Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. TS. Kiều Xuân Đàm
2. TS. Trần Trung Kiên

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, Viện nghiên cứu ngô, các tập thể và cá nhân. Tôi xin

chân thành cảm ơn TS. Trần Trung Kiên – Phó giám đốc trung tâm đào tạo
theo nhu cầu xã hội và TS. Kiều Xuân Đàm – Giám đốc Trung tâm ngô Sông
Bôi, với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo, khoa
Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................................5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .............................................................9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang................................................14
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam ........ 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới ..........................................15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô ở Việt Nam ......................................19
Chƣơng 2:NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................30
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ........................................................................................31
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ......................................32
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 37
3.1. Các thời kỳ phát dục và thời gian sinh trưởng của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang - Hà Giang ....... 37
3.1.1. Giai đoạn tung phấn, phun râu....................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ..................................................................................39

3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................... 40
3.2.1. Chiều cao cây................................................................................................40
3.2.2. Chiều cao đóng bắp......................................................................................42
3.2.4. Chỉ số diện tích lá.........................................................................................45
3.3. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu Đông 2014
và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang .............................................. 46
3.3.1. Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis, Ostrinia funacalis) ...............................47
3.3.2. Sâu cắn râu ....................................................................................................48
3.3.3. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) ............................................................49
3.3.4. Tỷ lệ đổ gãy ..................................................................................................50
3.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các giống ngô
tham gia thí nghiệm tại Bắc Quang – Hà Giang ......................................... 51
3.4.1. Trạng thái cây ...............................................................................................51
3.5.2. Chiều dài bắp ................................................................................................55
3.5.3. Đường kính bắp ............................................................................................55
3.5.4. Số hàng trên bắp ...........................................................................................57
3.5.5. Số hạt trên hàng ............................................................................................57
3.5.6. Khối lượng nghìn hạt (P1000 hạt).................................................................58
3.5.7. Năng suất lý thuyết ......................................................................................59
3.5.8. Năng suất thực thu .......................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 61
1. Kết luận ................................................................................................... 63
2. Đề nghị .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp

CIMMYT

: International Maize and Wheat Improvement Center
(Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế)

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)

Đ/c


: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

IPRI

: International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu
lúa quốc tế)

LSD.05

: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa ở mức 95%)

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu


P

: Probability (xác suất)

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

PTNT

: Phát triển nông thôn

QPM

: Quality Protein Maize (ngô chất lượng Protein cao)

TĐ14

: Thu Đông 2014

USDA

: United State Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Mỹ)

X15

: Xuân 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây có hạt trên thế giới
giai đoạn 2005 – 2013 ................................................................................ 5
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2013 .............................. 6
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013............................... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2013 ............. 10
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 .......................................... 11
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2013 ........................... 14
Bảng 2.1 Nguồn gốc các tổ hợp lai thí nghiệm ......................................................... 28
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................. 38
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ................. 41
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................ 44
Bảng 3.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................ 47
Bảng 3.5. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệmvụ Thu Đông 2014
và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang ........................................... 50
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Thu Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang....... 52
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô thí nghiệm vụ Thu Đông 2014
tại Bắc Quang – Hà Giang ........................................................................ 54
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô thí nghiệm vụ Xuân 2015 tại Bắc

Quang – Hà Giang .................................................................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang ............................................... 43
Hình 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ
Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang ............................................... 43
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Thu Đông 2014 tại Bắc Quang – Hà Giang ............................................. 61
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm
vụ Xuân 2015 tại Bắc Quang – Hà Giang .................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây lương thực quan

