Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

ĐHBK tài liệu hướng dẫn thiết kế thiết bị điện tử công suất trần văn thịnh, 122 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.78 KB, 122 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI

Bộ MÔN THIếT Bị ĐIệN - ĐIệN Tử
------------------------------

ti liệu hớng dẫn

thiết kế thiết bị điện tử công suất
(Dành cho sinh viên chuyên ngành Thiết bị điện - Điện tử)

Biên soạn: Trần văn thịnh

Hà nội, năm 2000

1



Mục đích yêu cầu:
Trong những năm gần đây cùng với việc phát triển ngày càng mạnh mẽ
của các lĩnh vực khoa học, ứng dụng của chúng vào công nghiệp nói chung và
công nghiệp điện tử nói riêng, các thiết bị điện tử có công suất lớn đã đơc chế
tạo ngày càng nhiều, đặc biệt là ứng dụng của nó vào các ngành kinh tế quốc
dân và đời sống, làm cho yêu cầu về sự hiểu biết và thiết kế các loại thiết bị
này là hết sức cần thiết đối với các kỹ s ngành điện.
Để giúp cho sinh viên một kỹ năng ứng dụng những kiến thức lý thuyết
đã học về môn học thiết bị điện tử công suất vào việc thiết kế những bộ nguồn
công suất hoàn chỉnh, thiết kế thiết bị điện tử công suất (TK), đặt mục đích
hoàn thiện lý thuyết và nâng cao kỹ năng ứng dụng làm mục đích chính.
Mỗi sinh viên đợc nhận một đề tài thiết kế độc lập cho mình, có trách
nhiệm hoàn thành nội dung đợc đề ra theo nhiệm vụ TK, với nội dung này


sinh viên phải thiết kế thành những thiết bị hoàn chỉnh để có thể ứng dụng
trong thực tế sản xuất.
Nội dung TK
Thuyết minh sơ qua về công nghệ của tải mà bộ nguồn cấp điện
Chọn sơ đồ mạch động lực.
Thiết kế, tính chọn các thiết bị cơ bản của mạch động lực (bao gồm
chọn van bán dẫn, tính toán các thông số định mức cơ bản, tính toán
máy biến áp hay cuộn kháng nếu có, tính chọn các thiết bị đóng cắt và
bảo vệ.........).
Thiết kế tính chọn mạch điều khiển.
Thiết kế kết cấu (tủ điện).
8.1 Tóm tắt lý thuyết.
Để cấp nguồn cho tải một chiều, chúng ta cần thiết kế các bộ chỉnh lu
với mục đích biến đổi năng lợng điện xoay chiều thành một chiều. Các loại bộ
biến đổi này có thể là chỉnh lu không điều khiển và chỉnh lu có điêu khiển.
Với mục đích giảm công suất vô công, ngời ta thờng mắc song song ngợc
với tải một chiều một điôt (loại sơ đồ này đợc gọi là sơ đồ có điôt ngợc).
Trong các sơ đồ chỉnh lu có điôt ngợc, khi có và không có điều khiển, năng
lợng đợc truyền từ phía lới xoay chiều sang một chiều, nghĩa là các loại
chỉnh lu đó chỉ có thể làm việc ở chế độ chỉnh lu. Các bộ chỉnh lu có điều
khiển, không điôt ngợc có thể trao đổi năng lợng theo cả hai chiều. Khi năng
lợng truyền từ lới xoay chiều sang tải một chiều, bộ nguồn làm việc ở chế độ
chỉnh lu, khi năng lợng truyền theo chiều ngợc lại (nghĩa là từ phía tải một
chiều về lới xoay chiều) thì bộ nguồn làm việc ở chế độ nghịch lu trả năng
lợng về lới.
Theo dạng nguồn cấp xoay chiều, chúng ta có thể chia chỉnh lu thành
2




một hay ba pha. Các thông số quan trọng của sơ đồ chỉnh lu là: dòng điện và
điện áp tải; dòng điện chạy trong cuộn dây thứ cấp biến áp; số lần đập mạch
trong một chu kỳ. Dòng điện chạy trong cuộn dây thứ cấp biến áp có thể là một
chiều, hay xoay chiều, có thể phân loại thành sơ đồ có dòng điện biến áp một
chiều hay, xoay chiều. Số lần đập mạch trong một chu kỳ là quan hệ của tần số
sóng hài thấp nhất của điện áp chỉnh lu với tần số điện áp xoay chiều.
Theo hình dạng các sơ đồ chỉnh lu, với chuyển mạch tự nhiên chúng ta
có thể phân loại chỉnh lu thành các loại sơ đồ sau.
1. Chỉnh lu một nửa chu kỳ.
T
U1

