Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tại tập đoàn hoá chất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.58 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

***

NGUYỄN THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T QUC DN

***

NGUYN TH LAN ANH

HON THIN H THNG KIM SOT NI B
TI TP ON HểA CHT VIT NAM

CHUYấN NGNH: K TON (K TON, KIM TON V PHN TCH)
M S:

62.34.03.01

LUN N TIN S KINH T



Ng
Ng
ời h
hớng dẫn khoa học:
1. Pgs.TS nguyễn thị phơng hoa
2.TS vũ đình hiển

H NI - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu
trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học
của Luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công
trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa,
TS. Vũ Đình Hiển - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong

suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện
Đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Kế toán – Kiểm toán
đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu trong quá
trình thu thập số liệu, phiếu điều tra của các nhà quản lý tại các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, các thành viên ban kiểm soát, các cán bộ các
phòng kế toán, nhân sự, kế hoạch tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ ..... 13
1.1 Khái quát về kiểm soát và kiểm soát nội bộ trong quản lý. ......................... 13
1.1.1 Kiểm soát trong quản lý ............................................................................ 13
1.1.2 Các loại kiểm soát ..................................................................................... 15
1.1.3 Kiểm soát nội bộ ....................................................................................... 16
1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp............................................. 20
1.2.1 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................... 20

1.2.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ....................................... 25
1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh tế ................................. 31
1.3.1 Khái quát chung về tập đoàn kinh tế......................................................... 31
1.3.2 Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn....................................................... 35
1.3.3 Phân biệt hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp
đơn lẻ.................................................................................................................. 40
1.4 Kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số Tập đoàn kinh tế trên
thế giới ..................................................................................................................... 42
1.4.1 Khái quát chung về hệ thống KSNB tại một số tập đoàn kinh tế trên thế giới 42
1.4.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
tập đoàn kinh tế tại Việt Nam ............................................................................ 46
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TẬP
ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM ............................................................................. 48
2.1 Đặc điểm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với vấn đề chọn mẫu nghiên cứu .... 48
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ....................... 48
2.1.2 Đặc điểm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm
soát nội bộ .......................................................................................................... 48
2.1.3 Chọn mẫu các doanh nghiệp thuộc tập đoàn để nghiên cứu..................... 54
2.2 Thực trạng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn
Hóa chất Việt Nam ................................................................................................. 56
2.2.1 Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam ........ 56


iv
2.2.2 Thực trạng hệ thống thông tin tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.............. 76
2.2.3 Thực trạng thủ tục kiểm soát tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam ............... 83
2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam ................................................................................................................. 98

2.3.1 Ưu điểm hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam..................... 99
2.3.2 Một số tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt
Nam .................................................................................................................. 100
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam. ................................................................................. 106
Kết luận Chương 2 ................................................................................................... 107
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM ................. 108
3.1 Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam...................................................................................... 108
3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển của
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam........................................................................... 108
3.1.2 Những vấn đề đặt ra đối với quản lý và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam................................ 110
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam .................................................................................................. 112
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam ............................................................................................................... 113
3.2.1 Các giải pháp thuộc về môi trường kiểm soát ........................................ 113
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin ................................................. 125
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát................................................... 130
3.2.4 Hoàn thiện qui chế quản lý người đại diện tại công ty mẹ ..................... 136
3.2.5 Hoàn thiện kiểm soát vốn tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam .................. 138
3.2.6 Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ theo chủ trương tái cơ cấu
Tập đoàn từ nay đến năm 2015 ........................................................................ 140
3.3 Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ........................................... 143
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước ......................................................................... 143
3.3.2 Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng............................................... 145
3.3.3. Kiến nghị đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ................................... 145

Kết luận Chương 3 ................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ..................... ix
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... x
PHỤ LỤC .................................................................................................................. xvii


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích từ ngữ

AICPA

Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ

BGĐ

Ban giám đốc

BKS

Ban kiểm soát

COSO

Hiệp hội các tổ chức tài trợ


HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

IFAC

Liên đoàn Quốc tế

KSV

Kiểm soát viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

NCC


Nhà cung cấp

NĐD

Người đại diện

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại tập đoàn kinh tế ....................................................................... 34
Bảng 1.2: Phân biệt tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp đơn lẻ ............................... 40

Bảng 1.3: Phân biệt kiểm soát nội bộ tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp đơn lẻ ... 41
Bảng 2.1: Bảng kết quả điều tra về đặc thù quản lý ................................................ 57
Bảng 2.2: Bảng kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức ................................................. 62
Bảng 2.3: Bảng kết quả điều tra về chính sách nhân sự .......................................... 64
Bảng 2.4: Bảng kết quả điều tra về công tác kế hoạch............................................ 68
Bảng 2.5: Lập kế hoạch tại Công ty TNHH MTV APATIT Việt Nam .................. 70
Bảng 2.6: Bảng kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát ............................... 73
Bảng 2.7: Bảng kết quả điều tra về kiểm toán nội bộ.............................................. 75
Bảng 2.8: Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin ........................................... 77
Bảng 2.9: Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán............................... 80
Bảng 2.10: Bảng kết quả điều tra về thủ tục kiểm soát ........................................... 83
Bảng 2.11: Bảng kết quả điều tra về kiểm soát mua hàng....................................... 91
Bảng 2.12: Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng ........................ 93
Bảng 2.13: Bảng kết quả điều tra về kiểm soát hàng tồn kho ................................. 95
Bảng 2.14: Bảng kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định ............................... 96
Bảng 2.15: Bảng kết quả điều tra về kiểm soát chất thải ra môi trường ................. 97