trọng, cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi, nguồn
nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Hiện nay, ngô đang được quan tâm đặc
biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học. Với ý
nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và tiềm năng
năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo trồng (166
nước) và diện tích ngày càng mở rộng. Năm 2013, diện tích ngô thế giới là
184,2 triệu ha, năng suất đạt 52,2 tạ/ha (FAOSTAT, 2015) [42].
Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây lương thực có hạt,
nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Diện tích trồng ngô của nước
ta chủ yếu tập trung ở vùng núi nơi có độ dốc cao, không chủ động nước tưới
và ít thâm canh. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc được xem là vùng trồng
ngô lớn nhất, chiếm 43,14% diện tích ngô của cả nước (Tổng cục thống kê,
2015) [29]. Tuy nhiên, năng suất ngô lại thấp so với tiềm năng năng suất của
giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mưa lũ. Năng suất ngô
trung bình của nước ta năm 2013 đạt 44,3 tạ/ha chỉ bằng 80,3% năng suất ngô
bình quân thế giới (FAOSTAT, 2015) [42].
Hà Giang là tỉnh miền núi nằm ở cực Bắc Việt Nam, với tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh là 7.914,8892 km2: Trong đó đất nông, lâm nghiệp
678.597,13 ha, đất phi nông nghiệp 26.476,85 ha, đất chưa sử dụng 86.414,94
ha (Niên giám thống kê Hà Giang, 2014) [21]. Với nhiều dân tộc cùng sinh
sống và phát triển trong suốt quá trình lịch sử lâu dài, địa hình chủ yếu là đồi
núi cao, bị phân cắt mạnh nên sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn,
kéo theo điều kiện kinh tế nhiều nơi còn kém phát triển, canh tác nông nghiệp
vẫn theo hướng lạc hậu, năng suất cây con, năng suất lao động nông nghiệp
còn thấp so với cả nước và khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Ở tỉnh Hà Giang, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng sau cây lúa. Với
diện tích trồng ngô lớn nhất vùng Đông Bắc nhưng năng suất ngô của tỉnh bằng
74,7% so với trung bình cả nước (Tổng cục thống kê, 2015) [29]. Nguyên nhân
là sản xuất ngô chủ yếu trên đất dốc và nhờ nước trời, chỉ có một phần nhỏ
diện tích ở vùng thấp và có tưới. Ngoài ra, do biến đổi khí hậu đang ngày
càng ảnh hưởng rõ rệt cho nên các giống ngô trước đây dần bộc lộ sự kém
thích nghi với điều kiện thời tiết của vùng, dẫn đến năng suất giảm mạnh,
nặng hơn là không cho thu hoạch. Cũng do trình độ và điều kiện kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn nên việc đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn rất
nhiều hạn chế. Vì vậy, giải pháp tối ưu là cần liên tục đưa những giống ngô
mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất nhằm đảm bảo và nâng
cao năng suất ngô hiện tại của tỉnh một cách bền vững, hiệu quả. Chọn tạo
được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, để tìm ra được những giống ngô ưu
việt nhất đưa vào sản xuất đại trà.
Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung nghiên cứu, phát triển các giống
ngô lai mới theo hướng năng suất, chất lượng, có khả năng thích nghi tốt với
điều kiện khô hạn và bất thuận khác thường gặp tại các tỉnh, hiểu rõ mối quan
hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất với
năng suất để có những hướng cụ thể từ khi chọn vật liệu lai tạo giống đến sử
dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy tối đa tiềm năng của từng
giống, tại mỗi vùng sinh thái.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất của một số giống ngô lai mới tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ
cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống ngô qua các thời kỳ phát dục
tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống ngô lai mới.
- Theo dõi khả năng chống chịu của một số giống ngô lai mới.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô
lai mới tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc chọn giống
ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều
kiện sinh thái vùng Đông Bắc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại Hà Giang.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái rất
khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của
các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống
thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.
Việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngô lai
mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái khác
nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào sản
xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói
riêng, việc tạo ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh bất thuận là cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống
mới nào thì công việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học
của các giống mới đó được xem là một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản
xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số giống thường bắt đầu từ việc
đánh giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích
mối tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích sản xuất ngô hàng hoá với sản lượng
cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện
pháp hữu hiệu như đưa ra các giống ngô mới có nhiều ưu thế vào sản xuất
thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Vì vậy cần phải đánh giá một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
khách quan, kịp thời có cơ sở khoa học về những giống mới ở các vùng khác
nhau nhằm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, khả năng
thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận
cũng như chất lượng và hiệu quả kinh tế của giống ngô mới.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến nhất trên thế giới mà không
cây trồng nào sánh kịp về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô và hiệu quả
ưu thế lai.
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện
khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (trích theo Ngô Hữu
Tình và cs, 1997) [25]. Cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống
ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản
lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng của một số cây có hạt trên thế
giới giai đoạn 2005 – 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)