U2
L

R

Hình 8.1. Sơ đồ chỉnh lu một nửa chu kỳ.
ở sơ đồ chỉnh lu một nửa chu kỳ hình 8.1 sóng điện áp ra một chiều sẽ
bị gián đoạn trong một nửa chu kỳ khi điện áp anod của van bán dẫn âm, do
vậy khi sử dụng sơ đồ chỉnh lu một nửa chu kỳ, chúng ta có chất lợng điện
áp xấu, trị số điện áp tải trung bình lớn nhất đợc tính:
Udo = 0,45.U2

(8 -1)

Với chất lợng điện áp rất xấu và cũng cho ta hệ số sử dụng biến áp xấu:
Sba = 3,09.Ud.Id.

(8 -2)


Đánh giá chung về loại chỉnh lu này chúng ta có thể nhận thấy, đây là
loại chỉnh lu cơ bản, sơ đồ nguyên lý mạch đơn giản. Tuy vậy các chất lợng
kỹ thuật nh: chất lợng điện áp một chiều; hiệu suất sử dụng biến áp quá xấu.
Do đó loại chỉnh lu này ít đợc ứng dụng trong thực tế.
Khi cần chất lợng điện áp khá hơn, ngời ta thờng sử dụng sơ đồ chỉnh
lu cả chu kỳ theo các phơng án sau.
2. Chỉnh lu cả chu kỳ với biến áp có trung tính.
T1
U2
U1
U2

R

L
T2

Hình 8.2. Sơ đồ chỉnh lu cả chu kỳ với biến áp có trung tính.
Theo hình dạng sơ đồ, thì biến áp phải có hai cuộn dây thứ cấp với thông
3



số giống hệt nhau, ở mỗi nửa chu kỳ có một van dẫn cho dòng điện chạy qua.
Cho nên ở cả hai nửa chu kỳ sóng điện áp tải trùng với điện áp cuộn dây có van
dẫn. Trong sơ đồ này điện áp tải đập mạch trong cả hai nửa chu kỳ, với tần số
đập mạch bằng hai lần tần số điện áp xoay chiều. Hình dạng các đờng cong
điện áp, dòng điện tải (Ud, Id), dòng điện các van bán dẫn I1, I2 và điện áp của
van T1 mô tả trên hình 8.3a khi tải thuàn trở và trên hình 8.3b khi tải điện cảm

lớn.

0

Ud

Id

p1 t2
I1

p2 t3

Ud
t

t1

p3

0

Id
t

t1

I1

t2


t3

t
I2

t
I2

t

t

t

t

UT1
b

UT1
c.

Hình 8.3. Các đờng cong điện áp, dòng điện tải, dòng điện các
van và điện áp của Tiristo T1
Điện áp trung bình trên tải, khi tải thuần trở dòng điện gián đoạn đợc
tính:
Ud = Udo.(1+cos)/2.

(8 -3).


với: - Udo: Điện áp chỉnh lu khi không điều khiển và bằng Udo = 0,9.U2

Góc mở của các Tiristo.
Khi tải điện cảm lớn dòng điện, điện áp tải liên tục, lúc này điện áp một
chiều đợc tính:
Ud = Udo.cos

(8 -4)

Trong các sơ đồ chỉnh lu thì loại sơ đồ này có điện áp ngợc của van
phải chịu là lớn nhất
U nv = 2 2U 2