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án ................................................................. 12
Sơ đồ 1.2: Khái quát qui trình đánh giá rủi ro của COSO.......................................... 18
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu kiểm soát nội bộ theo COSO......................................................... 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ............. 59
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam..... 60
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phân bón Miền Nam ...................... 61


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian vừa qua để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, tăng cường vị trí của doanh nghiệp nhà
nước trong việc bảo đảm vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy Nhà nước đã thực hiện
chủ trương tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và thành lập các
doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn, kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Theo chủ trương đó, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định
91/TTg ngày 7/3/1994 về thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế. Việc thành lập này sẽ
tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai. Tập đoàn kinh tế
(TĐKT) là một cơ cấu sở hữu được tổ chức thành hệ thống với quy mô lớn, vừa có chức
năng sản xuất - kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế thông qua hoạt động trên
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Sự hội nhập vào nền kinh
tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam đòi hỏi phải có những tập đoàn kinh tế
mạnh, giữ vai trò chủ đạo và điều tiết một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế để hạn
chế sự thao túng và chi phối của nhiều công ty đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế tư bản
quốc tế xâm nhập vào Việt Nam khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Song các tập đoàn kinh tế Việt Nam được thành lập dựa
trên các tổng công ty có quy mô chưa lớn, yếu kém trong quản lý. Kinh doanh đạt hiệu
quả thấp, chưa phát huy tốt vai trò chủ lực trong nền kinh tế. Một số làm ăn thua lỗ kéo
dài và lâm vào tình trạng phá sản. Nhiều tập đoàn nhà nước đầu tư dàn trải, không tập
trung vào ngành kinh doanh chính, đầu tư vào những lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và không
thuộc thế mạnh của mình như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng, nợ nần chồng chất
của một số TĐKT đã được phát hiện và báo động từ nhiều năm nay như Vinashin,
Vinalines. Bên cạnh đó Nhà Nước còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong các chính sách, pháp
luật đã ban hành liên quan đến các tập đoàn, dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong tổ chức
quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp này. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
những yếu kém đó, trong đó có nguyên nhân quan trọng là kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.
Năm 2009 trong ngành hoá chất nhà nước đã ký quyết định thành lập Tập đoàn
Hoá chất Việt Nam dựa trên cơ sở sắp xếp lại Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Với qui
mô lớn và hoạt động đa ngành nghề thì việc phải thiết lập một HTKSNB đủ mạnh để hỗ

trợ để hỗ trợ cho công tác quản lý là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho tập đoàn
đạt được các mục tiêu như: bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo
thực hiện các qui định đề ra, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên tập đoàn được thành
lập không phải do quá trình tích tụ vốn và phát triển qui mô dần trở thành tập đoàn như
các nước trên thế giới nên trong quá trình hoạt động còn rất nhiều hạn chế như: vẫn còn
dựa vào bao cấp, độc quyền, kinh doanh đạt hiệu quả thấp chưa tương xứng với những
lợi thế và sự đầu tư của nhà nước, đầu tư ra ngoài ngành kém hiệu quả. Chưa tách bạch
được vai vai trò chủ sở hữu với chức năng quản lý nhà nước. Sự tích tụ, tập trung vốn và
kiểm soát vốn còn nhiều hạn chế. Một số vị trí quản lý chủ chốt được bổ nhiệm vì lý do
chính trị mà không dựa trên năng lực quản trị kinh doanh. Hệ thống thông tin tiềm ẩn


2
nhiều hạn chế không thực sự hữu dụng cho quá trình ra quyết định. Rất ít các đơn vị
thuộc tập đoàn có được những chính sách và thủ tục KSNB riêng phù hợp với thực tiễn
của đơn vị. Hơn nữa một trong bảy nội dung chủ yếu theo chủ trương tái cơ cấu Tập đoàn
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ thì là phải tăng cường
công tác KSNB tại Tập đoàn.
Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam trở thành vấn đề có tính cấp bách trong quản lý, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tác
giả đã lựa chọn Đề tài: "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam" làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.