2010

2013 2005 2010 2013 2005

2010

Năm

2005

Ngô

148,2 163,8 184,2 48,2

51,9

55,2 713,6 849,7 1016,7

Lúa
nước

155,1 161,7 164,7 40,9

43,4

45,3 634,4 701,0

745,7


Lúa mỳ

219,6 217,1 218,5 28,5

30,0

32,7 626,7 651,9

713,2

2013

Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]
Từ năm 2005 - 2013, diện tích trồng ngô đã liên tục tăng, từ 148,2 lên
184,2 triệu ha. Năm 2005, diện tích ngô còn thấp hơn so với lúa mỳ và lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nước, nhưng đến năm 2013 đã vượt so với lúa nước là 19,5 triệu ha. Năng
suất bình quân của ngô luôn vượt trên lúa nước và cao hơn nhiều so với lúa
mỳ. Năm 2013, năng suất ngô đạt 55,2 tạ/ha, lúa nước là 45,3 tạ/ha và lúa mỳ
là 32,7 tạ/ha. Sản lượng ngô năm 2005 đạt hơn 700 triệu tấn, đến năm 2013
đã vượt ngưỡng 1 tỷ tấn. So sánh với mức tăng của ngô thì lúa nước năm
2005 sản lượng đạt hơn 600 triệu tấn, đến năm 2013 tăng thêm hơn 1 triệu
tấn. Có thể nói cây ngô đã và đang chiếm vị thế quan trọng so với các cây có
hạt trên thế giới nhờ vào những ưu thế vượt trội của nó.
Cây ngô được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có sự phân bố không

đồng đều giữa các châu lục. Do trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng đầu tư
kinh tế vào sản xuất ngô của mỗi châu lục là khác nhau nên diện tích, năng suất,
sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch rất lớn.
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2013
Vùng

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Châu Mỹ

70,7

73,9

522,6

Châu Á

59,3

51,2

304,3


Châu Âu

19,0

61,9

117,4

Châu Phi

35,0

20,4

71,6

Châu Úc

1,02

70,8
0,73
Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]

Châu Mỹ tiếp tục dẫn đầu về diện tích (70,7 triệu ha), năng suất (73,9
tạ/ha) và sản lượng ngô (522,6 triệu tấn). Nhờ quá trình cơ giới hóa sản xuất
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chọn, tạo giống, đặc biệt là
ngô chuyển gen. Tiếp đến là Châu Á, tuy nhiên năng suất chỉ đứng thứ 4 (hơn
Châu Phi). Châu Úc có diện tích ngô thấp nhất (1,02 triệu ha) nhưng năng

suất (70,8 triệu ha) chỉ sau Châu Mỹ. Diện tích trồng ngô của châu Phi khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
lớn, đạt 35,0 triệu ha nhưng trình độ canh tác còn lạc hậu nên năng suất ngô
chỉ đạt 20,4 tạ/ha, chỉ bằng 27,6% năng suất so với Châu Mỹ.
Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa
cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất
khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,
Brazil (Ngô Hữu Tình, 2003) [27].
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013

Mỹ

Diện tích
(triệu ha)
35,5

Năng suất
(tạ/ha)
99,7

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

353,7

Trung Quốc

35,2

61,8

217,8

Braxin

15,3

52,5

80,5

Mexicô

7,1

31,9

22,7

Ấn Độ

9,5


24,5

23,3

Ý

0,80

81,0

6,5

Đức

0,50

88,2

4,38

Hy Lạp

0,19

115,0

2,2

Ixaren


0,033

256

0,11

Nƣớc

Nguồn: FAOSTAT, 2015[42]
Hàng năm Mỹ là nước dẫn đầu xuất khẩu ngô chiếm khoảng 60 - 73%
tổng lượng ngô thương mại thế giới (USDA, 2008) [47]. Brazil xuất khẩu
được 5 triệu tấn/năm và sẽ giữ vững ở mức này vì đảm bảo nhu cầu trong
nước. Trong khi đó nhiều nước trong khối EU, Đông Á, Đông Nam Á, vùng
Tây và Nam Phi vẫn là những nước nhập khẩu ngô chính.
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ,
và đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
độ tăng trưởng ngày càng tăng.Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia
có diện tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác
trên thế giới. Các nước khác như Ý, Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng
suất ngô cao nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được
mở rộng.
Những quốc gia dẫn đầu về năng suất ngô như: Israel 256 tạ/ha, Kuwait
211,1,0 tạ/ha, Netherlands 123,4 tạ/ha, Qatar 130 tạ/ha, Tajikistan 121,9
tạ/ha... Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 35,48 triệu ha, Trung