Mỗi van dẫn thông trong một nửa chu kỳ, do vậy dòng điện mà van bán
dẫn phải chịu tối đa bằng 1/2 dòng điện tải , trị hiệu dụng của dòng điện chạy
qua van Ihd = 0,71.Id .
So với chỉnh lu nửa chu kỳ, thì loại chỉnh lu này có chất lợng điện áp
4



tốt hơn. Dòng điện chạy qua van không quá lớn, tổng điện áp rơi trên van nhỏ.
Đối với chỉnh lu có điều khiển, thì sơ đồ hình 8.2 nói chung và việc điều
khiển các van bán dẫn ở đây tơng đối đơn giản. Tuy vậy việc chế tạo biến áp
có hai cuộn dây thứ cấp giống nhau, mà mỗi cuộn chỉ làm việc có một nửa chu
kỳ, làm cho việc chế tạo biến áp phức tạp hơn và hiệu suất sử dụng biến áp xấu
hơn, mặt khác điện áp ngợc của các van bán dẫn phải chịu có trị số lớn nhât.
3. Chỉnh lu cầu một pha.
T4


U2

T2

R

T1
T3

L

Hình 8.4. Sơ đồ chỉnh lu cầu một pha điều khiển đối xứng.
Hoạt động của sơ đồ này khái quát có thể mô tả nh sau. Trong nửa bán
kỳ điện áp anod của Tiristo T1 dơng (+) (lúc đó catod T2 âm (-)), nếu có xung
điều khiển cho cả hai van T1,T2 đồng thời, thì các van này sẽ đợc mở thông
để đặt điện áp lới lên tải, điện áp tải một chiều còn bằng điện áp xoay chiều
chừng nào các Tiristo còn dẫn (khoảng dẫn của các Tiristo phụ thuộc vào tính
chất của tải). Đến nửa bán kỳ sau, điện áp đổi dấu, anod của Tiristo T3 dơng
(+) (catod T4 âm (-)), nếu có xung điều khiển cho cả hai van T3,T4 đồng thời,
thì các van này sẽ đợc mở thông, để đặt điện áp lới lên tải, với điện áp một
chiều trên tải có chiều trùng với nửa bán kỳ trớc.
Chỉnh lu cầu một pha hình 8.4 có chất lợng điện áp ra hoàn toàn giống
nh chỉnh lu cả chu kỳ với biến áp có trung tính, nh sơ đồ hình 8.2. Hình
dạng các đờng cong điện áp, dòng điện tải, dòng điện các van bán dẫn và điện
áp của một van tiêu biểu gần tơng tự nh trên hình 8.3a.b. Trong sơ đồ này
dòng điện chạy qua van giống nh sơ đồ hình 8.2, nhng điện áp ngợc van
phải chịu nhỏ hơn Unv = 2.U2.
Việc điều khiển đồng thời các Tiristo T1,T2 và T3,T4 có thể thực hiện
bằng nhiều cách, một trong những cách đơn giản nhất là sử dụng biến áp xung

có hai cuộn thứ cấp nh hình 8.5.
Điều khiển các Tiristo trong sơ đồ hình 8.4, nhiều khi gặp khó khăn cho
trong khi mở các van điều khiển, nhất là khi công suất xung không đủ lớn. Để
tránh việc mở đồng thời các van nh ở trên, mà chất lợng điện áp chừng mực
nào đó vẫn có thể đáp ứng đợc, ngời ta có thể sử dụng chỉnh lu cầu một pha
điều khiển không đối xứng.
5



T1 (T3)
D

Mach
dieu khien

T2 (T4)
D

Hinh 8.5. Phơng án cấp xung chỉnh lu cầu một pha
Chỉnh lu cầu một pha điều khiển không đối xứng có thể thực hiện bằng
hai phơng án khác nhau nh hình 8.6. Giống nhau ở hai sơ đồ này là: chúng
đều có hai Tiristo và hai điôt; mỗi lần cấp xung điều khiển chỉ cần một xung;
điện áp một chiều trên tải có hình dạng ( xem hình 8.7a,b) và trị số giống nhau;
đờng cong điện áp tải chỉ có phần điện áp dơng nên sơ đồ không làm việc
với tải có nghịch lu trả năng lợng về lới. Sự khác nhau giữa hai sơ đồ trên
đợc thể hiện rõ rệt khi làm việc với tải điện cảm lớn, lúc này dòng điện chạy
qua các van điều khiển và không điều khiển sẽ khac nhau.
D2
D1

