Bộ giáo dục và đào tạo
CễNG TRèNH C HON THNH TI:
Trường đại học kinh tế quốc dân
TRNG I HC KINH T QUC DN
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. NGUYễN NGọC HUYềN
Nguyễn thu thủy
Phn bin 1: PGS. TS. Tụ Trung Thnh
NGHIÊN CứU CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN TIềM NĂNG
Phn bin 2: TS. Hong Kim Huyn
KHởI Sự KINH DOANH CủA SINH VIÊN ĐạI HọC
Phn bin 3: PGS.TS. H S Hựng
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH
Mã số: 62 34 01 02
Lun ỏn s c bo v trc Hi ng chm lun ỏn cp nh nc
ti Trng i hc Kinh t quc dõn H Ni
Vo hi 16h30 ngy 12 thỏng 2 nm 2015
Cú th tỡm hiu lun ỏn ti:
1. Th vin quc gia
2. Th vin trng i hc kinh t quc dõn
Hà nội, năm 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Khởi sự kinh doanh qua
việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho tăng trưởng kinh
2
- Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về
mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải nghiệm cá nhân với
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam.
tế và tạo việc làm cho xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu nhân tố ảnh
- Từ kết quả gợi ý một số đề xuất cho các trường đại học và
hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh trong giới trẻ, đặc biệt trong
cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tăng cường tiềm năng khởi sự kinh
giới sinh viên để tiến tới có các biện pháp thúc đẩy tinh thần doanh
doanh của sinh viên.
nhân và lập nghiệp của sinh viên là nhu cầu đang được đặt ra. Lý do
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của luận án
cần có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy khởi sự kinh doanh ở sinh
viên đại học là bởi vì thực tế cho thấy những doanh nhân có trình độ cao
sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh cho nền kinh tế.
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: các nhân tố tác động tới
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết: Lĩnh vực nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của một số
về tiềm năng khởi sự kinh doanh hiện nay còn một số khoảng trống
yếu tố môi trường và các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân (trong đó
nghiên cứu: (a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị
có các trải nghiệm có được trong thời gian học đại học của sinh viên)
trường phát triển; (b) tác động của hoạt động đào tạo trong trường
tới tiềm năng khởi sự kinh doanh.
đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi; (c)
+ Khách thể nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy năm
thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải
cuối của 2 ngành học là ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và ngành
nghiệm cá nhân và trải nghiệm qua hoạt động học tập tại các trường
kỹ thuật.
đại học tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; và
+ Không gian nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học trên
(d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các
địa bàn Hà Nội.
hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên
4. Kết cấu luận án
đại học.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
Do vậy luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” là có ý nghĩa cả về
lý luận lẫn thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải về cơ sở lý luận của khởi sự kinh doanh và tiềm
năng khởi sự kinh doanh.
các nội dung chủ yếu của luận án được trình bày ở 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tiềm năng khởi sự kinh
doanh, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bình luận và kiến nghị
3
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG
doanh nghiệp và “đẩy” cá nhân đó ra xa các sự lựa chọn nghề nghiệp
KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT
khác.
(b) Cảm nhận về tự tin KSKD (perceived entrepreneurhip
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự
feasibility): phản ánh niềm tin của cá nhân về khả năng thực hiện các
kinh doanh
hành vi KSKD cụ thể hoặc niềm tin về khả năng đạt tới mục tiêu đã
Khởi sự kinh doanh (KSKD): là việc một cá nhân (một
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh
mới.
định. Cảm nhận về tính khả thi KSKD thể hiện sự tự tin về khả năng
thành công khi KSKD.
Một người có tiềm năng KSKD phải cảm nhận thấy họ có đủ
Tiềm năng khởi sự kinh doanh
tự tin và mong muốn KSKD. Cá nhân có mong ước, ý nguyện KSKD
Có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau về KSKD nhưng
có thể sẽ không bao giờ KSKD vì họ nghĩ rằng họ không đủ khả
luận án kế thừa cách thức tiếp cận theo lý thuyết về hành vi hợp lý và
năng KSKD. Ngược lại, cá nhân có đủ tự tin về khả năng thực hiện
các mô hình dự định. Theo đó, KSKD là một quá trình, một cá nhân
các hoạt động mở công ty sẽ có thể không bao giờ mở công ty vì
trước khi có hành vi KSKD cần phải có tiềm năng khởi sự kinh
không thích hoặc không có ý định.
doanh, tiềm năng KSKD sẽ dẫn tới dự định KSKD và tiếp đó một
người có dự định KSKD sẽ tiến hành xúc tiến các hoạt động KSKD.
Muốn thúc đẩy KSKD cần có tác động từ giai đoạn tiềm năng.
