cần cụ thể và chặt chẽ đối với từng loại khách hàng. Lĩnh vực cho vay xây
dựng và sửa chữa nhà ở có những rủi ro tín dụng riêng, cần có những quy định về kiểm
soát rủi ro tín dụng phù hợp.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà
ở tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long” đã được lựa chọn để
nghiên cứu làm Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là mô tả, phân tích thực tiễn hệ thống KSNB
với rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.


ii


Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ trong quan hệ với việc tăng
cường công tác kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm soát rủi ro
tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát
rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với
việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
Trong chương 1, Tác giả trình bày khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các NHTM gồm đặc điểm, mục tiêu và các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các NHTM. Đồng thời tác giả trình bày sơ lược các hoạt động, các loại rủi
ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh Ngân hàng và đi sâu phân tích rủi ro tín dụng,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Đặc biệt, Tác giả đi sâu phân tích đặc điểm của
các khoản tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở, từ đó phân tích hệ thống kiểm soát nội
bộ trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở của các Ngân hàng
thương mại, thể hiện qua các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ: Thứ nhất, môi
trường kiểm soát (Đây là nền móng cho các yếu tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội
bộ bao gồm: cơ cấu tổ chức, chính sách nhân viên, công tác kế hoạch, Uỷ ban kiểm
soát). Thứ hai, Hệ thống kế toán dùng để ghi nhận, tính toán, phân loại và kết chuyển
vào sổ tổng hợp và lập báo cáo. Thứ ba, Thủ tục kiểm soát, đó là những cách thức giải
pháp cụ thể trong quan hệ với trình tự xác định, nó đảm bảo các hành động cần thiết để
quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu của Ngân hàng.
Thủ tục kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được thiết lập


iii


dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc
bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn. Thứ tư, Kiểm toán nội bộ là một hoạt
động độc lập và khách quan được thành lập bên trong ngân hàng nhằm mang lại cho tổ
chức sự đảm bảo về khả năng kiểm soát các hoạt động của ngân hàng, tư vấn cho ngân
hàng các giải pháp chấn chỉnh hoạt động của mình, góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho
ngân hàng. Là một nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận KTNB cung
cấp một sự quan sát đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, gồm
cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát
nội bộ. KTNB thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực, đầy đủ và tính hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Ngoài ra, Tác giả cũng trình bày khái quát
quy trình tín dụng với việc kiểm tra, kiểm soát vốn vay được tiến hành theo ba bước:
Thẩm định trước khi cho vay; kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; kiểm tra, giám sát,
tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Trong Chương 2, Tác giả trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển
của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, tác giả tập trung phân tích
thực trạng hệ thống kiểm soát nôi bộ trong mối quan hệ với kiểm soát rủi ro tín dụng
xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng MHB. Xuất phát từ đặc điểm và những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xây dựng xây dựng sửa chữa nhà ở tại MHB, Tác
giả tìm hiểu môi trường kiểm soát, chính sách tín dụng, các thủ tục kiểm soát, bộ phận
kiểm toán nội bộ và hệ thống kế toán trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng, qua đó chỉ ra
những mặt đã đạt được và những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm
soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng MHB. Cụ thể là:
Những mặt đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm soát rủi ro tín
dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng MHB gồm:
Thứ nhất, Về cơ cấu tổ chức: Với mục tiêu hướng tới một ngân hàng hiện đại,
mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh đã từng bước được thay đổi căn bản về cơ
cấu tổ chức nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải tiến dịch vụ khách hàng. Việc



