Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cp trung đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 69 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hện nay, mức độ cạnh tranh về kinh tế
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng diễn ra gay gắt, khốc
liệt. Và mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới chính là lợi
nhuận. Với bất cứ doanh nghiệp nào không kể đến loại hình doanh nghiệp, hình thức
sở hữu, lĩnh vực kinh doanh đều luôn mong muốn tìm được biện pháp tốt nhất để tối đa
hóa lợi nhuận, và đối với họ, bán hàng là một giai đoạn rất quan trọng. Vì đây chính là
giai đoạn cuối cùng của lưu thông hàng hóa, là giai đoạn chuyển hóa vốn của DN từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp cho DN thu hồi vốn và tiếp tục đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Hàng hóa sẽ được thị trường chấp nhận như thế nào, cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại khác hay không trước hết là phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của sản phẩm
như chất lương, mẫu mã, công dụng của sản phẩm. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào
chất lượng công tác bán hàng tại mỗi doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy, bán
hàng và xác định kết quả bán hàng được các DN đặc biệt quan tâm, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường các DN tự do cạnh tranh với nhau dưới sự quản lý vĩ mô
của Nhà Nước. Điều đó đòi hỏi các DN phải không ngừng hoàn thiện mình, đặc biệt
công tác bán hàng và XĐKQKD sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng
DN, tình hình thực tế của thị trường trên cơ sở chấp hành đúng các chuẩn mực kế toán
hiện hành và phương thức bán hàng, chính sách bán hàng…..nhằm kích tiêu dung của
khách hàng, đồng thời làm tăng doanh số bán và thu hồi vốn nhanh cho DN.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty CP Trung Đức đã sử dụng kế toán
như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt
động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Trung Đức thấy rõ được tầm quan trọng
của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của
các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề


tài:
"Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Trung
Đức”
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương chính
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Trung Đức
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Trung Đức
Em xin chân thành cảm ơn Giangr viên Trần Thị Thu Hiền cùng các chị trong
phòng kế toán Công ty Cổ phần Trung Đức đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hồng Thảo

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT

Diễn giải

Sơ đồ 1.1

Hạch toán TK 511

Sơ đồ 1.2

Hạch toán TK 512

Sơ đồ 1.3

Hạch toán TK 521, 531, 532

Sơ đồ 1.4

Hạch toán giá vốn hàng bán( PP kiểm kê thường
xuyên)

Sơ đồ 1.5

Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP kiểm kê định kỳ)

Sơ đồ 1.6

Hạch toán chi phí bán hàng


Sơ đồ 1.7

Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.8

Hạch toán chi phí thuế TNDN

Sơ đồ 1.9

Hạch toán kết quả bán hàng

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 2.2

Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Sơ đồ 2.4

Quy trình ghi chép kế toán qua phần mềm kế toán

Hoàng Thị Hồng Thảo


Số
trang

Page 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại sản xuất
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng, đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách hàng.
Thực chất đây là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị

trường hoạt động..
Xác định kết quả kinh doanh là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh
thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện cho lãi
hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của DN, xác định nghĩa vụ mà
doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà Nước, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản
xuất.....
1.1.2 Vai trò, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Vai trò
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một phần của kế toán, có vai trò rất lớn
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho DN xem xét mặt hàng, nhóm hàng,
địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt
công tác bán hàng. Nhờ đó, DN có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu
tư sao cho hiệu quả. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính
xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với Nhà Nước thông qua nộp thuế,
phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà Nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lí và sử dụng có hiệu
quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giưa các lợi ích kinh tế.
1.1.2.2 Yêu cầu
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với DN. Quản
lí bán hàng là quản lí kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kì, từng
khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Vì vậy yêu cầu đặt ra với kế toán bán hàng và xác
định kết quả là:
- Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất
lượng.