1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết được xây dựng
dựa trên cơ sở phân tích tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
Các cá nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những
hưởng tới tiềm năng KSKD. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào khám phá
người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hành động cần thiết khi họ
mối quan hệ giữa các trải nghiệm cá nhân kết hợp yếu tố môi trường
nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh (Krueger và Brazeal,
cảm xúc với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học chính quy.
1994).
Định nghĩa các biến trong mô hình:
Tiềm năng KSKD được thể hiện bằng 2 chỉ báo (a) cảm
Ý kiến người xung quanh: thể hiện sự phản đối/ ủng hộ của
nhận về mong muốn KSKD của một cá nhân, (b) cảm nhận về tính
những người quan trọng nhất đối với một cá nhân (người thân, bạn
khả thi (hay sự tự tin) của cá nhân đó về hoạt động KSKD:
bè, và những người họ cho là quan trọng) với việc KSKD.
(perceived
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp: cảm nhận của một cá
entrepreneurhip desirability): thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về
nhân về việc doanh nhân sẽ được những người khác trong xã hội
tính hấp dẫn của việc KSKD, thể hiện mơ ước, mục đích cá nhân và là
đánh giá cao hay thấp khi lựa chọn nghề tự kinh doanh.
(a)
Cảm
nhận
về
mong
muốn
KSKD
nguồn gốc của sự hài lòng. Mong muốn KSKD sẽ lôi kéo cá nhân mở
5
Hình mẫu chủ doanh nghiệp: trong các nghiên cứu lĩnh vực
6
Ý kiến người xung quanh
KSKD là những chủ doanh nghiệp được các cá nhân biết tới và hành
vi của họ được những người khác bắt chước.
Kinh nghiệm kinh doanh thương mại: là những trải nghiệm của
một cá nhân về hoạt động thương mại trong quá khứ.
Vị trí xã hội chủ doanh
nghiệp
Hình mẫu chủ doanh nghiệp
Kinh nghiệm lãnh đạo: là sự từng trải nghiệm của cá nhân
trong vai trò lãnh đạo.
Truyền cảm hứng KSKD: sự thay đổi cảm xúc và suy nghĩ
của cá nhân do bị tác động bởi sự kiện hoặc nhân tố nào đó của
Cảm nhận về
mong
muốn
KSKD
Kinh nghiệm kinh doanh
thương mại
Cảm nhận tự tin
KSKD
chương trình học KSKD hướng tới cân nhắc về việc có KSKD hay
không.
Tiềm năng khởi sự
Kinh nghiệm lãnh đạo
Phương thức học qua thực tế: phương pháp học mà kiến
thức sinh viên được tiếp nhận qua các hoạt động làm việc thực tế.
Các hoạt động ngoại khóa định hướng KSKD: bao gồm các
Hoạt động truyền cảm hứng
Các biến kiểm soát: giới
hoạt động ngoài chương trình đào tạo chính thức của trường đại học
có liên quan tới kinh doanh hoặc KSKD.
tính, nghề bố mẹ, hoạt
Học môn KSKD
động KSKD
Học môn KSKD: Sinh viên được học môn học KSKD trong
chương trình đào tạo đại học (đối với sinh viên kỹ thuật chỉ cần được
Phương thức học qua thực tế
học các môn học về kinh doanh).
Ngành học: luận án so sánh sinh viên hai nhóm ngành kinh
tế -quản trị kinh doanh và nhóm ngành kỹ thuật.
Tham gia hoạt động ngoại
khóa
Các biến kiểm soát gồm giới tính (nam hay nữ), nghề nghiệp
bố mẹ (bố mẹ có tự kinh doanh hay làm nghề khác) và hoạt động
Ngành học
KSKD (đã từng KSKD hay góp vốn mở công ty chưa)
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa
ra 16 giả thuyết chia thành 2 nhóm thể hiện tác động thuận chiều của
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu
các biến trong mô hình tới 2 khía cạnh của tiềm năng KSKD là cảm
(Nguồn: tác giả tổng hợp và đề xuất)
nhận về mong muốn KSKD và cảm nhận về tự tin KSKD.
7
8
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thời gian thực hiện từ tháng
8/2012 đến 3/2013.
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với
+ Nghiên cứu sơ bộ định lượng: thực hiện bằng bảng hỏi chi
mục tiêu để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy
tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (154 sinh viên). Dữ liệu
nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả
này nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo,
thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ. Quy trình nghiên cứu cụ thể được
cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối
thực hiện qua hai bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
cảnh và điều kiện Việt Nam để kiểm tra lại một lần trước khi sử dụng
thức thể hiện ở hình 2.1.
thang đo và bảng hỏi cho điều tra chính thức.