iv

tạo lập cơ cấu tổ chức mới như thành lập ủy ban quản lý rủi ro, Hội đồng tín dụng, tại
các chi nhánh bộ phận tín dụng được tách bách thành 3 phòng: Phòng kinh doanh,
phòng quản lý rủi ro, phòng hỗ trợ kinh đã tạo ra sự tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng giúp cho chi nhánh nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động, tăng khả năng kiểm soát và hạn chế rủi ro.
Thứ hai, Về chính sách tín dụng: MHB đã sớm ban hành sổ tay tín dụng từ năm
2004 trong quyết định số 88/QĐ-NHN-HĐQT ngày 16/08/2004, trong đó quy định về
chính sách tín dụng với định hướng tín dụng là đầu tư vào các sản phẩm tín dụng phục
vụ nhà ở cho dân cư, hướng dẫn cụ thể quy trình cho vay ….các quy định về thẩm
quyền phê duyệt đã phần nào đảm bảo đưa hoạt động của MHB phát triển theo đúng
định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và kiểm soát được rủi ro cũng như
tiến dần đến thông lệ quốc tế
Thứ ba, về Thủ tục kiểm soát trong hoạt động tín dụng được MHB quy định khá
chặt chẽ, việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động tín dụng do hai bộ phận đảm nhận:
Các kiểm soát viên nội bộ thực hiện kiểm tra kiểm soát ngay trong quá trình cho vay
(do cán bộ tín dụng và các kiểm soát thực hiện) và kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ sau khi
cho vay, thu hồi công nợ (do cán bộ kiểm tra nội bộ thực hiện). Cơ chế phân cấp ủy
quyền phán quyết tín dụng được thiết kế khá chi tiết về đối tượng và mức được ủy
quyền, đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể trong triển khai tổ chức thực hiện hoạt động tín
dụng.
Những hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm soát với việc tăng cường kiểm
soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng MHB gồm:
Thứ nhất, Về môi trường kiểm soát cũng có những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh và quản lý của MHB:
Một là, việc phân quyền thành nhiều bộ phận trong hoạt động tín tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường kiểm soát rủi ro tín dụng thể hiện ở việc kiểm soát hoạt động
tín dụng rất chặt chẽ bao gồm cả kiểm tra - kiểm soát trong từng khâu của quy trình tín



v

dụng và cả KTNB kiểm tra từng chốt kiểm soát. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với hoạt động
tín dụng đã được hạn chế đáng kể nhưng nó cũng tạo ra mặt trái làm cho hoạt động
kinh doanh tín dụng kém linh động, kém cạnh tranh, ít nhiều cũng mất đi một số cơ hội
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hai là, Cơ cấu tổ chức quản lý của MHB hiện nay chưa bảo đảm cung cấp kịp
thời thông tin cho ban lãnh đạo MHB nên dẫn đến ban lãnh đạo đưa ra quyết định chưa
được xác thực và mang tính “cứng nhắc”. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại các Chi nhánh chưa bảo đảm được yếu tố kiểm soát rủi ro đặc biệt là kiểm soát rủi
ro tín dụng, chưa phân theo nhóm khách hàng.
Ba là, Chính sách nhân sự, MHB đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có ý thức
phục vụ khách hàng, là người tư vấn tin cậy cho khách hàng. Tuy nhiên, MHB chưa
xây dựng được đội ngũ nhân viên mang tính chuyên nghiệp cao.
Thứ hai, về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng áp dụng tại các chi nhánh,
cụ thể tại chi nhánh Nghệ An mang tính cứng nhắc dựa trên cơ sở chấm điểm và phân
loại khách hàng, chi nhánh áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp theo quy định.
Mọi hoạt động của MHB đều được thực hiện theo quy trình, tuy nhiên tại các chi
nhánh nhiều lúc quy trình chỉ thực hiện theo hình thức làm tốn thời gian, công sức
nhưng không mang lại hiệu quả thực sự.
Thứ ba, về thủ tục kiểm soát, việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay vẫn
còn sơ sài, qua loa và mang tính hình thức nên vẫn còn sai phạm trong quá trình cho
vay, việc tuân thủ kỷ luật trong việc chấp hành cơ chế nghiệp vụ của cán bộ tham gia
trong quy trình nghiệp vụ chưa nghiêm như thiếu hồ sơ về thủ tục vay vốn, chưa kiểm
tra sử dụng vốn kịp thời, tài sản bảo đảm chưa bảo đảm tính pháp lý, gia hạn thiếu căn
cứ....
Thứ tư, Ban KTNB chỉ tập trung kiểm toán các nghiệp vụ chủ yếu: Nghiệp vụ
tín dụng, nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ. Ban KTNB chưa có các bộ phận kiểm toán
chuyên ngành: Bộ phận Kiểm toán tín dụng, Bộ phận Kiểm toán kinh doanh ngoại hối,



