Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác thiết kế công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.14 KB, 13 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
(gọi tắt là Công ty) là một đơn vị của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương, thực hiện chức
năng chính là quản lý, khai thác và bảo vệ an toàn hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa
bàn tỉnh, với đặc thù riêng khá phức tạp của các hoạt động (vừa hoạt động công ích sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vừa hoạt động kinh doanh) nên việc tổ chức kế toán trong
Công ty còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Do vậy, việc hoàn thiện tổ chức kế toán ở
Công ty là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra hiện nay
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Để học hỏi được những kinh nghiệm của các đề tài trước, đồng thời khắc phục
những nhược điểm của các đề tài đó nhằm tự hoàn thiện đề tài bản thân cá nhân tôi tự
nghiên cứu, luận văn đưa ra một số đề tài nghiên cứu về tổ chức kế toán như thế nào, đi
từ trình tự việc tổ chức từng nội dung: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng
từ kế toán, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức
hệ thống báo cáo kế toán của các:
Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên Viện Kinh
tế Kỹ Thuật Thuốc Lá” của Phạm Thanh Hương nghiên cứu.
Đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Đài
Truyền Hình Việt Nam” của Đỗ Thị Thùy Dương.
Đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản
lý tài chính ngành y tế Việt Nam” trong luận văn của Lê Kim Ngọc .
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Nghiên cứu sự cần thiết khách quan về tổ chức kế toán trong
Doanh nghiệp.


Về thực tiễn: Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng và nguyên
nhân của tổ chức kế toán tại Công ty.Từ đó đề xuất những phương hướng giải pháp để


xây dựng, hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đảm bảo luận văn có được kết quả tốt nhất, luận văn nghiên cứu phải trả lời được năm
câu hỏi nghiên cứu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực tế công tác tổ chức kế toán tại Công ty
TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Một
Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2011 đến 9/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Tại trụ sở công ty Km 48+450 quốc lộ 5, Phường Việt
Hòa, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương
1.6.2. Thiết kế nghiên cứu.
1.6.3. Phương pháp thu thập số liệu
1.6.4. Bộ công cụ thu thập thông tin
1.6.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 5 chương

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tại các đơn vị kế toán
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò tổ chức kế toán tại các đơn vị kế toán
2.1.1.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán


Tổ chức kế toán: chính là sự thiết lập mối quan hệ chặt chẽ theo một trật tự xác

định giữa các yếu tố cấu thành hệ thống kế toán – phương pháp kế toán và bộ máy kế
toán biểu hiện qua hình thức kế toán thích hợp trong một đơn vị cụ thể nhằm mục đích
cung cấp thông tin chính xác – đầy đủ- kịp thời phục vụ cho công tác quản lý.
2.1.1.2. Nguyên tắc trong tổ chức kế toán
Trong quá trình tổ chức kế toán phải quán triệt các nguyên tắc đó là: Nguyên tắc
thống nhất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả, nguyên tắc chuẩn mực.
2.1.1.3. Vai trò tổ chức kế toán trong các đơn vị
Vai trò của tổ chức kế toán có ý nghĩa rất to lớn, việc tổ chức tốt đem lại nhiều ý
nghĩa to lớn như: Cung cấp thông tin, Ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ , Tổ chức
kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả
2.1.1.4. Những nhân tố tác động và căn cứ để tổ chức kế toán ở các đơn vị.
Những nhân tố tác động đến tổ chức kế toán tại đơn vị.
- Nhân tố về tổ chức hoạt động và tổ chức hoạt động sản xuất
- Nhân tố về tổ chức bộ máy quản lý:
- Nhân tố về trình độ khoa học công nghệ mà công ty áp dụng trong hệ thống quản
lý.
Căn cứ để tổ chức kế toán ở đơn vị khoa học và hợp lý
- Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, chế độ quản lý thuế
- kinh tế - tài chính của Nhà nước và của ngành
- Đặc điểm – quy mô- tính chất hoạt động
- Mức độ phân cấp quản lý kinh tế- tài chính ở doanh nghiệp
- Trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
- Trình độ trang bị và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
2.1.2. Nội dung của tổ chức kế toán
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc lựa chọn tổ chức kế toán thích hợp sẽ đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp
thời – đầy đủ- chính xác về toàn bộ thông tin hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, tình