Quy trình nghiên cứu
Kết quả
Bước 2: Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu định lượng để
kiểm định mô hình và giả thuyết mô tả kỹ hơn ở phần 2.2.
1. Nghiên cứu tổng quan
Khuôn khổ khái niệm
2.2. Nghiên cứu định lượng
Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các giả
thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ, các thang đo
2. Nghiên cứu sơ bộ khám phá
Hiệu chỉnh thang đo
được kiểm tra lại một lần bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ, nghiên
Kiểm tra mô hình
cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phiếu điều tra với
bảng hỏi chi tiết thực hiện từ tháng 6 tới tháng 8 năm 2013 và tháng
3. Nghiên cứu định lượng
chính thức
Đánh giá thang đo
Kiểm định giả thuyết
4. Kết quả và giải pháp
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
(Nguồn: tác giả)
11 tới tháng 12 năm 2013.
Mục đích để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các
dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu.
Bảng hỏi trong nghiên cứu này được hình thành dựa trên cơ
sở kế thừa thang đo các biến đã được sử dụng trong các nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
trước đây trừ thang đo “tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD’’
+ Nghiên cứu định tính: để kiểm tra, sàng lọc và xác định
được tự phát triển cho nghiên cứu.
mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu và hiệu
Đối tượng điều tra là sinh viên đại học năm cuối ở 2 ngành
chỉnh các thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng
học: ngành kỹ thuật, ngành kinh tế - quản trị kinh doanh trên 11
trước. Tác giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu và 1 thảo luận
trường trong đó 5 trường thuộc khối kinh tế - quản trị kinh doanh, 5
nhóm với các sinh viên đang chuẩn bị kết thúc năm học cuối cùng ở
trường thuộc khối kỹ thuật, 1 trường có cả 2 ngành học.
9
10
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua 2 cách.
Cách 1: gửi bảng hỏi trực tuyến trên google docs qua khoảng
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả mẫu
800 địa chỉ email (các địa chỉ này được lấy từ giáo viên giảng dạy
Kết quả thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi đã có 716 phiếu trả
của lớp, giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp) có đề nghị/ nhắc nhở sinh
lời hợp lệ, trong đó có 487 phiếu trả lời bằng bản cứng và 229 phiếu
viên trả lời bảng hỏi trước và sau khi gửi; đặt câu hỏi lên facebook
trả lời trực tuyến. Sau khi sơ loại, có 693 phiếu được sử dụng để đưa
của một số nhóm, hội và trường đại học. Cuối cùng có tất cả 229 sinh
vào phân tích dữ liệu.
viên đã trả lời câu hỏi (tỷ lệ phản hồi 28,6%), trong đó có 72 sinh
viên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và 157 sinh viên thuộc các
ngành kỹ thuật.
Cách 2: Bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên
trên lớp kỳ cuối đi học, ở các buổi phát bằng, và nhận đoàn thực tập.
Về giới tính của người trả lời 63,9% phiếu là có đối tượng
trả lời là nam giới, 36,1% phiếu là nữ giới.
Về ngành học 55,8% đối tượng điều tra là sinh viên ngành
kinh tế và quản trị kinh doanh, 44,2% là sinh viên thuộc khối ngành
kỹ thuật.
750 phiếu câu hỏi đã được tác giả gửi tới sinh viên của 11 trường đại
Về kinh nghiệm tự kinh doanh, 16,6% số sinh viên được hỏi
học, trong đó 400 phiếu gửi cho sinh viên kinh tế và 350 phiếu gửi
đã từng tự kinh doanh hoặc góp vốn để khởi sự kinh doanh, 83,4%
tới sinh viên kỹ thuật để sinh viên tự điền trên lớp. Mỗi lớp tác giả
còn lại chưa bao giờ tham gia các hoạt động khởi sự kinh doanh.
gửi khoảng 20-30 phiếu. Kết quả thu được 561 bảng hỏi (tỷ lệ trả lời
3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết
74,8%). Các bảng câu hỏi thu thập về đầu tiên được kiểm tra thông
3.2.1. Kết quả kiểm định thang đo
tin để đảm bảo đúng đối tượng điều tra theo thiết kế. Kết quả có 74
Kết quả Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và phụ thuộc
bảng hỏi bị loại do không đúng đối tượng điều tra. Cuối cùng 487
cho thấy Cronbach’s Alpha cho các thang đo (trừ thang đo TTE) đều
bảng câu hỏi được hoàn tất được sử dụng, sau này tác giả tiếp tục
lớn hơn 0,7 (thấp nhất 0,700; cao nhất là 0,86); các thang đo đều có
loại tiếp 23 bảng hỏi do các bảng hỏi này bị điền thiếu các thông tin
các giá trị “Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến” thấp hơn giá trị
quan trọng, hoặc các bảng hỏi mà đối tượng trả lời không suy nghĩ
Cronbach’s Alpha; và giá trị “Hệ số tương quan biến tổng” lớn hơn
hoặc trả lời cố tình không hợp tác.