2. Tổng quan các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Cho đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
trên những khía cạnh và lĩnh vực khác nhau. Luận án đã tổng quan các công trình nghiên
cứu và rút ra kết luận.
Thứ nhất, các lý luận về hệ thống KSNB trên thế giới đã phát triển tập trung làm
rõ các khái niệm về hệ thống KSNB, vai trò của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp, các

tiêu chí và công cụ để đánh giá hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành của hệ thống
KSNB. Năm 1929, khái niệm về KSNB và công nhận vai trò của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp được đưa ra trong các văn bản hướng dẫn của các tổ chức nghề nghiệp và
quản lý công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ. Nó được sử dụng trong các tài liệu
kiểm toán và được hiểu là một công cụ nhằm bảo vệ tài sản, tuân thủ pháp luật, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các tiêu chuẩn tìm hiểu về hệ thống KSNB.
Năm 1934, Ủy ban Chứng khoán Hoa kỳ vận dụng khái niệm về KSNB để soạn thảo
pháp luật về giao dịch chứng khoán Hoa kỳ, trong đó có nêu vai trò của hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với việc bảo đảm các mục tiêu cơ bản như: quy định các tiêu chuẩn về
cung cấp thông tin và mô hình các hành vi, qua đó tổ chức phát hành phải cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng, phản ánh hoạt động kinh doanh, rủi ro, lợi nhuận của dự án
đầu tư mới hay các hoạt động đang diễn ra. Điều này nhằm mục đích khuyến khích các
nhà đầu tư thực hiện các quyết định đầu tư mua, bán hay giữ chứng khoán một cách hợp
lý trong tình trạng đầy đủ thông tin. Luật pháp cũng quy định các chế tài nghiêm khắc
nhằm ngăn chặn các hành vi xuyên tạc thông tin, lừa dối, gian lận trên thị trường chứng
khoán. Năm 1936, Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA) đã xác định
KSNB có tác dụng bảo vệ tiền và tài sản cũng như kiểm tra tính chính xác trong ghi chép
của sổ sách từ đó cung cấp các số liệu kế toán tin cậy, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả,
khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm 1958, trong tài liệu qui
định phạm vi của kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB, trong đó lần đầu tiên phân biệt
KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
Đến năm 1970, khi thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, người ta đặc biệt chú ý
đến KSNB tại doanh nghiệp và coi việc hoàn thiện nó là công việc của kiểm toán viên.
Năm 1977, lần đầu tiên khái niệm về hệ thống KSNB xuất hiện trong một văn bản pháp
luật của Hạ viện Hoa Kỳ, nó được đúc rút từ sau vụ bê bối với các khoản thanh toán bất
hợp pháp cho chính phủ nước ngoài. Đến thập niên 80 (1980-1988), với sự sụp đổ hàng


3
loạt các công ty cổ phần tại Hoa kỳ, các nhà lập pháp buộc phải quan tâm đến KSNB và

ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: Qui định về các qui tắc đạo đức, kiểm soát và
làm rõ chức năng của KSNB; Qui định về phòng chống gian lận báo cáo tài chính; Các
nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB.
Như vậy, từ trước năm 1929 đến năm 1992, lý luận về KSNB không ngừng được
mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm
toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, có nhiều quan điểm không đồng
nhất về KSNB, do đó dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn
mực về KSNB.
Đến năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là tình
trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời để tìm cách
khắc phục và ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có Uỷ ban COSO
(Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp
nhằm hỗ trợ cho Uỷ ban Treadway như: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA), Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp
hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) đã đưa ra khuôn
mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu
đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng
cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau này. Điểm mới của báo cáo là đã đưa ra được các bộ
phận cấu thành của hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát), các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống
KSNB cho mục tiêu báo cáo thông tin tài chính, đưa ra được các công cụ đánh giá hệ
thống KSNB, KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà còn
mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. Như vậy có thể nói báo cáo của COSO là
một khung lý thuyết căn bản để các nhà nghiên cứu sau này phát triển khung lý thuyết đó
và hoàn thiện nó hơn trong những điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể. Cũng từ
đây khi nói về KSNB nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn vai trò cũng như các
bộ phận cấu thành của nó để từ đó để thiết kế, vận hành sao cho KSNB phát huy được
hiệu quả trong quá trình hoạt động.
Sau Báo cáo COSO, đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng và phát triển lý luận về
KSNB trên nhiều lĩnh vực như: Sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống

KSNB trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của công
nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB trong báo cáo tài chính được thể hiện trong
Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ; Vận dụng KSNB của COSO vào hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của Uỷ ban Basel
Trong lĩnh vực kiểm toán một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến kiểm soát,
kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với kiểm toán nội bộ: Tác giả Victor Z.Brink và Herbert
Witt (1941) về “Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát”;
Tác giả O.Ray Wittington và Kurt Pany (1995) về “Các nguyên tắc của kiểm toán” [32]
Trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, KSNB cũng được đề cập rất rõ ràng trong
mối quan hệ biện chứng với công tác quản trị: Tác giả Merchant, K.A (1985) về “Kiểm
soát trong tổ chức kinh doanh”; Tác giả Anthonny, R.N và Dearden, J.Bedford (1989)