Quốc 35,26 triệu ha, Brazil 15,32 triệu ha… (FAOSTAT, 2014) [42]. Các
nước này đã đóng góp rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ
là nước có đóng góp lớn nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo
số liệu của trường Đại học Tổng hợp Nebraska (2005), năng suất ngô ở Mỹ
tăng lên trong 50 năm qua là 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai,
50% do cải thiện chế độ canh tác. Ngoài ra một trong những lý do năng suất
ngô ở Mỹ tăng cao là nhờ việc áp dụng ngô chuyển gen vào sản xuất.
Trên thị trường quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có
giá trị khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị
trường tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là
do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh dẫn đến đòi
hỏi lượng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những năm gần đây khi
nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi là nguồn nguyên liệu chính để chế
biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu
xăng dầu. Trong những năm gần đây, khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô
được coi là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ethanol, một loại nhiên liệu
sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá
xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở
nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ, nước sản xuất ethanol lớn nhất thế giới,
1/4 sản lượng ngô được dùng để sản xuất ethanol, như vậy chỉ riêng lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
ngô dùng cho chương trình ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu
cầu ngũ cốc của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một

trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc gia
(Ngô Hữu Tình và cs, 1997)[25]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa
đồng thời là cây màu số một.
Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và
phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Cùng với sự tiến bộ của toàn thế giới
trong phát triển sản xuất ngô trong thế kỷ 20 thì vài thập kỷ cuối sản xuất ngô
ở Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Đạt được thành tựu lớn
trong sản xuất ngô ở nước ta trong những năm gần đây là nhờ có những chính
sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước trong việc áp dụng thành công
những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác vào sản xuất nên
cây ngô đã có những bước tiến mạnh về diện tích, năng suất và sản lượng.
Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển có
nhiều biến động, năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10
tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha. Đến đầu những năm 1980, năng suất
cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn, nguyên nhân là do
trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những
năm 1980 nhờ hợp tác với Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta góp
phần tăng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên
ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2013
Năm


Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tần)

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.140,2


40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012


1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,5

44,3

5.193,5

Nguồn: FAOSTAT, 2015 [42]
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung
bình thế giới. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với trung
bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%, năm 2005 bằng
74,4% và năm 2013 đạt 80,3%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt ngưỡng 1
triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2013 Việt Nam sản
lượng ngô vượt 5 triệu tấn (5.193,5 triệu tấn).
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 2006, diện tích đạt 1.033,1 nghìn ha, năng
suất đạt 37,3 tạ/ha và sản lượng là 3.854,5 nghìn tấn. Năm 2013, cả nước
trồng được 1.172,5 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha và sản lượng 5.193,5 nghìn
tấn. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã
khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2006 - 2013 (từ 37,3
tạ/ha lên 44,3 tạ/ha) tăng 118,8%. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và

khu vực nhưng năng suất ngô của nước ta còn rất thấp chỉ bằng 80,3% năng
suất bình quân của thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và
khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay.
Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp
tục lỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu
quả để nâng cao năng suất, chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần
vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Như vậy để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng
trên 80% nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất
ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô, quy
hoạch vùng sản xuất ngô tập trung, sản xuất phải theo hướng hàng hóa.
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng
ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới
năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Vùng

Diện tích Năng suất
(nghìn ha)

(tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

Đồng bằng sông Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1.904,2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung

205,6

43,2

888,9


Tây nguyên

252,4

51,7

1.306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6

461,5

ĐB sông Cửu Long

40,3

56,1

226,1

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [29]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
Diện tích, năng suất, sản lượng ngô phân bố không đều giữa các
vùng trong cả nước, qua bảng 1.5 cho thấy: Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất (505,8 nghìn ha) nhưng năng suất lại
thấp nhất trong cả nước (37,6 tạ/ha). Ngược lại, vùng Đông Nam Bộ diện tích
sản xuất nhỏ (80,1 nghìn ha) nhưng lại cho năng suất cao nhất (57,6 tạ/ha).
Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng
Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các
vùng miền núi, diện tích trồng chủ yếu trên đất dốc, ít đầu tư, chăm sóc thuộc
các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các
biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống
lạc hậu và các giống ngô trồng phần lớn là giống địa phương. Cộng thêm vào đó
là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn hán và
rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không đều trong năm dẫn tới năng
suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về diện tích chiếm 43,1% diện tích của cả nước
nên sản lượng chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.904,2 nghìn tấn
chiếm 36,7% sản lượng của cả nước và trở thành một trong những vùng sản xuất
ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích thấp nhất cả nước đạt
40,3 nghìn ha, nhưng năng suất bình quân đạt 56,1 tạ/ha, chỉ sau Đông Nam
Bộ (57,6 tạ/ha) do vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: Nhiệt độ bình quân cao 25 - 30oC,
nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất
có độ phì nhiêu cao, ngoài ra người nông dân có trình độ, có khả năng đầu tư,
sản xuất tập trung. Tất cả các điều kiện trên đã làm cho năng suất ngô tăng
vọt so với năng suất trung bình của cả nước, bằng 126,7%.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nước
với diện tích đứng thứ 2 sau Trung du và miền núi phía Bắc, với 252,4 nghìn
ha. Năng suất trung bình đạt 51,7 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
và Đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản
lượng ngô năm 2013 thu được là 1.306,1 nghìn tấn, chiếm 25,1% sản lượng
ngô của cả nước.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhưng từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng
định sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2013
đã có sự phát triển vượt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn
trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp
thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản
xuất. Các nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc
biệt về giống mới vào sản xuất.
Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai đoạn lịch sử: giống thụ
phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương năng suất thấp, giống lai
quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai đơn thay dần cho lai kép,
lai ba và không thể không kể đến vai trò của những người nông dân có trình
độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ KHKT mới
với những cải tiến rất hiệu quả, phù hợp với địa phương và điều kiện cụ thể của
mình làm tăng thêm sự ưu việt của tiến bộ KHKT.
Nhiều vấn đề đặt ra cho ngành sản xuất ngô thế giới nói chung và nước
ta nói riêng đó là: Khí hậu toàn cầu đang biến đổi phức tạp, đặc biệt là lũ lụt,
hạn hán ngày càng nặng nề hơn, nhiều sâu bệnh mới xuất hiện, sản xuất ngô
nhiều nơi gây nên tình trạng xói mòn, rửa trôi đất, giá công ngày càng cao,
cạnh tranh gay gắt giữa ngô với cây trồng khác.
Với công tác chọn tạo giống, bộ giống ngô thực sự chịu hạn và với các

điều kiện bất thuận như đất xấu, đất chua phèn, kháng sâu bệnh… nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả cho người sản xuất vẫn chưa nhiều. Do đó đòi hỏi
việc đầu tư nghiên cứu chọn tạo giống ngô đáp ứng với những yêu cầu thực
tiễn đăt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang
Là một trong những tỉnh có diện tích trồng ngô lớn của vùng Trung du
và miền núi phía Bắc, Hà Giang đã và đang không ngừng đầu tư phát triển
cho cây trồng này nhằm giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo bền vững. Nhờ
ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngô, cho nên diện tích, năng
suất và sản lượng ngô trên địa bàn toàn tỉnh liên tục tăng và tăng nhanh trong
những năm gần đây, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của giống mới.
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2013