0.3. Như vậy đạt giá trị yêu cầu của thang đo có chất lượng.
Tác giả xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS phiên bản
Kết quả phân tích EFA cùng lúc cho 9 nhóm nhân tố, thực
16 để phân tích đánh giá giá trị, độ tin cậy của thang đo, kiểm định
hiện varimax rotation cho thấy 8 nhóm nhân tố được trích. Hầu hết
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
các tiêu chí đo lường đều tải về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp
nhất là 0.569 và cao nhất là 0,877 (loại trừ 2 biến quan sát TTE 4 và
TTE 5 tải sai nhân tố). Cân nhắc về mặt nội dung, thang đo ‘phương
thức học qua thực tế -TTE’ bị loại 2 biến quan sát TTE4 và TTE5 do
11
12
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và bị tải sai nhân tố. Kết
Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến
Thành phần
quả thang đo này còn 3 biến quan sát, sau khi bỏ biến Cronbach’s
Alpha cho thang đo TTE là 0,7.
Bảng 1: Các thang đo được sử dụng
Số biến
Cronbach’s
Tên biến
Nguồn
quan sát
alpha
Kinh nghiệm kinh 3
biến Obschonka và
doanh thương mại
quan sát
cộng sự (2010)
Kinh nghiệm lãnh 4
biến Obschonka và 0,804 (Năng
đạo
quan sát
cộng sự (2010) lực khởi sự)
Tham gia các hoạt 6
biến Tự phát triển
động ngoại khóa
quan sát
cho nghiên cứu 0,815
Balan
và
3
biến Metcalfe
Học qua thực tế
quan sát
(2012)
0,789
4
biến Souitaris
và
Truyền cảm hứng
quan sát
cộng sự (2007) 0,704
Hình mẫu doanh 1
biến Krueger
và
nhân (biến dummy)
quan sát
cộng sự (2000)
Ý kiến người xung 3
biến Begley và Tan
quanh
quan sát
(2001)
0,729
Nhìn nhận của xã hội 3
biến Baughn
và
về doanh nhân
quan sát
cộng sự (2006) 0,805
Tự tin về khả năng 7
biến Begley và Tan
khởi sự kinh doanh
quan sát
(2001)
0,860
Mong muốn khởi sự 4
biến Begley và Tan 0,766
kinh doanh
quan sát
(2001)
1
2
TUT1
.647
TUT2
.580
TUT3
.737
TUT4
.656
TUT5
.731
TUT6
.742
TUT7
.688
3
4
MMK1
.707
MMK2
.755
MMK3
.704
MMK4
.570
.706
SON3
.761
ESI1
.741
ESI2
.880
ESI3
.869
TCH1
.706
TCH2
.710
TCH3
.686
TCH4
.692
NGK1
.651
NGK2
.726
NGK3
.703
NGK4
.720
NGK5
.623
NGK6
.668
.781
(Nguồn: điều tra của tác giả)
KNL3
.691
KNL4
.689
Phân tích EFA cho thấy 3 biến quan sát của thang đo ‘kinh
KNB1
.504
KNB2
.381
KNB3
.479
khởi sự của cá nhân’ có 7 biến quan sát.
8
.749
.766
lý thuyết, tác giả gộp 2 biến này thành biến mới đặt tên là ‘Năng lực
7
SON2
KNL2
của thang đo ‘kinh nghiệm lãnh đạo’ thành một nhân tố. Kiểm tra lại
6
SON1
KNL1
nghiệm kinh doanh thương mại’ lại tải về cùng với 4 biến quan sát
5
TTE1
.781
TTE2
.843
TTE3
.812
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp quay: Varimax with Kaiser Normalization.