vi

Bộ phận Kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản…. Đối với hoạt động tín dụng kiểm toán
viên nội bộ chưa thể hiện được vai trò quan trọng của mình là phát hiện các nguy cơ
tiềm ẩn rủi ro từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa rủi ro, hiện nay kiểm toán viên nội bộ
chỉ thực hiện việc kiểm tra lại (kiểm tra sau) các chốt kiểm soát thông qua kiểm tra một
phần hoặc toàn bộ hồ sơ đã được phê duyệt, từ đó phát hiện sai sót và đưa ra biện pháp
điều chỉnh nhưng biện pháp điều chỉnh chỉ mang tính cảm thông. Mặt khác, nhân viên
KTNB chưa được đào tạo nhiều về nghiệp vụ kiểm toán, các báo cáo kiểm tra nội bộ
đều thông qua ban giám đốc nên mất đi tính độc lập của phòng KTNB.
Trong Chương 3, sau khi phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nôi bộ trong
mối quan hệ với kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng
MHB, tác giả đề xuất bốn nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng. Đó là:
Thứ nhất, Hoàn thiện môi trường kiểm soát:
Một là, Việc phân thành ba phòng trong hoạt động tín dụng đã giúp cho việc
kiểm soát tín dụng được khách quan và chặt chẽ hơn. Tuy nhiên cũng đã làm cho hoạt
động tín dụng kém linh hoạt. Để rút ngằn thời gian không cần thiết MHB nên giao
quyền quyết định các khoản vay trong phạm vi phán quyết của giám đốc các đơn vị.
Ngoài ra bộ phận kinh doanh hiện nay chưa chia thành các tổ để phục vụ các đối tượng
khách hàng đặc thù khác nhau. Thiết nghĩ tại MHB đối tượng khách hàng vay phục vụ
nhu cầu nhà ở chiếm tỷ trọng lớn nên MHB cần có tổ tín dụng nhà ở và tổ khách hàng
doanh nghiệp, tổ khách hàng cá nhân.
Hai là, Cơ cấu tổ chức quản lý, ban lãnh đạo MHB cần phải xây dựng một cơ
cấu tổ chức phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của mình. MHB là ngân hàng
hoạt động kinh doanh rộng khắp mọi miền của Tổ quốc từ Lào Cai đến đất mũi Cà
Mau. Vì thế, nên phân công thêm chức năng nhiệm vụ cho Giám đốc các Khối. Giám
đốc các Khối sẽ kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ Phó tổng giám đốc phụ trách các khu vực

(miền) như Phó tổng giám đốc khu vực Miền Nam, Phó tổng giám đốc khu vực Miền


vii

Bắc, Phó tổng giám đốc khu vực Miền Trung… Họ chịu trách nhiệm trước HĐQT và
Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh của các khu vực, cung cấp kịp thời thông tin
và hỗ trợ cho Tổng giám đốc việc điều hành kinh doanh của từng khu vực. Định kỳ,
các Phó tổng giám đốc mỗi miền báo cáo tình hình kinh doanh của khu vực mình quản
lý cho HĐQT và Tổng giám đốc; Đưa ra ý kiến, biện pháp quản lý nhằm kiểm soát rủi
ro xảy ra đối với hoạt động kinh doanh và thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở mỗi miền
cùng nhau phát triển bền vững.
Ba là, Chính sách nhân sự: MHB nên đào tạo thêm theo hướng chuyên sâu để
nhân viên có một trình độ uyên thâm nhất định. Đặc biệt, đối với hoạt động tín dụng
xây dựng sửa chữa nhà ở, MHB nên mở các khoá đào tạo về thẩm định cho nhân viên
thẩm định, trang bị các kiến thức về xây dựng cơ bản và thị trường bất động sản. Bên
cạnh việc đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, MHB cần đào tạo về phẩm
chất đạo đức cho nhân viên.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách tín dụng:
Hiện tại MHB chỉ xây dựng chính sách tín dụng cho từng nhóm khách hàng chứ
không có chính sách cụ thể cho từng đối tượng khách hàng và việc áp dụng chính sách
tín dụng tại MHB cũng còn cứng nhắc. Điều đó dẫn đến việc kém cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của MHB với các NHTM khác. Mặt khác, không dễ tìm được
một khách hàng mới giao dịch tín dụng lâu dài và có tiềm lực, do đó đối với khách
hàng đã từng có quan hệ tín dụng tốt hoặc thuộc nhóm AA+, AA, AA- và BB+ thì nên
áp dụng chính sách tín dụng cụ thể như ưu đãi về lãi suất, thời gian …. nhằm tạo mối
quan hệ tín dụng lâu dài và đảm bảo năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Mặt
khác, MHB cần tập trung vào đối tượng khách hàng là các hộ gia đình vay mục đích
mua hoặc xây dựng sữa chữa nhà để sử dụng nhằm phân tán rủi ro tín dụng, thực tế cho
thấy, nợ xấu thường phát sinh đối với các đối tượng vay để đầu cơ bất động sản, chứng