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 6



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lí
của các khoản chi phí, đồng thòi phân bỏ chính xác hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh
- Phải quản lí chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu, thanh toán
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn...
1.1.3 Mối quan hệ giữa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh doanh còn xác định kết quả kinh doanh là
căn cứ quan trọng để đơn vị ra quyết định tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có
thể nói giữa bán hàng và xac định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết và tác
động qua lại lẫn nhau mà trong đó bán hàng chính là phương tiện để thực hiện mục tiêu
KQKD của DN

.
1.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1 Doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu


Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.1.3 Nguyên tắc hạch toán
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hoá
cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộctrong cùng môt hệ thống tổ chức (cùng
tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty-Công ty-Xí nghiệp) như : Giá trị các loại
sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản
phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2.1 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng
loại.
- Các loại thuế tính trực tiếp vào giá bán: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu
+ Thuế GTGT: là thuế gián thu, được tính trên khoản tăng thêm của giá trị hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến lưu thông và tiêu thụ.
+ Thuế TTĐB: là thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng một số hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
+ Thuế xuất khẩu: là sắc thuế gián thu đánh vào tất cả hang hóa, dịch vụ mua
bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1.2.2.2 Nguyên tắc hạch toán
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các khoản

chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lí và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thương mại cho số hàng bán ra trong kì phải đảm bảo DN
kinh doanh có lãi.
1.2.3 Cách xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán
hàng (Lãi thuần
từ hoạt động
bán hàng)

=

Doanh thu
bán hàng

-

Giá vốn
hàng bán

-

CPBH,
CPQLDN phân
bổ cho số hàng
bán

Trong đó :
Doanh thu

bán hàng
thuần

=

Hoàng Thị Hồng Thảo

Tổng doanh
thu bán
hàng

Các khoản
- giảm trừ doanh
thu theo quy
định

Thuế xuất
- khẩu, TTĐB
phải nộp
NSNN, thuế
GTGT (PP Page 9
trực tiếp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3 Các phương thức tính trị giá vốn xuất kho để bán
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập
kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.

Phương pháp nhập trước, xuất trước: Thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ
xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho, thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất
trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính ra giá trị xuất kho, thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực
tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của thành
phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
1.4 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
1.4.1 Các phương thức bán hàng
1.4.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu
tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã được ghi nhận.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay.
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
- Bán hàng đổi hàng

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.1.2 Phương thức bán hàng gửi đại lý, khách hàng
a. Phương thức gửi hàng cho khách hàng
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích
và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện
và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
b. Phương thức gửi hàng cho đại lý
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền
toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán
hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là
doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.4.1.3 Phương thức tiêu thụ nội bộ
Phương thức tiêu thụ này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa
các đơn vị trong một công ty hay Tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng
nội bộ trong một kỳ kế toán của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị.
1.4.2 Hình thức thanh toán
a. Thanh toán bằng tiền mặt
Hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay
bằng tiền mặt

b. Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này ,hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng
,khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.5 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ ,kịp thời sự biến động (nhập_xuất) của từng loại hàng hoá trên
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng ,ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí ,thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh doanh thông qua
doanh thu bán hàng một cách chinh xác.
- Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý
doanh nghiệp.
1.6 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
1.6.1 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.1.1

Kế toán doanh thu

 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hànghoá, dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ là bán

hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ : - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên DTBH thực tế của doanh nghiệp trong kì.
Bên có: được hưởng

Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ
Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp

TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”
Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dich vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp ,trợ giá”
- TK 5117 “Doanh thu kinh doanh BĐSĐT”
Quá trình hạch toán tài khoản 511 được tóm tắt trong sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán TK 511
TK 111, 112,131

TK 511
TK 521

K/c chiết khấu

DTBH
TK333
Thuế GTGT

TK 531
K/c hàng bán bị trả lại
TK 532
K/c giảm giá hàng bán

TK 911
Cuối kì k/c DTT

 Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi một
số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng
quảng cáo, chào hàng…Hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng
hoá
hai:

Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 TK cấp
TK 5121 “Doanh thu bán hàng”
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Quá trình hạch toán tài khoản 512 được tóm tắt trong sơ đồ hạch toán sau:

Hoàng Thị Hồng Thảo


Page 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán TK 512
TK 111, 112,131