13
14
Do vậy, tác giả điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu
như sau:
H2 Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều
tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H3a: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới
Ý kiến người xung quanh
cảm nhận về mong muốn KSKD
Tiềm năng KSKD
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp
Cảm nhận về
mong muốn
KSKD
Hình mẫu chủ doanh nghiệp
H4a: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về
mong muốn KSKD
H5a: Hoạt động truyền cảm hứng KSKD tác động thuận
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H6a: Được học môn học KSKD tác động thuận chiều tới
Năng lực khởi sự
Cảm nhận tự tin
cảm nhận về mong muốn KSKD
KSKD
Hoạt động truyền cảm hứng
H8a: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H9a: Sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm
Học môn KSKD/KD
nhận về mong muốn KSKD ở cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật
Các biến kiểm soát: giới
Phương thức học qua thực tế
tính, nghề bố mẹ tự doanh,
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về
tự tin KSKD
hoạt động KSKD
Tham gia hoạt động ngoại khóa
H1b: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm
nhận về tự tin KSKD
H3b: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới
Ngành
cảm nhận về tự tin KSKD
H4b: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về
Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
tự tin KSKD
(Nguồn: Tác giả)
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về
H5b: Hoạt động truyền cảm hứng tác động thuận chiều tới
cảm nhận về tự tin KSKD
H6b: Học KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin
mong muốn KSKD
H1a: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm
nhận về mong muốn KSKD
KSKD
H7: Phương thức học qua thực tế ở đào tạo đại học tác động
thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD
15
H8b: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận
chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD
H9b: Sinh viên kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm nhận
16
trị kinh doanh (đối với sinh viên kỹ thuật) (4) vị trí xã hội của chủ
doanh nghiệp (5) truyền cảm hứng trong trường (6) hình mẫu doanh
nhân và (7) Năng lực KSKD.
về tự tin KSKD cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật.
3.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.10: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong
muốn KSKD
Trước khi chạy hồi quy để kiểm định các giả thuyết trong
mô hình nghiên cứu tác giả lập bảng tương quan để kiểm tra mối
Biến độc lập
quan hệ tương quan giữa các biến. Sau đó tác giả chạy hai mô hình
hồi quy tương ứng với 2 biến phụ thuộc thể hiện 2 khía cạnh của
tiềm năng khởi sự.
Ở hàm hồi quy thứ nhất, biến phụ thuộc là cảm nhận về
mong muốn KSKD (bảng 3.10). Ban đầu khi 3 biến kiểm soát được
đưa vào, mô hình có ý nghĩa (R2 điều chỉnh 0.007, F = 2.715, p <
.05). Kinh nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty có
1
2
3
4
mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong
muốn KSKD (β = .014, p < .05) nhưng giới tính và bố mẹ làm nghề
kinh doanh không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tới cảm nhận
về mong muốn KSKD.
Ở mô hình 2, khi các biến độc lập được đưa vào, mô hình
đầy đủ có ý nghĩa thống kê (R2 điều chỉnh 0.341, F của mô hình
33.223, p < .001). Ba biến kiểm soát trong mô hình đầy đủ đều trở
nên không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về
5
6
7
8
Mô hình 1
kiểm soát
.044
.012
.095*
Giới tính
Nghề bố mẹ
Kinh nghiệm tự doanh
Ngành
Hình mẫu doanh nhân
Ý kiến người xung quanh
Vị trí xã hội của chủ doanh
nghiệp
Năng lực KSKD
Truyền cảm hứng
Được học môn học về KSKD
Tham gia các hoạt động ngoại
khóa
R2 điều chỉnh
.007
F của mô hình
2.715*
F đối với thay đổi R2
Mô hình 2
đầy đủ
-.020
-.026
-.036
-.016
.096**
.346***
.111**
.085*
.111**
.113**
.187***
.341
33.223***
44.148
mong muốn KSKD. Chỉ 7 trong 8 biến độc lập có quan hệ thuận
(a p < .1, * p < .05, ** p < .01, *** p < .001; beta chuẩn hóa)
chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong muốn KSKD.
(Nguồn: Điều tra tác giả)
Ngành học không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với mong
Như vậy các giả thuyết H1a, H2, H3a, H4a, H5a H6a, H8a
muốn KSKD (P > .1). Mức độ tác động của 7 yếu tố được xếp theo
được ủng hộ, giả thuyết H9a không được ủng hộ bởi bộ dữ liệu
thứ tự giảm dần lần lượt là (1) ý kiến người xung quanh (2) tham gia
nghiên cứu.
hoạt động ngoại khóa, (3) được học KSKD hoặc được học môn quản
17
18
Hàm hồi quy thứ hai các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng
KSKD trên khía cạnh sự tự tin khởi sự (bảng 3.12).
KSKD. Giới tính không khẳng định có mối quan hệ có ý nghĩa thống
kê với cảm nhận về tự tin KSKD.