R

U

T1

T2

T1

T2

D1

D2

L

R

L

b
Hình 8.6. Sơ đồ chỉnh lu cầu một pha điều khiển không đối xứng.
Trên sơ đồ hình8.6a (với minh hoạ bằng các đờng cong hình 8.7a) khi
điện áp anod T1 dơng và catod D1 âm có dòng điện tải chạy qua T1, D1 đến
khi điện áp đổi dấu (với anod T2 dơng) mà cha có xung mở T2, năng lợng
của cuộn dây tải L đợc xả ra qua D2, T1. Nh vậy việc chuyển mạch của các
van không điều khiển D1, D2 xảy ra khi điện áp bắt đầu đổi dấu. Tiristo T1 sẽ
bị khoá khi có xung mở T2, kết quả là chuyển mạch các van có điều khiển

đợc thực hiện bằng việc mở van kế tiếp. Từ những giải thích trên chúng ta
thấy rằng, các van bán dẫn đợc dẫn thông trong một nửa chu kỳ (các điôt dẫn
từ đầu đến cuối bán kỳ điện áp âm catod, còn các Tiristo đợc dẫn thông tại
thời điểm có xung mở và bị khoá bởi việc mở Tiristo ở nửa chu kỳ kế tiếp). Về
trị số, thì dòng điện trung bình chạy qua van bằng Itb = (1/2 ) Id, dòng điện hiệu
dụng của van Ihd = O,71. Id.
Theo sơ đồ hình 8.6 b (với minh hoạ bằng các đờng cong hình 8.7b), khi
điện áp lới đặt vào anod và catod của các van bán dẫn thuận chiều và có xung
điều khiển, thì việc dẫn thông các van hoàn toàn giống nh sơ đồ hình 8.6a.
6



Khi điện áp đổi dấu năng lợng của cuộn dây L đợc xả ra qua các điôt D1,
D2, các van này đóng vai trò của điôt ngợc. Chính do đó mà các Tiristo sẽ tự
động khoá khi điện áp đổi dấu. Từ đờng cong dòng điện các van trên hình
8.7b có thể thấy rằng, ở sơ đồ này dòng điện qua Tiristo nhỏ hơn dòng điện qua
các điôt.
Ud

Ud
0

t
t1

t2

Id


t3

0

t
t1

t2

Id

t
IT1

t3
t

IT1
t

t

IT2

IT2
t

ID1

t

ID1

t
ID2

t
ID2

t
a.

t
b.

Hình 8.7.
Giản đồ các đờng cong điện áp, dòng điện tải
(Ud, Id), dòng điện các van bán dẫn của các sơ đồ a- hình 8.6a; b- hình 8.6b.
Nhìn chung các loại chỉnh lu cầu một pha có chất lợng điện áp tơng
đơng nh chỉnh lu cả chu kỳ với biến áp có trung tính, chất lợng điện một
chiều nh nhau, dòng điện làm việc của van bằng nhau, nên việc ứng dụng
chúng cũng tơng đơng nhau. Mặc dù vậy ở chỉnh lu cầu một pha có u
điểm hơn ở chỗ: điện áp ngợc trên van bé hơn; biến áp dễ chế tạo và có hiệu
suất cao hơn. Thế nhng chỉnh lu cầu một pha có số lợng van nhiều gấp hai
lần, làm giá thanh cao hơn, sụt áp trên van lớn gấp hai lần, chỉnh lu cầu điều
khiển đối xứng thì việc điều khiển phức tạp hơn.
Các sơ chỉnh lu một pha cho ta điện áp với chất lợng cha cao, biên độ
đập mạch điện áp quá lớn, thành phần hài bậc cao lớn điều này không đáp ứng
đợc cho nhiều loại tải. Muốn có chất lợng điện áp tốt hơn chúng ta phải sử
dụng các sơ đồ có số pha nhiều hơn.