khoán ….
Thứ ba, Hoàn thiện thủ tục kiểm soát.


viii

Một là, thiết kế các thủ tục kiểm soát hợp lý cần phải xem xét các yếu tố sau:
Đánh giá rủi ro, quản lý giám sát khoản vay và lựa chọn các thủ tục kiểm soát phù hợp,
việc lựa chon một thủ tục kiểm soát phải đảm bảo tất cả các nghiệp vụ đều được lập
chứng từ, ghi chép đầy đủ lên sổ sách và chỉ ghi chép những nghiệp vụ thực sự phát
sinh và đồng thời quản lý được rủi ro.
Hai là, nâng cao chất lượng thẩm định. Để nâng cao chất lượng thẩm định nhằm
giảm thiểu rủi ro cần tổ chức thường xuyên các buổi thảo luận về thẩm định dự án, cần
xem xét ý kiến thẩm định là ý kiến quyết định cho vay, đồng thời đào tạo được đội ngũ
cán bộ thẩm định giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt và có tầm nhìn xa.
Thứ tư, Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ.
Công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan
trọng, thông qua hoạt động kiểm tra có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những
sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Hiện nay, bộ phận kiểm tra nội bộ
của chi nhánh vẫn theo mô hình chịu sử điều hành của Ban Giám đốc chi nhánh do đó
tính độc lập của bộ phận này chưa cao và do đó chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn. Để nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra nội bộ cần phải tiến hành cơ cấu lại
bộ phận này trực thuộc HĐQT của MHB, không thành lập phòng kiểm tra, kiểm toán
nội bộ tại chi nhánh, việc kiểm tra tại chi nhánh giao cho Ban Kiểm tra -KTNB của
MHB. Ngoài ra, Ban kiểm tra-KTNB cần được phân thành các bộ phận kiểm toán như
kiểm toán hoạt động tín dụng, kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế, kiểm toán tài
chính....
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất, Tác giả đưa ra một số kiến nghị với Nhà
nước, Chính phủ và các bộ ngành liên quan, với NHNN và Ngân hàng MHB.
* Đối với quản lý vĩ mô

Một là, Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của NHNN liên quan đến việc tạo
ra môi trường pháp lý cho hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiện nay, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ được quy định tại các Điều 38, 41, 42, 43, 44 Luật các TCTD, chưa


ix

đề cập một cách đầy đủ, các khái niệm được sử dụng chưa có sự thống nhất, có sự
đồng nhất về chức năng giữa bộ phận KTNB và bộ phận kiểm tra - kiểm soát nội bộ;
KTNB chỉ được hiểu đơn thuần là kiểm toán báo cáo tài chính…Vì vậy, NHNN cần có
cơ chế để tách biệt hai bộ phận này. Bộ phận kiểm tra - kiểm soát nội bộ trực thuộc
Tổng Giám đốc, bộ phận KTNB trực thuộc HĐQT. KTNB thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.
Hai là, Ngân hàng nhà nước cần phải giám sát việc tuân thủ cung cấp thông tin
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thông tin về khách hàng tín dụng phát sinh tại
các ngân hàng thương mại phải được cung cấp trung thực, nhanh chóng, kịp thời…. Có
chế tài xử lý các tổ chức vi phạm, vì đây là một trong những vấn đề mang lại rủi ro khá
cao, tổn thất lớn cho các ngân hàng khi sử dụng thông tin khách hàng qua việc tra cứu
từ trung tâm thông tin tín dụng. Tránh tình trạng ngân hàng này đẩy nợ xấu sang ngân
hàng khác, chẳng hạn một khách hàng đang có dư nợ xấu tại ngân hàng A, ngân hàng
A vì muốn thu hồi nợ nên đã để khách hàng này vào nhóm nợ tốt và gửi thông tin lên
trung tâm thông tin tín dụng. Sau đó khách hàng này sang ngân hàng B vay để đáo nợ
đã quá hạn ở ngân hàng A. Do tin tưởng vào những thông tin thu thập được từ trung
tâm thông tin tín dụng nên ngân hàng B đã cấp tín dụng cho khách hàng chứa nhiều rủi
ro.
Ba là, Nhà nước cần phải sửa đổi để hoàn chỉnh các luật và văn bản dưới luật để
tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả và an toàn hơn. Luật Đất đai cần
quy định quyền hạn rõ ràng của Toà án hoặc các cơ quan có thẩm quyền phán quyết về
giá trị của của giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất để tài sản thế chấp của khách
hàng vay đối với ngân hàng được đảm bảo, Luật Doanh nghiệp nhà nước trong việc
quy định tư cách pháp lý đối với từng loại hình doanh nghiệp, Luật Dân sự quy định về