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới tự tin
Khi tác giả đưa 8 biến độc lập vào mô hình 4 - mô hình đầy
đủ để xem xét mối quan hệ giữa 8 biến này với biến phụ thuộc cảm
về khả năng khởi sự
nhận về tự tin KSKD, mô hình hồi quy đa biến có ý nghĩa thống kê,
Biến độc lập
1
2
3
4
5
6
7
8
Giới tính
Nghề bố mẹ tự doanh
Kinh nghiệm mở công ty
Ngành
Hình mẫu doanh nhân
Ý kiến người xung quanh
Năng lực khởi sự
Truyền cảm hứng
Được học môn học về khởi
sự/quản trị
Học qua thực tế
Tham gia các hoạt động
ngoại khóa
R2 điều chỉnh
F của mô hình
F đối với thay đổi R2
Mô hình 3kiểm soát
.016
.107**
.253***
Mô hình 4đầy đủ
.002
.068*
.070*
.073*
.069*
.181***
.282***
.126***
sự thay đổi cũng có ý nghĩa thống kê và các biến đã giải thích được
.098**
.126, p < .001) (5) được học môn học KSKD (β chuẩn hóa = .098, p
.088**
39.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc tự tin KSKD (R2 = .398, p <
.001; F của mô hình = 42.300, p < .001). Tất cả các biến độc lập đều
có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê tới biến phụ thuộc là
sự tự tin KSKD của đối tượng điều tra. Mức độ tác động của 8 yếu tố
được xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt là (1) năng lực khởi sự (β
chuẩn hóa = .282, p < .001), (2) tham gia hoạt động ngoại khóa (β
chuẩn hóa = .184, p < .001, (3) ý kiến xung quanh (β chuẩn hóa =
.181, p < .001, (4) truyền cảm hứng trong trường (β chuẩn hóa =
< .01) (6) phương thức học qua thực tế (β chuẩn hóa = .088, p < .01)
(7) ngành học (β chuẩn hóa = .073, p < .05) và (8) hình mẫu doanh
.184***
.070
18.222***
.398
42.300***
47.600**
(a p<.1, * p<.05, **p<.01, ***p<.001; beta chuẩn hóa)
(Nguồn: Điều tra tác giả)
Trong mô hình 3, mô hình kiểm soát, mô hình có ý nghĩa (R2
điều chỉnh 0.070, F = 18.222, p < .001). Hai biến kiểm soát kinh
nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty (β = .107, p <
.01) và bố mẹ làm nghề tự kinh doanh (β = .253, p < .001) có mối
quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về tự tin
nhân (β chuẩn hóa = .069, p < .05)
Như vậy tất cả các giả thuyết H1b, H3b, H4b, H5b, H6b,
H7, H8b, H9b được ủng hộ.
19
CHƯƠNG 4: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
20
Thứ hai, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần tổ chức các
4.1. Gợi ý giải pháp
hoạt động thúc đẩy tinh thần lập nghiệp trên phạm vi quốc gia và hỗ
4.1.1. Đối với các trường đại học
trợ cho các trường đại học trong các hoạt động gia tăng tiềm năng
Thứ nhất, các trường đại học phải nhận thức được vai trò
quan trọng của mình trong việc tạo dựng tiềm năng KSKD cho sinh
viên.
KSKD của sinh viên.
4.2. Đóng góp về mặt lý thuyết
- Luận án đã khẳng định các trải nghiệm cá nhân trong đó có
Thứ hai, tổ chức các hoạt động ngoại khóa định hướng kinh
các trải nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học đại học có tác
doanh ngoài chương trình đào tạọ chính thức và khuyến khích sinh
động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh
viên tham gia các hoạt động ngoại khóa liên quan tới KSKD và kinh
các nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh cãi mâu thuẫn về vai
doanh.
trò của đào tạo đại học với tiềm năng khởi sự kinh doanh. Các hoạt
Thứ ba, tăng cường hoạt động truyền cảm hứng KSKD cho
sinh viên trong nhà trường.
Thứ tư, đưa môn học KSKD vào dạy trong các trường đại
học, cả khối kinh tế quản trị kinh doanh lẫn khối kỹ thuật.
Thứ năm, tăng cường tính ứng dụng, thực tiễn trong giảng dạy.
Thứ sáu, cần xây dựng các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp
trong các trường đại học.
Thứ bảy, cần tăng cường giới thiệu phổ biến hình mẫu chủ
động định hướng KSKD sinh viên được tiếp nhận trong quá trình học
tập đại học như truyền cảm hứng, học KSKD và tham gia ngoại khóa
kinh doanh, đều tác động tích cực tới tự tin và mong muốn KSKD
của sinh viên đại học Việt Nam.
- Luận án xác định được thêm 1 yếu tố tác động tới mong
muốn KSKD và tự tin KSKD của sinh viên bổ sung vào hệ thống các
yếu tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Đó là “Mức
độ tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD”, trong đó thước đo cho
doanh nghiệp thành đạt trong các hoạt động đào tạo KSKD.
“Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa” được phát triển mới trong
4.1.2. Đề xuất với cơ quan quản lý vĩ mô
bối cảnh nền giáo dục Việt Nam dựa trên tổng quan tài liệu và kết
Thúc đẩy tiềm năng KSKD ở sinh viên đại học là công việc của
quả nghiên cứu định tính.
toàn xã hội khi nhận thức và hành động của sinh viên bị tác động ảnh
- Nghiên cứu trước đây về tác động của hoạt động truyền
hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường. Từ kết quả nghiên cứu, có thể
cảm hứng KSKD được thực hiện trên trong bối cảnh nghiên cứu tác
thấy các cơ quan quản lý vĩ mô cần làm những công việc sau:
động của chương trình giáo dục KSKD tới sinh viên, đối tượng
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền trong xã hội về các tấm
nghiên cứu là các sinh viên đang học chương trình đào tạo khởi sự.
gương doanh nhân tiêu biểu, thành đạt để sinh viên có khao khát làm
Nghiên cứu này có đối tượng là các sinh viên thuộc 2 chuyên ngành
giàu, có động lực để bắt chước các doanh nhân trẻ thành công.
kỹ thuật và ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả khẳng định
21
sinh viên đại học dù học chuyên ngành nào thì cũng chịu sự tác động
của hoạt động truyền cảm hứng khởi sự.
- Hai yếu tố riêng biệt trong lý thuyết có ảnh hưởng đến tiềm
năng khởi sự kinh doanh là kinh nghiệm lãnh đạo và kinh nghiệm
kinh doanh thương mại trên thực tiễn nghiên cứu ở sinh viên Việt
Nam lại là một thành phần đơn hướng.
- Trái với các nghiên cứu trước đây, ngành học ở bối cảnh
sinh viên Việt Nam không có tác động tới mong muốn KSKD.
4.3. Đóng góp về mặt thực tiễn
22
- Trên thực tế có nhiều nhân tố khác có thể tác động tới
mong muốn và tự tin KSKD nhưng chưa được xem xét trong nghiên
cứu này.
- Nghiên cứu này sử dụng thước đo hình mẫu chủ doanh
nghiệp là thước đo một chỉ báo.
- Hạn chế về phương pháp thu thập dữ liệu khi đồng thời sử
dụng cả hai phương pháp thu thập.
4.4.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, có thể tăng cường các nghiên cứu thực nghiệm
- Kết quả của luận án chỉ rõ mức độ và tỷ lệ tác động cụ thể
làm rõ mối quan hệ giữa tiềm năng khởi sự, dự định KSKD và
của từng yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh sinh
quyết định KSKD - hành động mà có thể diễn ra một thời gian dài
viên đại học qua hai khía cạnh của tiềm năng khởi sự: mong muốn và
sau khi đó.
tự tin KSKD. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính
Thứ hai, kết hợp các cách tiếp cận khác nhau trong một mô hình.
sách, các cơ sở giáo dục và các chương trình định hướng nghề nghiệp
Thứ ba, cũng có thể nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm
cho sinh viên biết được các yếu tố có tác động tới tiềm năng KSKD và
người có động cơ, mục đích khởi sự khác nhau.
mức độ tác động của các yếu tố này tới từng khía cạnh của tiềm năng
Thứ tư, có thể mở rộng các nghiên cứu về tiềm năng KSKD
KSKD, từ đó tập trung cải thiện các yếu tố này nhằm gia tăng tiềm
của sinh viên và tác động của đào tạo đại học tới tiềm năng, dự định
năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam.
KSKD của sinh viên như nghiên cứu về tiềm năng KSKD theo các
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp gia
ngành học khác nhau, các bậc học khác nhau, lứa tuổi khác nhau.
tăng tiềm năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam trên 2 góc
Các nghiên cứu mới cũng có thể tiếp tục kiểm định thang đo đã phát
độ: với cơ sở đào tạo đại học và với các cơ quan quản lý vĩ mô.
triển trong nghiên cứu này trong các nghiên cứu ở các bối cảnh môi
4.4. Hạn chế của nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu tiếp theo
trường khác.
4.4.1. Hạn chế
- Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về tiềm năng KSKD của
sinh viên chứ không phải hành động KSKD thực tế. Vì là nghiên cứu
1 thời điểm (cross- sectional) nên không so sánh được sự thay đổi
của tiềm năng KSKD theo thời gian và sự biến đổi của nó khi dẫn tới
hành vi KSKD thực tế.
Cuối cùng, nghiên cứu sau này có thể khai thác sự khác biệt
về bối cảnh KSKD, để tìm ra các tri thức mới trong lĩnh vực này.