4. Chỉnh lu tia ba pha.
Khi biến áp có ba pha đấu sao ( ) trên mỗi pha A,B,C ta nối một van
nh hình 8.8a, ba catod đấu chung cho ta điện áp dơng của tải, còn trung tính
biến áp sẽ là điện áp âm. Ba pha điện áp A,B,C dịch pha nhau một góc là 1200
theo các đờng cong điện áp pha, chúng ta có điện áp của một pha dơng hơn
điện áp của hai pha kia trong khoảng thời gian 1/3 chu kỳ ( 1200 ). Từ đó thấy
rằng, tại mỗi thời điểm chỉ có điện áp của một pha dơng hơn hai pha kia.
Nguyên tắc mở thông và điều khiển các van ở đây là khi anod của van
nào dơng hơn van đó mới đợc kích mở. Thời điểm hai điện áp của hai pha
7



giao nhau đợc coi là góc thông tự nhiên của các van bán dẫn. Các Tiristior chỉ
đợc mở thông với góc mở nhỏ nhất tại thời điểm góc thông tự nhiên (nh vậy
trong chỉnh lu ba pha, góc mở nhỏ nhất = 00 sẽ dịch pha so với điện áp pha
một góc là 300).
A

T1

B

T2

C

T3

L


R

Ud

Ud
Id

0

Id
t

t
t1

I1

t2

t3

t1

t4
t

t2

t3


I1

t4
t

I2

I2
t

t
I3

I3
t

t

t

t

UT1
c.

b.

Hình 8.8. Chỉnh lu tia ba pha
a. Sơ đồ động lực; b- Giản đồ đờng các cong khi góc mở = 300 tải

thuần trở; c- Giản đồ các đờng cong khi = 600 các đờng cong gián đoạn.
Theo hình 8.8b,c tại mỗi thời điểm nào đó chỉ có một van dẫn, nh vậy
mỗi van dẫn thông trong 1/3 chu kỳ nếu điện áp tải liên tục ( đờng cong
I1,I1,I3 trên hình 8.8b), còn nếu điện áp tải gián đoạn thì thời gian dẫn thông
của các van nhỏ hơn. Tuy nhiên trong cả hai trờng hợp dòng điện trung bình
của các van đều bằng 1/3.Id. Trong khoảng thời gian van dẫn dòng điện của
van bằng dòng điện tải, trong khoảng van khoá dòng điện van bằng 0. Điện áp
của van phải chịu bằng điện dây giữa pha có van khoá với pha có van đang dẫn.
8



Ví dụ trong khoảng t2 ữ t3 van T1 khoá còn T2 dẫn do đó van T1 phải chịu
một điện áp dây UAB, đến khoảng t3 ữ t4 các van T1, T2 khoá, còn T3 dẫn lúc
này T1 chịu điện áp dây UAC.
Khi tải thuần trở dòng điện và điện áp tải liên tục hay gián đoạn phụ
thuộc góc mở của các Tiristo. Nếu góc mở Tiristo nhỏ hơn 300, các đờng
cong Ud, Id liên tục, khi góc mở lớn hơn > 300 điện áp và dòng điện tải gián
đoạn (đờng cong Ud, Id trên hình 8.8c).
A

B

C

A

A

B


C

A

t

a.

t

b.

Hình 8.9. Đờng cong điện áp tải khi góc mở
với a.- tải thuần trở, b.- tải điện cảm.

= 600

Khi tải điện cảm (nhất là điện cảm lớn) dòng điện, điện áp tải là các
đờng cong liên tục, nhờ năng lợng dự trữ trong cuộn dây đủ lớn để duy trì
dòng điện khi điện áp đổi dấu, nh đờng cong nét đậm trên hình 8.9b (tơng
tự nh vậy là đờng cong Ud trên hình 8.8b). Trên hình 8.9 mô tả một ví dụ so
sánh các đờng cong điện áp tải khi góc mở = 600 tải thuần trở hình 8.9a và
tải điện cảm hình 8.9b
Trị số điện áp trung bình của tải sẽ đợc tính nh công thức (1 - 4) nếu
điện áp tải liên tục, khi điện áp tải gián đoạn (điển hình khi tải thuần trở và góc
mở lớn) điện áp tải đợc tính:
Ud =

Udo



1 + sin 3
3



(1 5 )