4
về “Kiểm soát quản lý”; Tác giả Laura F.Spira và Micheal Page (2002) “Nghiên cứu về
quản trị rủi ro trong mối quan hệ với KSNB”; Tác giả Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao
(2006) “Nghiên cứu về vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSNB có tác
động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới” [32]
Thứ hai, hệ thống lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam thể hiện ở những cuốn
giáo trình, sách, tạp chí, báo, các bài viết tập trung nghiên cứu khái niệm về hệ thống
kiểm soát nội bộ, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB, vai trò và trách nhiệm của các
đối tượng có liên quan đến KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB, trình tự
và phương pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên. Năm 2007, Trường Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh xuất bản lần thứ 5 cuốn kiểm toán, trong cuốn sách này
có chương 3 đề cập tới hệ thống KSNB [29]. Tác giả Nguyễn Quang Quynh (2006) tái bản
lần 2 cuốn “Giáo trình kiểm toán tài chính” có chương 4 đánh giá hệ thống KSNB và các
sách kiểm toán tài chính của các trường đại học trong cả nước [73]. Những tài liệu trên
cũng chỉ cung cấp và chỉ rõ hơn lý luận về kiểm soát nội bộ, cũng không vận dụng nó trong
một tổ chức cụ thể.
Thứ ba, sự ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam gắn liền với

sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các doanh
nghiệp. Năm 1980, khi Nhà nước từng bước chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN, đặc biệt là khi xuất hiện các nhà đầu tư nước ngoài,
các công ty cổ phần xuất hiện với nhiều hình thức sở hữu, quyền quản lý tài sản tách rời
quyền sở hữu tài sản, nhu cầu minh bạch thông tin của các nhà quản lý, các nhà đầu tư,
nhu cầu được cung cấp thông tin chính xác về báo cáo tài chính đòi hỏi phải có hoạt động
kiểm toán, lúc này hoạt động kiểm toán mới được chú trọng, sự thành lập của Công ty
kiểm toán đầu tiên của Việt Nam (VACO) vào tháng 5/1991 đánh dấu một bước ngoặt
lớn đối với công tác kiểm tra kế toán ở Việt Nam. Sau đó, với sự thành lập của nhiều
công ty kiểm toán khác như các công ty hợp danh, công ty liên doanh, các công ty kiểm
toán quốc tế tại Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kiểm toán Việt Nam phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới sự ra đời hàng loạt các công ty kiểm toán và
Kiểm toán Nhà nước, dẫn đến yêu cầu về đánh giá hệ thống KSNB của các doanh nghiệp.
Do đó đòi hỏi phải có một nền tảng lý thuyết căn bản về KSNB. Trước tình hình đó:
Tháng1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập. Tháng 7/1994 thành lập
Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ. Tháng 10/1994, Bộ Tài chính ban hành Quy
chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Năm 1998, Quyết định số 03/1998/QĐ_NHNN ngày 3/1/1998 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức
tín dụng Việt Nam. Năm 1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN ngày 3/1/1998 về Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA) đầu tiên, tiếp theo từ năm 2000 đến năm 2005 ban hành 26
chuẩn mực kiểm toán và ban hành Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 1/12/2005 về
ban hành công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Theo chuẩn mực
VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa “Hệ


5
thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán

xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Mới đây theo thông tư 214 ngày 06 tháng 12 năm 2012 Bộ Tài Chính đã ban hành và
chuẩn hoá lại 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo quan điểm quốc tế. Theo đó với
chuẩn mực VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị kiểm toán và môi trường của đơn vị” thì KSNB được định nghĩa là qui
trình do Ban quản trị, BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì
để tạo ra một sự đảm bảo hợp lý và khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các qui định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía
cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ [108]. Luật kiểm toán nhà
nước 2005 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý sử dụng ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước đối với tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, bao gồm cả
việc căn cứ vào quy định của pháp luật, xây dựng, duy trì hoạt động hệ thống KSNB
thích hợp và có hiệu quả.
Nhìn chung, ở Việt Nam, lý luận về kiểm soát nội bộ còn sơ sài và chưa được coi
trọng, kiểm soát nội bộ chủ yếu vẫn chỉ được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán
viên độc lập thực hiện kiểm toán. Chức năng kiểm soát nội bộ chưa thực sự tách rời hoàn
toàn khỏi kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ chưa được xem là công cụ hữu hiệu giúp
ích cho quá trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, Tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ
thể ở các ngành, các lĩnh vực cũng được nhiều tác giả quan tâm ở các luận văn cao học.
Kết quả nghiên cứu của luận văn đều hệ thống hóa được các nguyên lý chung về hệ thống
KSNB, chưa có tác giả nào bổ sung cho lý luận mới về hệ thống KSNB, chưa có tác giả
nào đưa ra được tiêu chí để đo lường và đánh giá HTKSNB hoạt động đạt hiệu quả như
mong muốn và phân tích được mối quan hệ giữa nhân tố tác động đến việc thiết kế và
vận hành của hệ thống KSNB. Điểm riêng của các nghiên cứu này là quá trình phân tích
và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của từng đơn vị cụ thể để đưa ra giải pháp hoàn
thiện hệ thống KSNB. Có thể kể đến các luận văn thạc sỹ:

Thuộc lĩnh vực ngân hàng có: Tác giả Trần Thị Minh Thư (2001) về “Hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổng công ty nhà nước Việt Nam” [79]. Tác giả Dương
Thị Thu Trang (2006) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong Công ty tài chính công
nghiệp Tầu thủy” [81]. Tác giả Khúc Thị Huyền Trang (2008) về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Long Biên” [82]... Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt,
với chức năng tạo tiền, thanh toán và tín dụng. Vì vậy việc xây dựng mô hình tổ chức hệ
thống KSNB phù hợp để đạt được mục tiêu của tổ chức là vô cùng quan trọng. Các
nghiên cứu đã khái quát được đặc điểm của hệ ngân hàng có ảnh hưởng tới thiết kế và
vận hành hệ thống KSNB, đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại các ngân hàng,
từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị và hoàn thiện. Một số luận văn cũng chỉ giải quyết
được hoàn thiện hệ thống KSNB về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.


6
Thuộc các công ty cổ phần có các tác giả nghiên cứu: Tác giả Đặng Thanh Tùng
(2006) về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng cường quản lý tài chính tại
Công ty cổ phần viễn thông tin học Bưu điện (CT - IN) [47]. Tác giả Đặng Thị Liên
(2007) về Hoàn thiện tổ chức hệ thống KSNB tại Công ty TNHH PRIMEGROUP” [55].
Tác giả Chu Thị Thu Thủy (2007) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB về chi phí sản xuất
kinh doanh ở Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí” [75]. Tác giả Lê Thị Thanh Nội
(2007) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Thạch bàn -VIGLACERA”
[80]... Các công ty cổ phần hoạt động dưới sự góp vốn của nhiều đơn vị thành viên, sự
sung đột về lợi ích của từng đơn vị thành viên là tất yếu, do vậy cần phải thiết kế một hệ
thống KSNB đủ mạnh và minh bạch là rất cần thiết, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả,
sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. Các nghiên cứu này mới chỉ đã
đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB của từng quá trình như tiêu thụ, chi phí sản
xuất và tính giá thành hay hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện mà chưa đánh giá và hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp. Một số luận văn nghiên cứu hệ thống KSNB trong các công ty vừa và nhỏ

nên việc hình thành hệ thống KSNB còn chưa rõ nét thậm chí còn chưa có.
Thứ năm, một số các tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây dựng
hệ thống KSNB như: Tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) với đề tài “Xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam” đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để từ đó
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB phù hợp với doanh nghiệp [74]. Tác giả Lê Thị Minh
Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các khách sạn” đã đề
cập tới tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn [36]
Thứ sáu, trong thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu thuộc Luận án tiến sỹ
về hệ thống KSNB nhưng không phải trong một doanh nghiệp cụ thể mà phạm vi nghiên
cứu rộng hơn trong một ngành, bộ hoặc một tổng công ty. Với việc nghiên cứu này các
nghiên cứu đã lập phiếu khảo sát các đơn vị để đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB
trong các đơn vị thành viên, tìm ra các điểm giống nhau và khác nhau trong việc thiết kế
và vận hành hệ thống KSNB để từ đó hoàn thiện cho cả hệ thống. Có thể kể đến:
Tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) với Luận án tiễn sĩ về “Tổ chức hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng” [56]. Đề tài đã nêu được
đặc điểm của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng với tổ chức KSNB (phân theo
từng cấp từ bộ đến các sư đoàn và đơn vị tương đương với các các đặc điểm về tài chính:
là đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị,
tài chính chịu tác động của các qui luật kinh tế và qui luật chiến tranh và được xây dựng
trên cơ sở kết hợp giữa phân cấp theo ngành với phân cấp theo đơn vị sử dụng ở từng
cấp), đã tìm hiểu và đúc rút được các kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm soát ngân
sách trong các đơn vị quân đội (kinh nghiệm tại các quốc gia như: Hoa Kỳ, Canada,
Trung Quốc, Ba Lan, Hàn Quốc). Đề tài cũng nêu ra một số hạn chế (Nhận thức về hệ
thống KSNB của một số lãnh đạo chưa đầy đủ, phân cấp quản lý chưa đi đôi với quyền
hạn và trách nhiệm, đội ngũ cán bộ có trình độ không đồng đều, hoạt động kiểm soát
thiếu sự đồng bộ, hệ thống định mức không đầy đủ) và nguyên nhân của hạn chế về hệ