23
24
nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định lượng
KẾT LUẬN
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thúc đẩy tinh thần doanh
chính thức trên mẫu điều tra 693 sinh viên thuộc 2 ngành học kỹ
thuật và kinh tế - quản trị kinh doanh.
nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia
Kết quả luận án xác định được các yếu tố tác động tới tiềm
trên thế giới (như Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ…) đều có kế
năng KSKD của sinh viên. Cụ thể, luận án cho thấy các yếu tố tác
hoạch quốc gia và các hỗ trợ chính sách thúc đẩy hình thành các
động thuận chiều tới mong muốn KSKD (khía cạnh thứ nhất của
doanh nghiệp nhỏ đặc biệt đều có chính sách khuyến khích sinh
tiềm năng khởi sự) là ý kiến người xung quanh, vị trí xã hội của
viên KSKD. Lý do có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần
doanh nhân, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, truyền
doanh nhân trong giới sinh viên bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng
cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học và tham gia
rằng những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp
hoạt động ngoại khóa KSKD. Các yếu tố tác động thuận chiều tới tự
tăng trưởng nhanh và mạnh hơn doanh nghiệp của những người có
tin KSKD (khía cạnh thứ hai của tiềm năng khởi sự) là ý kiến người
trình độ thấp. Để khuyến khích sinh viên sau khi ra trường sẽ
xung quanh, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, ngành
KSKD, các nhà nghiên cứu tin rằng cần phải có các tác động ngay
học, truyền cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học,
từ khi còn ngồi ghế nhà trường.
phương thức học qua thực tế và tham gia hoạt động ngoại khóa
Tiếp nối các nghiên cứu theo lý thuyết hành vi hợp lý và dự
KSKD. Trong đó, ý kiến người xung quanh là nhân tố tác động mạnh
định khởi sự, luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu là xây dựng và kiểm
nhất tới mong muốn KSKD trong khi năng lực KSKD là yếu tố tác
định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng (bao gồm các yếu tố
động mạnh nhất tới cảm nhận về tự tin KSKD.
môi trường và các yếu tố trải nghiệm cá nhân) tới tiềm năng KSKD
Với các phát hiện trong nghiên cứu này, luận án có các giá
của 2 nhóm sinh viên học ngành kinh tế- quản trị kinh doanh và
trị cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Về mặt lý luận luận án đã khẳng
nhóm sinh viên học ngành kỹ thuật ở bối cảnh Việt Nam.
định tác động của các hoạt động tích lũy kinh nghiệm cá nhân trong
Trong luận án, tác giả đã làm rõ các khái niệm KSKD, các
quá trình đào tạo đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên bên cạnh
loại hình KSKD, tiềm năng KSKD và các mô hình lý thuyết về chỉ
các yếu tố môi trường và kinh nghiệm cá nhân đã được khẳng định ở
báo của tiềm năng KSKD; xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết
các nghiên cứu trước đó. Về mặt thực tiễn, luận án giúp các nhà
và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải
hoạch định chính sách có thêm hiểu biết để đưa ra các biện pháp phù
nghiệm cá nhân (bao gồm kinh nghiệm cá nhân và kinh nghiệm qua
hợp thúc đẩy KSKD ở đối tượng sinh viên. Luận án cũng làm rõ một
quá trình đào tạo đại học) với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học
số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này để tiếp
trong bối cảnh Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
tục khai phá hiểu biết trong lĩnh vực nghiên cứu về KSKD.
kiểm định mô hình gồm 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ (gồm
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thu Thủy, Đào tạo đại học với khởi sự doanh nghiệp
xã hội, Hội thảo khoa học: “Phát triển doanh nghiệp xã hội qua các
trường đại học Việt Nam- Thách thức và cơ hội”, tháng 4/2012, trang
128-135.
2. Nguyễn Thu Thủy và Nguyễn Thành Độ, “Khởi sự kinh doanh,
các mô hình lý thuyết và định hướng nghiên cứu tương lai”, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, số 181, tháng 7/ 2012, trang 119- 123.
3. Nguyễn Ngọc Huyền và Nguyễn Thu Thủy, “Khởi sự kinh
doanh và việc hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh suy thoái
kinh tế”, tháng 4/ 2013, trang 19-23.
4. Nguyễn Thu Thủy và Nguyễn Ngọc Huyền, “Thúc đẩy tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên qua đào tạo ở bậc đại học”, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, số 193 tháng 7/ 2013, trang 108- 114.
5. Nguyễn Thu Thủy, “Khởi nghiệp ở sinh viên đại học: Kinh
nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 24
tháng 12/2013, trang 97-100.
6. Nguyễn Thu Thủy và Nguyễn Ngọc Huyền, “Tiềm năng khởi
sự kinh doanh của sinh viên các trường khối kỹ thuật ở Việt Nam”, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, số tháng 3/ 2014, trang 141-149.
7. Nguyễn Thu Thủy và Nguyễn Ngọc Huyền, “Các nhân tố tác
động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học”, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số tháng 7/ 2014, trang 75-83.