Trong đó; Udo = 1,17.U2f. điện áp chỉnh lu tia ba pha khi van la điôt.
U2f - điện áp pha thứ cấp biến áp.
So với chỉnh lu một pha, thì chỉnh lu tia ba pha có chất lợng điện một
chiều tốt hơn, biên độ điện áp đập mạch thấp hơn, thành phần sóng hài bậc cao
bé hơn, việc điều khiển các van bán dẫn trong trờng hợp này cũng tơng đối
đơn giản. Với việc dòng điện mỗi cuộn dây thứ cấp là dòng một chiều, nhờ có
biến áp ba pha ba trụ mà từ thông lõi thép biến áp là từ thông xoay chiều không
đối xứng làm cho công suất biến áp phải lớn (xem hệ số công suất bảng 2), nếu
ở đây biến áp đợc chế tạo từ ba biến áp một pha thì công suất các biến áp còn
lớn hơn nhiều. Khi chế tạo biến áp động lực các cuộn dây thứ cấp phải đợc
đấu với dây trung tính phải lớn hơn dây pha vì theo sơ đồ hình 8.8a thì dây
9



trung tính chịu dòng điện tải.

5. Chỉnh lu tia sáu pha:
A

T1


*

*
*

B

T2

C

T3

R

A C* B A* C B*

t

L
A*

T4

B*

T5

C*


T6

Hình 8.10. Chỉnh lu tia sáu pha.
a.- Sơ đồ động lực; b.- đờng cong điện áp tải.
Sơ đồ chỉnh lu tia ba pha ở trên có chất lợng điện áp tải cha thật tốt
lắm. Khi cần chất lợng điện áp tốt hơn chúng ta sử dụng sơ đồ nhiều pha hơn.
Một trong những sơ đồ đó là chỉnh lu tia sáu pha. Sơ đồ động lực mô tả trên
hình 8.10a.
Sơ đồ chỉnh lu tia sáu pha đợc cấu tạo bởi sáu van bán dẫn nối tới biến
áp ba pha với sáu cuộn dây thứ cấp, trên mỗi trụ biến áp có hai cuộn giống
nhau và ngợc pha. Điện áp các pha dịch nhau một góc là 600 nh mô tả trên
hình 8.10b. Dạng sóng điện áp tải ở đây là phần dơng hơn của các điện áp pha
với đập mạch bậc sáu. Với dạng sóng điện áp nh trên, ta thấy chất lợng điện
áp một chiều đợc coi là tốt nhất.
Theo dạng sóng điện áp ra (phần nét đậm trên giản đồ hình 8.10b) chúng
ta thấy rằng mỗi van bán dẫn dẫn thông trong khoảng 1/6 chu kỳ. So với các sơ
đồ khác, thì ở chỉnh lu tia sáu pha dòng điện chạy qua van bán dẫn bé nhất.
Do đó sơ đồ chỉnh lu tia sáu pha rất có ý nghĩa khi dòng tải lớn. Trong trờng
hợp đó chúng ta chỉ cần có van nhỏ có thể chế tạo bộ nguồn với dòng tải lớn.
6. Chỉnh lu cầu ba pha.
Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng.
Sơ đồ chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng hình 8.11a có thể coi nh
hai sơ đồ chỉnh lu tia ba pha mắc ngợc chiều nhau, ba Tiristo T1,T3,T5 tạo
thành một chỉnh lu tia ba pha cho điện áp (+) tạo thành nhóm anod, còn
T2,T4,T6 là một chỉnh lu tia cho ta điện áp âm tạo thành nhóm catod, hai
chỉnh lu này ghép lại thành cầu ba pha.
10




Theo hoạt động của
T2chỉnh lu cầu
T1 ba pha điều khiển đối xứng, dòng điện

A

T4

T3

T6

T5

R

L

B

C

A

Uf

Uf

0


t1

t2

t3

t4

t5

t6

A

B

C

A

A

B

C

A

t7


Ud

Ud

I1

X1

I3

X3

Uf

I5

X5
X2

X4

I2

I4
X6

I6

Ud


UT1

Hình 8.11. Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng.
a- sơ đồ động lực, b- giản đồ các đờng cong cơ bản,
c, d - điện áp tải khi góc mở = 600 = 600.
11