hình biến động tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động. Việc lựa chọn
hình thức tổ chức một cách hợp lý và khoa học sẽ làm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động do cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý ra quyết định
2.1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Vậy việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp
chứng từ trong ghi chép kế toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ, là thiết
kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp
pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định, là tổ chức hệ thống thông tin
ban đầu cho quản lý.
Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán: Xác định danh mục chứng từ; Tổ chức lập
chứng từ; Tổ chức thu nhập thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán; Tổ chức
kiểm tra chứng từ; Tổ chức luân chuyển chứng từ; Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy
chứng từ.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức hệ thống tài khoản là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản hạch toán
kế toán cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại
tài sản – nguốn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán là thiết lập, xây dựng cho đơn vị một
bộ sổ kế toán chính thức và duy nhất theo một hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm
của đơn vị
2.1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Bao gồm tổ chức lập báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
2.1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Là việc kiểm tra ở tất cả khâu của quy trình công tác kế toán trong đơn vị bao
gồm: Kiểm tra từ khâu lập – xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán; kiểm tra việc áp
dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán, kiểm tra việc sử dụng sổ sách kế toán; kiểm tra
tính trung thực – hợp lý của các tài liệu kế toán trong báo cáo kế toán; kiểm tra việc hạch



toán các nghiệp vụ; kiểm tra chấp hành các quy định – chế độ kế toán, kiểm tra tổ chứcphân công lao động kế toán.
2.1.2.7. Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
Theo chế độ kế toán quy định hiện hành, tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán
bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Người đại diện theo pháp
luật của đơn vị phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu.
2.1.2.8. Tổ chức kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đo, đong, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu
với số liệu trong sổ kế toán.
2.2. Kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới
2.2.1. Mô hình tổ chức kế trong các doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới
2.2.1.1. Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp ở các nước bắc Mỹ
Hệ thống kế toán ở đây được sử dụng theo xu hướng phù hợp với chuẩn mực kế
toán Quốc tế và hệ thống kế toán của các nước này có một số đặc điểm chung là: Tính
thương mại hóa cao, hệ thống kế toán thực hiện phản ánh thực trạng kinh doanh tại các
doanh nghiệp, kế toán bị ảnh hưởng bởi những quy định luật lệ nghề nghiệp.
2.2.1.2. Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp ở các nước Tây Âu
Tại các quốc gia này, kế toán được chia thành 2 phân hệ: Kế toán tổng quát và kế
toán phân tích.
2.2.2 Một số bài học rút ra từ việc nghiên cứu mô hình tổ chức kế toán doanh
nghiệp ở một số nước trên thế giới
Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực
và thông lệ kế toán quốc tế và do đó có những nét tương đồng với tổ chức kế toán trong
các doanh nghiệp của một số nước trên thế giới

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU



3.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công
Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân là Công ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi Tỉnh Hải Dương, trên cơ sở
hợp nhất 12 Xí Nghiệp huyện và Xí nghiệp KSTK&XDCT theo quyết định số
1504/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 05 năm 2003. Đến năm 2009, chuyển đổi thành Công
ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương theo quyết
định chuyển đổi số 3624/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch UBND
tỉnh Hải Dương
. Thực hiện việc quản lý và khai thác hệ thống CTTL của tỉnh, cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích về nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân
trong Tỉnh, kinh doanh các ngành nghề khác theo năng lực phù hợp với đăng ký kinh
doanh của Công ty.
Những kết quả đạt được: Thông qua các báo cáo
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
- Tổng số lao động.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên Khai
Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trực thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Dương, có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự chủ về mặt tài chính và chịu trách
nhiệm hữu hạn trước pháp luật về các khoản nợ trong phạm vi vốn của Công ty. Có 5
phòng ban và 12 đơn vị chi nhánh trực thuộc
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc
Các phòng ban và đơn vị chi nhánh trực thuộc có chức năng nhiệm vụ rõ ràng
trong điều lệ Công ty.
3.1.2.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị, phòng ban trong Công ty