TK 512
TK 521
K/c chiết khấu

DTBH
TK333
Thuế GTGT

TK 531
K/c hàng bán bị trả lại
TK 532
K/c giảm giá hàng bán

TK 911
Cuối kì k/c DTT

 Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 515
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác

định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu từ các hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Ngoài các khoản thu nhập là doanh thu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp còn
có các khoản thu nhập khác được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường. Thu nhập khác này được theo dõi trên TK 711.
 Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác bao gồm:
Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
Kết cấu của tài khoản 711
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
 TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với lượng lớn
Kết cấu tài khoản 521
Bên nợ : Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511 TK 512
không có số dư
 TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân như kém phẩm chất, quy cách…được doanh
nghiệp chấp nhận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên có: Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc
TK 512, TK 531 không có số dư
 TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch

toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận TK111, 112,131… Kết cấu các tài
khoản ghi giảm. K /c khoản Doanh thu bán hàng theo giá bán doanh thu vào cuối kỳ
không chịu thuế GTGT
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư Thuế GTGT theo thanh toán (cả thuế)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán TK 532, 531, 521
TK 111,112,131

TK 521, 531, 532

TK 511, 512

Các khoản giảm trừ DT
TK 133

Cuối kỳ kết chuyển

Thuế GTGT

tổng số phát sinh
trong kỳ sang DT

1.6.2 Kế toán giá vốn hàng bán
a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một
công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí cần thiết để hàng có mặt tại
kho. Đối với một công ty sản xuất thì phức tạp hơn do đầu vào là nguyên liệu chứ
không phải thành phẩm.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa

mà kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

Hoàng Thị Hồng Thảo

=

Trị giá vốn của
hàng xuất đã bán

+

Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp

Page 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
c. Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kì
Bên có: - Trị giá vốn của hàng hóa nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kì sang TK 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 632 không có số dư
Quá trình hạch toán TK 632 được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP kê khai thường xuyên)

TK 156, 155

TK 157

Xuất kho hàng
gửi đi bán

TK 632

Trị giá vốn hàng
gửi đc xđ tiêu thụ

TK 531

Trị giá vốn hàng
bán bị trả lại

Trị giá vốn hàng xuất bán
TK111, 112
Bán hàng vận chuyển thẳng

TK 133
Thuế GTGT

TK 152
Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa bán ra


Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5: Hạch toán giá vốn hàng bán ( PP Kiểm kê định kỳ)
Cuối kỳ K/c hàng hóa còn lại (chưa tiêu thụ)
TK 156,157

TK 611

Đầu kỳ kết chuyển

K/c GVHB

hàng hóa tồn kho

TK 632

TK 911

K/c GV xác định
KQKD

TK 111, 112, 131
Nhập kho hàng hóa
TK 133


1.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.7.1 Chi phí bán hàng
a. Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí bao gồm: chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo hành sản phẩm...
Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương và trích theo lương trả
cho nhân viên ở bộ phận bán hàng.
Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm chi phí vật liệu, bao bì đóng gói, chi phí
sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng,….
- Chi phí dụng cụ đồ dùng : là chi phí của các công cụ dụng cụ, đồ dùng phục
vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm một số chi phí phục vụ ở khâu bán hàng
như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, tiền hoa hồng
cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác...

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản đã
trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản
phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ:
CPBH phân bổ

cho hàng bán
trong kỳ

=

CPBH phân bổ cho
số hàng còn lại
cuối kỳ

CPBH còn
lại đầu
kỳ

CPBH phát
CPBH phân bổ cho
+ sinh trong  số hàng còn lai
kỳ
cuối kỳ

CPBH còn lại
đầu kỳ
=
Trị giá hàng
xuất bán
trong kỳ

CPBH phát sinh
+ trong kỳ

Trị giá hàng còn

+ lại cuối kỳ

Trị giá hàng
còn lại cuối kỳ

b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này
phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền
với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
c. Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK cấp 2:
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
+ TK 6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì”
+ TK 6413 “Chi phí công cụ ,dụng cụ”
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6415 “ Chi phí bảo hành”
+ TK6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6417 “Chi phí bằng tiền khác
Quá trình hạch toán chi phí bán hàng được trình bày tóm lược trong sơ đồ hạch
toán sau đây:
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán chi phí bán hàng