2006

Diện tích
(nghìn ha)
43,3

Năng suất
(tạ/ha)
21,0


Sản lƣợng
(nghìn tấn)
90,7

2007

43,8

22,8

99,9

2008

46,1

24,3

112,3

2009

46,8

26,0

121,4

2010


47,6

28,7

136,3

2011

49,2

30,3

148,9

2012

52,5

32,1

168,7

2013

53,0

33,7

178,5


Năm

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang, 2015[21]
Qua bảng 1.6 cho thấy: Từ năm 2006 - 2013 diện tích, năng suất, sản
lượng ngô của tỉnh liên tục tăng, từ 43,3 nghìn ha lên 53,0 nghìn ha. Năng suất
ngô tăng đều từ 21,0 tạ/ha năm 2006 lên 33,7 tạ/ha năm 2013, tăng 12,7 tạ/ha
so với năm 2006. Năm 2006, sản lượng là 90,7 nghìn tấn đến năm 2013 tăng
lên 178,5 nghìn tấn, tăng 87,8 nghìn tấn so với năm 2006.
Trong những năm gần đây cây ngô đã được tỉnh Hà Giang, Đảng bộ và
chính quyền tỉnh đặc biệt chú trọng quan tâm và đầu tư phát triển đã đạt được
những thành tựu như vậy đó chính là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất ngô như: Sử dụng các giống mới, kỹ thuật canh tác. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
nhiên sản xuất ngô ở Hà Giang cần được quan tâm và đầu tư phát triển nhiều
hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngô xuống ruộng 1 vụ, gieo
trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu. Sử dụng giống mới, thâm canh tăng
năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh đặc biệt là những
huyện vùng thấp.
Nhìn chung sản xuất ngô của tỉnh có những bước phát triển mạnh mẽ, tuy
nhiên so với cả nước thì còn ở mức thấp. Năng suất ngô hiện tại của tỉnh chỉ
bằng 74,7% năng suất ngô của cả nước. Tuy nhiên, cây ngô lại đóng vai trò hết
sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng của tỉnh, góp phần nâng cao kinh tế của
một bộ phận lớn đồng bào dân tộc sinh sống tại các vùng sâu, vùng xa. Ngoài
việc thâm canh ngô lai ở những vùng thuận lợi, cần tăng cường sử dụng các
giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những vùng khó khăn, nhằm tăng năng

suất, sản lượng và chất lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho nông dân.
Như vậy để có năng suất và sản lượng ngô cao và ổn định chúng ta cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng.
Đưa các giống ngô lai có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, chú trọng sử
dụng các giống ngô ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt. Trong những năm
gần đây Hà Giang đã chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các giống ngô lai
năng suất cao như: LVN10, LVN11, LVN12, LVN99… ngoài ra còn một số
giống ngô nhập nội như: Bioseed 9698, CP989, CP888, CP999, NK4300,
NK66, NK67, NK7328, C919 các giống này đã được áp dụng và đưa vào sản
xuất trên địa bàn toàn tỉnh.
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới
Từ xa xưa những người thổ dân da đỏ ở Châu Mỹ đã biết cách gieo các
giống ngô khác nhau bên cạnh nhau, cho lai tự nhiên để nâng cao năng suất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Năm 1812, John Lorain là người đầu tiên tiến hành tạp giao ở ngô với
mục đích nâng cao năng suất hạt. Tuy nhiên, đến năm 1871, Charles Darwin
mới là người đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai. Từ các thí nghiệm của
mình ông nhận thấy những cây giao phối phát triển hơn những cây tự phối 20%
(trích theo Ngô Hữu Tình, 1997) [24].
Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được nhà nghiên cứu Wiliam
Janes Beal người Mỹ bắt đầu nghiên cứu từ năm 1876, ông thu được những
cặp lai hơn hẳn các giống bố mẹ về năng suất từ 10 - 15% (Rinke.E, 1979)

[46]. Công trình cải tạo giống ngô đã được Wiliam Janes Beal thực hiện vào
năm 1877, ông đã thấy sự khác biệt về năng suất giống lai so với giống bố
mẹ. Năng suất của con lai vượt năng suất của giống bố mẹ khoảng 25% (trích
theo Ngô Hữu Tình, 2009) [28].
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô
tự thụ và giao phối và đi tới kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối
cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối” (trích theo
Hallauer, Miranda, 1986) [44].
Người đưa ra dẫn chứng và nêu khái niệm về ưu thế lai hoàn chỉnh trên
cây ngô là nhà khoa học Shull. Năm 1904, ông đã tiến hành tự thụ cưỡng bức
ở ngô để thu được các dòng thuần và tạo ra các giống lai từ các dòng thuần
này. Đến năm 1912, ông nhận thấy tự phối dẫn đến sự suy giảm kích thước
của cây, giảm sức sống và năng suất. Ông bắt đầu tiến hành lai đơn giữa một
số dòng và thấy rằng năng suất và sức sống của giống lai tăng lên đáng kể.
Năm 1914, nhà khoa học này đã chính thức đưa ra thuật ngữ “Heterosis” để
chỉ ưu thế lai của các giống lai dị hợp tử, những công trình nghiên cứu về
ngô lai của Shull đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương trình chọn tạo
giống ngô (Hallauer, 1988) [45].
Ngoài ra, các nhà khoa học người Mỹ như East, Heyes cũng đã nghiên
cứu ưu thế lai ở ngô. Từ năm 1918, khi Jones đề xuất sử dụng lai kép trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×