Công ty là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới
phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số.
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Một Thành Viên Khai
Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
3.2.1. Tổ chức bộ máy và các phần hành kế toán
3.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán cấp Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy
Lợi Tỉnh Hải Dương tập trung chủ yếu tại phòng Tài Chính – Kế toán Công ty, thực hiện
theo hình thức tập trung có uỷ quyền, phân cấp cho các Xí nghiệp thuộc Công ty. Công ty
Phòng kế toán là nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị phụ thuộc nhưng không được phân cấp cho đơn
vi phụ thuộc hạch toán và làm nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo do đơn vị phụ thuộc gửi
lên về các nội dung đã phân cấp cho đơn vị phụ thuộc hạch toán.
3.2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại các Chi Nhánh.
- Đối với 11 xí nghiệp Khai Thác công trình thuỷ lợi: Ở các xí nghiệp trực thuộc
có một Phòng kế toán
- Đối với Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng Công trình: Hạch toán phụ
thuộc, hiện tại phòng kế toán có 4 người: đứng đầu là kế toán trưởng, 1 phó phòng, và 1
kế toán viên ,1 thủ quỹ
3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác
Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp
lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp.
3.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng tài khoản
511, Các tài khoản 621, 622, 623, 627 để phản ánh chung: Về nguồn vốn kinh phí ngân



sách nhà nước hàng năm, cùng theo dõi chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (
Doanh thu – chi phí) và hoạt động công ích trên cùng 1 tài khoản là TK 421.
3.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức theo hình thức chứng từ ghi sổ và thực hiện
thủ công không sử dụng phần mềm kế toán.
3.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
đã tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Công ty cũng đã lập một số báo cáo quản trị đơn giản.

CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Một Thành
Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
- Về tổ chức bộ máy: Là một đơn vị có quy mô tương đối lớn với 12 đơn vị trực
thuộc, nhưng Công ty lại có một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức
năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Đội ngũ kế toán như vậy đã giúp cho việc tổ
chức hạch toán tại các Công ty thành công.
- Về biểu mẫu chứng từ kế toán Quá trình lập chứng từ nhìn chung đã bảo đảm
yêu cầu cho quản lý nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cho chủ sở hữu và các cơ quan quản
lý.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã chủ động nghiên cứu và xác định các
tài khoản chi tiết áp dụng cần thiết phù hợp với yêu cầu quản lý cơ bản
- Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: khá phù hợp, số lượng cơ bản là đủ theo
yêu cầu của Bộ Tài chính ban hành
- Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: đã lập các các báo tài chính theo quy