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 334, 338

TK 641

Tiền lương và các

TK 111, 112, 1388

Ghi giảm chi phí bán hàng

khoản trích lương

Tk 152, 153

TK 142
K/c
CPBH

chờ
k/c

TK 911

K/c để xác định
kq kinh doanh

TK 214
Chi phí khấu hao ts
phục vụ cho bán hàng


TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước

TK 111, 112, 331

TK 133

CP mua ngoài
phục vụ bán
hàng
TK 133
Thuế GTGT đầu vào ko
đc khấu trừ nếu tính vào CPBH

1.7.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp
a. Khái niệm: Chi phí quản lí doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lí sản xuất kinh doanh, quản lí hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lí DN bao gồm:

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp.

- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
- Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài,
tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý toàn
doanh nghiệp
CPQLDN
phân bổ hoạt
động kinh
doanh

=

x
Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh cua
DN

Doanh thu
bán hàng của
các hoạt

động của
DN

b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642- “Chi phí quản lí doanh nghiệp” để tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác liên quan
đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
c. Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
+ TK 6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì”
Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ TK 6413 “Chi phí công cụ ,dụng cụ”
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6415 “ Chi phí bảo hành”
+ TK6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6417 “Chi phí bằng tiền khác
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CP QLDN được trình bày trong
sơ đồ hạch toán dưới đây:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
TK 334, 338

TK 111, 112, 1388
Tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK 152, 338

Ghi giảm CPQLDN

TK 911
CP vật liệu,dụng cụ
cho QLDN
TK 214
k/c
CP khấu hao TSCĐ
cho QLDN

kết/c
CPQL
DN

TK421

K/c để xác
định kq
K/c CPQLDN để
xác định kết quả
kinh doanh

TK 142, 242, 355

Chi phi phân bổ dần

CP trích trước
TK 111, 112,331
CP mua
ngoài
phục vụ
bán hàng

TK 133

TK 333
Các khoản thuế phải nộp

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7.3

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
TK821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 TK cấp 2:
- TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
 TK 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ:
- Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm nộp
được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành được ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911.
 TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN
hoãn lại phải trả.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh Bên có lớn hơn Bên nợ TK 8212 phát
sinh trong năm vào TK 911.
Bên Có :

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập

trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giũa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh Bên có nhỏ hơn Bên nợ TK 8212 vào
TK 911.
Sơ đồ tài khoản
TK 3334

TK 821

Kết chuyển chí phí thuế
TNDN phải nộp

TK 911

Kết chuyển chí phí thuế
TNDN vào TK 911

Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí thuế TNDN
1.7.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Không được tính chi vào chi phí của hoạt động kinh doanh các khoản sau:
- Chí phí hoạt động tài chính và các chi phí bất thường .
- Các khoản thiệt hại được nhà nước trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các
khoản thiệt hại được bên gây ra thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thường.
- Chi phí công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước quy định.
- Các khoản chi do các nguồn khác đài thọ như: chi sự nghiệp, chi cho nhà ăn
tập thể, chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng đoàn thể,….
Kết cấu tài khoản
Bên nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời chính xác định tiêu thụ

trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường
Bên có: -Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ

Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 911 không có số dư
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng
TK 632

TK 911

K/c giá vốn hàng bán

TK 511, 512

K/c doanh thu bán hàng

trong kỳ

thuần

TK 641, 642

K/c CPBH,CPQLDN
để xác định kết quả KD
TK 1422
CP chờ k/c
CP sau kỳ

TK 421

K/c lỗ về hoạt động bán
hàng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTY CP SẢN XUẤT ĐÁ TRẮNG
SIÊU MỊN TRUNG ĐỨC

2.1 Giới thiệu tổng quan về Cty CP sản xuất đá trắng siêu mịn Trung Đức
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Trung Đức là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh thuộc sự quản lý của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An.
- Với tên gọi là: Công ty cổ phần Trung Đức
Hoàng Thị Hồng Thảo

Page 25


×