7

thống KSNB (cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hệ thống KSNB chưa hình thành
đồng bộ, trình độ hiểu biết hệ thống KSNB còn hạn chế, công tác chỉ đạo và kiểm tra còn
thiếu cụ thể và chưa rõ ràng) trong các đơn vị dự toán trực thuộc bộ quốc phòng, từ đó
vận dụng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện (xác định mô hình tổ chức hệ thống KSNB,
tạo dựng môi trường kiểm soát khoa học và có hiệu lực, nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra tài chính, hoàn thiện hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài
còn chưa phân tích được mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB,
chưa xây dựng được mô hình với mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập để
tìm ra được qui luật của sự tác động đó, từ đó thiết kế hệ thống KSNB cho hiệu quả. Đề
tài cũng chưa xây dựng được các thước đo để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị từ đó
đưa ra nhận định về sự yếu kém của hệ thống KSNB còn mang tính định tính
Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam” [38] điểm mới của đề
tài này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, đề tài
cũng nêu ra được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất
xi măng thuộc Tổng công ty xi măng, từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra giải pháp
hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán, thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài cũng chỉ nghiên cứu được những vấn đề thuộc
hệ thống KSNB của các doanh nghiệp thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chưa khái
quát được hướng nghiên cứu trong toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra được
những hạn chế của kiểm soát trên quan điểm định tính, chưa đánh giá được hệ thống
KSNB trên quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam” [32], Luận án cũng đã khái quát được lý luận chung về hệ
thống KSNB và cũng đúc rút được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp may mặc. Tại Chương 2 Tác giả cũng đã đánh giá được
thực trạng hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, đã lập được mẫu
bảng câu hỏi điều tra các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tại
chương 3 Luận án đã đưa ra được sự cần thiết và các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiếm
soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận Luận án cũng chưa phân

biệt được kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, chưa nghiên cứu rõ hệ
thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ chức để tạo ra giá trị gia tăng cho
tổ chức đó.
Thứ bảy, Tổ chức hoạt động kinh doanh dưới mô hình tập đoàn còn là vấn đề mới
mẻ, trong quá trình hoạt động hơn 10 năm qua còn bộc lộ khá nhiều mặt hạn chế. Trong
thời gian qua có các tác giả nghiên cứu về hoạt động kinh doanh mô hình hoạt động tập
đoàn nhưng trên những khía cạnh khác nhau. Tác giả Nguyễn Đình Phan (1996) với đề
tài “Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” [57], với nội dung chủ
yếu là trình bày những lý luận chung về tập đoàn, đưa ra những nhận xét về mô hình hoạt
động này, đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm đảm bảo cho mô hình này hoạt động
hiệu quả ở Việt Nam. Ngoài ra tác giả còn giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh doanh
ở một số nước thuộc các lĩnh vực trên thế giới và rút ra những bài học kinh nghiệm; Tác
giả Vũ Huy Từ (2002) về “Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại


8
hóa” nội dung đề cập tới lý luận và kinh nghiệm thế giới về tập đoàn kinh tế, đánh giá
thực trạng các tổng công ty Nhà nước, đồng thời đề ra mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam và giải pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước [85]; Đề tài nghiên cứu khoa học của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (8/2003) về “Tập đoàn kinh doanh – nhu cầu hình
thành và phát triển ở Việt Nam” [92] nội dung làm sáng tỏ ý nghĩa và lý do việc thành lập
tập đoàn, kiến nghị cơ chế, chính sách cho sự phát triển của tập đoàn Việt Nam; Hội thảo
khoa học (9/2003) do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tổ chức với nội chung
bàn về sự hình thành của các tập đoàn Trung Quốc trong quá trình đổi mới nền kinh tế
[92], từ đó rút ra được kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam; Hội thảo khoa học do Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tổ chức (12/2003) nội dung là lấy ý kiến về nội
dung đề án hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế trên cơ sở các Tổng công ty Nhà
nước; Tác giả Trần Tiến Cường và các tác giả (2005) về “Tập đoàn kinh tế – lý luận và
kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam” nội dung đề cập đánh giá cơ hội và thách
thức đối với các Tổng công ty Nhà nước khi phát triển theo xu thế tập đoàn [19]. Tác giả

Lê Thị Hồng Thúy về “Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn” đề tài cũng đề cập
tới khái quát các tập đoàn kinh tế, làm rõ ý nghĩa và nội dung kiểm toán nội bộ trong tập
đoàn, nêu được nội dung tổ chức kiểm toán nội bộ trong tập đoàn kinh tế, thực trạng hoạt
động kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn từ đó đề ra được các biện pháp giải quyết. Các
công trình này đã làm rõ được khái niệm, phân loại tập đoàn, kinh nghiệm tổ chức và xây
dựng của một số tập đoàn trên thế giới, các chính sách vĩ mô cho sự phát triển của Tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam, đưa ra được phương hướng và các giải pháp về cơ chế, tổ chức,
chính sách hỗ trợ để hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế Việt Nam dựa trên sự xắp
xếp và tổ chức các Tổng công ty Nhà nước. Đã đề cập đến kiểm toán nội bộ tại tập đoàn.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến kiểm soát nội bộ tại tập đoàn cũng như xây
dựng nó trở thành hệ thống. Chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ được đặc điểm HTKSNB tại
tập đoàn có gì khác với đặc điểm HTKSNB đối với các doanh nghiệp thông thường
Như vậy, theo hiểu biết của tác giả chưa có một nghiên cứu nào khái quát cả về lý
luận và thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các tập đoàn kinh tế nói chung cũng
như Tập đoàn Hóa chất nói riêng. Vì lý do đó Luận án tập trung vào nghiên cứu lý luận
về hệ thống KSNB trong các đơn vị hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế, kinh
nghiệm quốc tế về hệ thống KSNB của các tập đoàn trên thế giới, thực trạng hệ thống
KSNB bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho hệ
thống KSNB cho Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
3. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển lý luận về HTKSNB trong Tập
đoàn kinh tế. Từ đó đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam để đề
xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện HTKSNB phù hợp với đặc thù hoạt động của
Tập đoàn.
- Ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
Về lý luận: Luận án đã tổng hợp toàn diện các quan điểm khác nhau về
HTKSNB, đồng thời chỉ ra được các đặc điểm các tập đoàn nói chung và Tập đoàn Hóa