định của Nhà nước


4.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Một
Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
-Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: rủi ro về hoá đơn là khó kiểm
soát, mang tính chất rủi ro cao, có thể có hoá đơn từ các Công ty ma, hoặc giả. Thời gian
luân chuyển chứng từ lại trở nên mất thời gian.
- Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty nên xem xét vấn đề
tài khoản theo dõi khoản thu ngân sách này, không thể theo dõi trên tài khoản doanh thu.
Tương tự các tài khoản chi phí vào các tài khoản: 621, 622, 623, 627: Doanh nghiệp dùng
để tập hợp các chi phí cho cả sản xuất ngoài công ích, và cả hoạt động chi ngân sách. Tài
khoản 421: Khoản lợi nhuận của hoạt động ngoài công ích và thu – chi thừa thiếu ngân
sách nhà nước, Công ty phải xem xét lại việc sử dụng tài khoản này.
- Về tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty không sử dụng phần mềm kế toán, mà theo dõi hoàn toàn trên các file
excel được thiết kế, do vậy khó thống nhất là dễ xảy ra nhầm lẫn, tốn thời gian
- Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị: chưa có bộ phận
lập báo cáo quản trị riêng, vai trò của kế toán quản trị tại Công ty rất thấp
- Về tổ chức kiểm tra kế toán: Công ty hiện nay chưa có sự phân công phân
nhiệm cụ thể nhiệm vụ kiểm tra là do đối tượng nào chịu trách nhiệm chính, do vậy hoạt
động tự kiểm tra tại Công ty mang tính tự phát
- Về tổ chức bảo quản, lữu trữ tài liệu kế toán: Quá trình đóng gói tài liệu, dẫn
đến sự không thống nhất về nội dung, cách thức, việc lấy tài liệu không có ai kiểm soát
quản lý dẫn đến mất mát không có ai đứng ra chịu trách nhiệm,
-Về tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.: Công ty
chưa sử dụng phần mềm kế toán nào để theo dõi, mà chủ yếu dùng các file excel tự thiết
kế
- Về tổ chức kiểm kê tài sản: Công ty chưa có quy trình hướng dẫn kiểm kê và
phương pháp kiểm đếm cũng như đánh giá tình trạng thực tế của tài sản



- Về tổ chức bộ máy kế toán: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán trong
Công ty về kế toán quản trị chưa sâu và chưa có kinh nghiệm, trình độ tin học của đội
ngũ nhân viên kế toán còn chưa cao
4.2. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty
TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
Hội nhập quốc tế góp phần hoàn thiện môi trường thể chế, chính sách trong nước
và là căn cứ cho quá trình thay đổi xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp cho Việt Nam.
Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương cũng
không nằm ngoài cuộc chơi, đòi hỏi phải luôn đổi mới và hoàn thiện hệ thống kế toán.
Mỗi đơn vị, mỗi con người phải luôn luôn phấn đấu cho phù hợp với tư duy phát triển
mới của thời đại hiện nay
Yêu cầu chủ quan.
Trình độ tổ chức quản lý, trình độ tổ chức kế toán tại Công ty còn tồn tại một số hạn
chế bởi lý do từ việc chuyển đổi từ mô hình Công ty chuyên hoạt động công ích dựa trên
vốn ngân sách nhà nước thành Công ty cung cấp cả dịch vụ ngoài. Do vậy thực trạng hoạt
động của Công ty còn nhiều bất cập, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, tổ chức kế toán còn rất
nhiều hạn chế cần được hoàn thiện.
Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
- Phù hợp và chấp hành đúng với các nguyên tắc tổ chức Luật Ngân sách…
- Tính thống nhất giữa kế toán và quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và bộ máy quản
lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị
- Phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và đặc điểm của từng đơn vị, phù hợp với biên
chế đội ngũ cán bộ nhân viên và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán
hiện có.
- Bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế toán.
- Tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế toán và tiết
kiệm chi phí hạch toán
Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện

4.2.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ


Công ty phải đưa ra được quy chế và quy định chặt cho việc hoàn các chứng từ đầu
vào từ các xí nghiệp cơ sở.
Xây dựng quy trình luân chuyển giảm bớt thủ tục xét duyệt, thủ tục luân chuyển
đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo chặt chẽ, hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ.
Có chế độ thưởng phạt rõ ràng về việc đảm bảo chất thông tin ban đầu, đảm bảo
quản lý chứng từ có hiệu quả
4.2.2.Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Đối với hoạt động công ích, sử dụng ngân sách nhà nước, Công ty nên lựa chọn
những tài khoản theo để theo dõi nguồn thu- chi ngân sách: 161: Chi sự nghiệp và 461:
Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công ích, Doanh nghiệp sử dụng theo hệ
thống tài khoản theo QĐ15 như hiện nay mà doanh nghiệp đang áp dụng.
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty nên xây dựng thống nhất hình thức kế toán chung, nên sử dụng phần mềm
kế toán để dễ quản lý và tạo sự thống nhất trong các sổ sách, form mẫu bảng biểu: Lựa
chọn và sử dụng phần mềm kế toán phù hợp, đơn vị nên có dự án để đầu tư kinh phí mua
phần mềm kế toán, trang bị máy tính có cấu hình tốt, chi phí đào tạo nhân viên.
4.2.4. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị
 Xây dựng mô hình kế toán quản trị
Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp: Kết hợp giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị theo từng phần hành, hay từng bộ phận trong bộ máy kế toán
thực hiện những nội dung công việc kế toán tương ứng với từng khâu công việc của kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
 Tổ chức thực hiện kế toán quản trị.
Cụ thể trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội dung
chi tiết để phục vụ hạch toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị ( có thể là mã hoá
để quản trị từng khoản mục chi phí theo đối tượng, theo công trình…)

Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi phải có phương pháp quản lý hiệu quả và như vậy
quản trị chi phí sản xuất là hết sức cần thiết và quan trọng, dưới đây tác giả xin đưa ra mô hình
tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty thông qua 6 bước.


 Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị của Công ty
Báo cáo phản ánh thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định được sử
dụng để ra quyết định kinh doanh, các chỉ tiêu được sử dụng gồm có doanh thu, chi phí
liên quan tới các phương án cần lựa chọn giúp nhà quản lý phân tích, so sánh để đưa ra
các quyết định.
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán
Công ty cần xem xét thành lập một bộ phận kiểm toán nội bộ.
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
Phòng kế toán nên phân công người phụ trách làm thủ tục bảo quản tài liệu kế toán
để đảm bảo sự thống nhất dễ quản lý.
Công ty nên có một kho lưu trữ tài liệu riêng.
4.2.7. Hoàn thiện phần mềm kế toán
Công ty phải xây dựng một hệ thống phần mềm kế toán thông qua lựa chọn các
nhà cung cấp phần mềm thích hợp.
4.2.8. Hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản.
Xây dựng quy trình, có mẫu biểu phục vụ cho công tác kiểm kê, các bước kiểm kê
và cách thức đo lường, đánh giá tình trạng hiện thời của từng loại tài sản, vật tư, hàng
hoá.
4.2.9. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và các phần hành kế toán.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.
Quyết định cụ thể về việc ban hành quy trình giải quyết nghiệp vụ tài phòng kế
toán.
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
4.3.1. Về phía Nhà nước

Nhà nước cần sớm chỉ đạo các cấp các ngành có liên quan nghiên cứu ban hành hệ
thống văn bản pháp quy về vấn đề tài chính trong các Công ty vừa hoạt động theo khối
hành chính sự nghiệp, vừa cung cấp dịch vụ ngoài.


4.3.2. Về phía Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy
Lợi Tỉnh Hải Dương.
Phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt.
Công ty phải xây dựng các quy chế tài chính, chính sách kê toán theo mô hình
mới.
Thiết kế và xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán phù hợp với mô hình tổ
chức quản lý của Công ty.
Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ.
Rà soát đánh giá tổng kết hiệu quả thực thi các các văn bản liên quan.
4.3.3. Về phía các đơn vị chi nhánh trực thuộc
Một mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước…
Cung cấp báo cáo tài chính kịp thời
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của đơn vị.
4.4. Những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
Những đóng góp về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu sự cần thiết khách quan
về tổ chức kế toán tại các đơn vị. Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về bản chất,
nhiệm vụ, nội dung, vai trò của tổ chức kế toán
Những đóp góp về mặt thực tiễn:
Từ kết quả nghiên cứu và khảo sát, luận văn đưa ra một số đề xuất tổ chức kế toán
tại Công ty TNHH Một Thành Viên Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Tỉnh Hải Dương
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán.
4.5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Chưa cung cấp đầy đủ và trọn vẹn thông tin về tổ chức quản lý và tổ chức hoạt
động phòng kế toán.

Chưa đưa ra được chi tiết và cụ thể hơn về tổ chức kế toán tại các đơn vị trực
thuộc



×