hộ gia đình để xác định cụ thể về điều kiện đất hộ gia đình cụ thể xác định cụ thể đối
tượng thụ hưởng để tránh khó khăn cho ngân hàng khi có tranh chấp xảy ra…


x

Bốn là, Ban hành quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng, bảo hiểm
có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng tạo sự ổn định
chung cho nền kinh tế quốc dân. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả
bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà
bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ. Sau này, bảo hiểm ngân hàng
được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương (và quá trình này đang tiếp tục diễn
ra) để sử dụng ở nhiều nước, và hiện nay, nó đã trở thành phổ biến trên thế giới. Quản
lí rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh
kinh tế và ổn định kinh doanh. Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm
chuẩn đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế.
* Đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long
Thứ nhất, Đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng
xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót
gây ra tổn thất cho hoạt động ngân hàng, từ đó hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Ban
lãnh đạo ngân hàng tìm ra được giải pháp ngăn ngừa tổn thất xảy ra. Khi xây dựng
chiến lược hoạt động phát triển của ngân hàng thì Ban lãnh đạo cần phân tích, tính toán
các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ và các
điều kiện khác ở trong nước và khu vực cũng như quốc tế. Ban lãnh đạo chỉ nên chấp
nhận các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên
tất cả khía cạnh pháp luật, kinh tế và chính trị.
Thứ hai, MHB cần nhận thức đầy đủ về vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và
cần tạo môi trường thuận lợi cho KTNB phát triển và cần có một quy chế hoạt động cụ
thể cho bộ phận kiểm tra - kiểm soát nội bộ và bộ phận KTNB; cung cấp đầy đủ các
văn bản, chế độ liên quan đến từng mảng nghiệp vụ tạo điều kiện để cho bộ phận phát

huy vai trò và chức năng của mình. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả công tác KTNB,
các phòng ban khác tại ngân hàng cần phải hiểu, tạo mối quan hệ thông cảm, cỡi mở và
phối hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ;


xi

cùng với đó là sự quan tâm hỗ trợ của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo, giúp cho
các kiểm toán viên có đủ kiến thức trên các mặt nghiệp vụ để phục vụ công tác được
giao đạt chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, tăng cường thực hiện phân loại nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, tích
cực thu thập thông tin, chủ động đánh giá và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phân
loại các khoản nợ vào nhóm nợ cao hơn quy định tại Điều 6 Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN (Quyết định 493), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN (Quyết định 18) đối
với các ngành nghề kinh doanh, khách hàng chịu nhiều tác động bất lợi của môi trường
kinh doanh.
Thứ tư, mặc dù lĩnh vực cho vay xây dựng, sữa chữa nhà là mặt mạnh của MHB
nhưng trong bối cảnh hiện nay MHB nên hạn chế tăng trưởng tín dụng xây dựng, sữa
chữa nhà ở trả góp đối với các trường hợp đã có nhà đem thế chấp để vay mua thêm
căn nhà khác. Vì thị trường bất động sản ở Việt Nam còn nhiều bất cập và nhiều biến
động, đầu tư vào lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều rủi ro.



×