9
chất nói riêng tác động đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn (tập đoàn
được thành lập dựa trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam mà
không phải được hình thành qua quá trình tích tụ vốn và phát triển quy mô dần trở
thành tập đoàn)
Về thực tiễn: Luận án khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành của HTKSNB tại
Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của
các yếu tố cấu thành nên HTKSNB. Các nguyên nhân được luận giải và là cơ sở sở đề
xuất được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại tập đoàn.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
như sau:
Câu hỏi 1: Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế với việc thiết kế và vận hành HTKSNB
Tập đoàn? Các yếu tố cấu thành HTKSNB Tập đoàn? Kinh nghiệm quốc tế về HTKSNB
của các Tập đoàn tại một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam?
Câu hỏi 2: Thực trạng việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam?
Câu hỏi 3: Nhóm giải pháp nào cần được đưa ra nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Tập
đoàn Hoá chất Việt Nam đáp ứng được các mục tiêu của Tập đoàn?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
Xác định đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là rất quan trọng khi thực
hiện đề tài nghiên cứu, Luận án đã cụ thể đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
như sau:
- Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Luận án nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Với đối tượng này, Luận án đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành
khảo sát thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận án
+ Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án tập trung vào nghiên cứu HTKSNB tại

công ty mẹ, công ty thành viên (gồm công ty con và công ty liên kết) thuộc Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam, danh sách các công ty con, công ty liên kết thuộc Tập đoàn [Phụ lục 01]
+ Thời gian thực hiện điều tra, phỏng vấn từ năm 2011 đến nay

6. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Để giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài và đạt được mục tiêu nghiên
cứu, Luận án sử dụng phương pháp
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin
vào nghiên cứu xã hội học. Xuất phát từ ứng dụng thực tiễn của Luận án và nghiên cứu
hoạt động cụ thể HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, Luận án sử dụng phương
pháp khái quát hoá, tổng hợp và phân tích những nguyên lý cơ bản về hệ thống KSNB
qua các giáo trình, tài liệu, công trình một số tác giả gắn với hoạt động của Tập đoàn để
thấy được ảnh hưởng của đặc thù hoạt động tới việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại


10
Tập đoàn từ đó đưa ra nhận định, đánh giá. Hệ thống hoá tài liệu quốc tế về HTKSNB tại
Tập đoàn của một số nước trên thế giới, từ đó tổng hợp kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả đã thực hiện thiết kế bảng câu
hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại công ty mẹ và các công ty thành viên thuộc Tập
đoàn. Bên cạnh đó tác giả kết hợp quan sát các hoạt động và các nghiệp vụ của đơn vị. Tất cả
nhằm mục đích làm rõ thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn.
Đối tượng phỏng vấn là TGĐ, GĐ, các trưởng phòng: Tài chính - Kế toán, kiểm
soát, tổ chức nhân sự, đầu tư xây dựng, kế hoạch kinh doanh, hợp tác phát triển, kỹ thuật
và văn phòng tại công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết thuộc Tập đoàn để làm rõ
hơn những thông tin thu thập từ phiếu điều tra.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu tác giả
đã tổng hợp thành 14 bảng để từ đó mô tả, đánh giá, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm
hoàn chỉnh những thông tin định lượng thu được từ kết quả điều tra nhằm đánh giá được
thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn.

- Nguồn dữ liệu sử dụng
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: để tổng quan được toàn bộ hệ thống KSNB tại Tập đoàn
Hóa chất Việt Nam tác giả đã tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo
kiểm toán của Tập đoàn, các báo cáo thanh tra, kiểm tra của các cấp trong 3 năm gần
nhất. Trong mỗi báo cáo này đều có phần đánh giá về hệ thống KSNB của tập đoàn. Tác
giả nghiên cứu thiết kế hệ thống KSNB tại Tập đoàn, đi theo nó là toàn bộ hệ thống các
văn bản, qui chế, qui định của tập đoàn ban hành để vận hành hệ thống KSNB, từ đó tìm
hiểu, phân tích, đánh giá xem còn điều gì bất cập, chưa phát huy hiệu quả thậm chí còn
kìm hãm sự phát triển của Tập đoàn.
+ Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tìm hiểu sâu hơn về HTKSNB tại Tập đoàn Tác giả đã
thực hiện điều tra bằng Bảng câu hỏi điều tra kết hợp với phỏng vấn và quan sát tới công ty
mẹ và các công ty thành viên thuộc tập đoàn, số lượng các công ty thành viên được điều tra
là 30. Việc cụ thể về lý do chọn mẫu nghiên cứu, Tác giả đã trình bày tại mục 2.1.3

7. Những đóng góp mới của Luận án
Những đóng góp của Luận án thể hiện ở cả hai mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Về lý luận:
+ Cụ thể hoá để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB tại doanh
nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về HTKSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình
tổ chức HTKSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt
Nam gồm: Nội dung (chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát), các yếu tố cấu thành (môi
trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát), mục tiêu của HTKSNB (bảo vệ
tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo việc thực hiện chế độ pháp
lý, bảo đảm hiệu quả hoạt động)
+ Phân tích được đặc điểm hoạt động (địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức, qui mô và
phạm vi hoạt động, quan hệ liên kết và quản lý vốn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,


11
chế độ sở hữu), đặc điểm về vốn (sở hữu vốn, quyền sở hữu và quyền điều hành vốn,

công khai minh bạch và điều chỉnh cơ cấu vốn, chịu sự điều tiết của cơ chế quản lý tài
chính, rủi ro vốn) tập đoàn chi phối đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại tập đoàn.
Phân biệt được HTKSNB tại tập đoàn kinh tế với HTKSNB tại các doanh doanh nghiệp
đơn lẻ nhằm làm rõ hơn vấn đề thiết kế và vận hành HTKSNB mô hình hoạt động tập đoàn.
+ Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức HTKSNB của các tập đoàn kinh tế
trên thế giới như ở: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và trên cơ sở đó đã rút ra
được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: HTKSNB xây dựng trên quan điểm thống
nhất dung hoà được lợi ích của các đơn vị thành viên; Phân định rõ việc thiết kế
HTKSNB cho tập đoàn Nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân; Thiết kế phù hợp với sự
hình thành và phát triển của tập đoàn; Cơ chế kiểm tra, giám sát đối với tập đoàn
- Về thực tiễn: Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam, tính hiệu lực của các chính sách và vận hành của HTKSNB. Kết quả đánh
chỉ ra những mặt đạt được, đặc biệt là những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, từ
đó Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu và thiết thực hoàn thiện HTKSNB tại Tập
đoàn Hoá chất Việt Nam cụ thể:
+ Hoàn thiện các yếu tố cấu thành HTKSNB gồm: môi trường kiểm soát (đặc thù
quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ máy kiểm soát), hệ
thống thông tin (hệ thống thông tin toàn tập đoàn, hệ thống thông tin kế toán), thủ tục
kiểm soát (các nguyên tắc, các hoạt động cơ bản)
+ Hoàn thiện qui chế quản lý NĐD: cách thức kiểm soát, xác định vị trí làm việc
của người đại diện phù hợp với từng công ty thành viên, thu nhập của NĐD, qui định
việc kiêm nhiệm đối với NĐD, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển trọn NĐD, thực hiện luân
chuyển NĐD
+ Hoàn thiện kiểm soát vốn tại tập đoàn: cơ chế giám sát, năng lực quản trị điều
hành, cơ cấu vốn, minh bạch về tài chính, xây dựng phương án tài chính theo chủ trương
tái cấu trúc tập đoàn
+ Một số giải pháp tái cấu trúc tập đoàn từ nay đến năm 2015: đầu tư sâu vào
ngành nghề kinh doanh chính, đầu tư vào sản phẩm mới, xây dựng kế hoạch phát triển thị
trường, đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, triển khai ứng dụng, đầu tư
đổi mới công nghệ, phân công hợp tác không cạnh tranh nội bộ

Kết quả này rất hữu ích đối với
+ Công ty mẹ: Với các giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn tại Tập đoàn theo chủ
trương tái cấu trúc; Hoàn thiện qui chế quản lý người đại diện vốn Nhà nước tại các công
ty con, công ty liên kết; Hoàn thiện kiểm soát các hoạt động cơ bản theo chủ trương tái
cấu trúc Tập đoàn
+ Đối với công ty con, công ty liên kết: Với nhóm các giải pháp hoàn thiện về môi
trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát
+ Đối với Nhà nước: Hoàn thiện các văn bản pháp lý cũng như ban hành các chế
tài xử phạt.


12
8. Bố cục, kết cấu của Luận án
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận án được thiết kế bao gồm 3 chương để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội nộ
trong các tập đoàn kinh tế
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam.
Các chương được thiết kế theo Sơ đồ 1.1 dưới đây.
Chương 1
Lý luận chung về hệ thống kiểm soát
nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các tập đoàn kinh tế

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1:
Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế với việc
thiết kế và vận hành HTKSNB Tập
đoàn? Các yếu tố cấu thành HTKSNB

Tập đoàn? Kinh nghiệm quốc tế về
HTKSNB của các Tập đoàn tại một số
nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam?

Chương 2

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2:
Thực trạng việc thiết kế và vận
hành HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất
Việt Nam?

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam

Chương 3
Phương hướng và giải pháp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3:
Nhóm giải pháp nào cần được đưa ra nhằm
hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam đáp ứng được các mục tiêu
của Tập đoàn?

Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án




×