chạy qua tải là dòng điện chạy từ pha này về pha kia, do đó tại mỗi thời điểm
cần mở Tiristo chúng ta cần cấp hai xung điều khiển đồng thời (một xung ở
nhóm anod (+), một xung ở nhóm catod (-)). Ví dụ tại thời điểm t1 trên hình
8.11b cần mở Tiristo T1 của pha A phía anod, chúng ta cấp xung X1, đồng thời
tại đó chúng ta cấp thêm xung X4 cho Tiristo T4 của pha B phía catod các thời
điểm tiếp theo cũng tơng tự. Cần chú ý rằng thứ tự cấp xung điều khiển cũng
cần tuân thủ theo đúng thứ tự pha.
Khi chúng ta cấp đúng các xung điều khiển, dòng điện sẽ đợc chạy từ
pha có điện áp dơng hơn về pha có điện áp âm hơn. Ví dụ trong khoảng t1 ữ
t2 pha A có điện áp dơng hơn, pha B có điện áp âm hơn, với việc mở thông
T1, T4 dòng điện dợc chạy từ A về B.
Khi góc mở van nhỏ hoặc điện cảm lớn, trong mỗi khoảng dẫn của một
van của nhóm này (anod hay catod) thì sẽ có hai van của nhóm kia đổi chỗ cho
nhau. Điều này có thể thấy rõ trong khoảng t1 ữ t3 nh trên hình 8.11b Tiristo
T1 nhóm anod dẫn, nhng trong nhóm catod T4 dẫn trong khoảng t1 ữ t2 còn
T6 dẫn tiếp trong khoảng t2 ữ t3.
Điện áp ngợc các van phải chịu ở chỉnh lu cầu ba pha sẽ bằng 0 khi
van dẫn và bằng điện áp dây khi van khoá. Ta có thể lấy ví dụ cho van T1
(đờng cong cuối cùng của hình 8.11b) trong khoảng t1 ữ t3 van T1 dẫn điện
áp bằng 0, trong khoảng t3 ữ t5 van T3 dẫn lúc này T1 chịu điện áp ngợc UBA,

đến khoảng t5 ữ t7 van T5 dẫn T1 sẽ chịu điện áp ngợc UCA.
Khi điện áp tải liên tục, nh đờng cong Ud trên hình 8.11b trị số điện áp
tải đợc tính theo công thức (8 -4).
Khi góc mở các Tiristo lớn lên tới góc > 600 và thành phần điện cảm
của tải quá nhỏ, điện áp tải sẽ bị gián đoạn nh các đờng nét đậm trên hình
8.11d (khi góc mở các Tiristo =900 với tải thuần trở). Trong các trờng hợp
này dòng điện chạy từ pha này về pha kia, là do các van bán dẫn có phân cực
thuận theo điện áp dây đặt lên chúng (các đờng nét mảnh trên giản đồ Ud của
các hình vẽ 8.11b, c, d), cho tới khi điện áp dây đổi dấu, các van bán dẫn sẽ có
phân cực ngợc nên chúng tự khoá.
Sự phức tạp của chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng nh đã nói trên
là cần phải mở đồng thời hai van theo đúng thứ tự pha, do đó gây không ít khó
khăn khi chế tạo vận hành và sửa chữa. Để đơn giản hơn ngời ta có thể sử
dụng điều khiển không đối xứng.
Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển không đối xứng.
Loại chỉnh lu này đợc cấu tạo từ một nhóm (anod hoặc catod) điều
khiển và một nhóm không điều khiển nh mô tả trên hình 8.12a. Trên hình
8.12b mô tả giản đồ nguyên lý tạo điện áp chỉnh lu (đờng cong trên cùng),
sóng điện áp tải Ud (đờng cong nét đậm thứ hai trên hình8.12b), khoảng dẫn
12



các van bán dẫn T1,T2,T3,D1,D2,D3. Các Tiristo đợc dẫn thông từ thời điểm
có xung mở cho đến khi mở Tiristo của pha kế tiếp. Ví dụ T1 mở thông từ t1
(thời điểm phát xung mở T1) tới t3 (thời điểm phát xung mở T2). Trong trờng
hợp điện áp tải gián đoạn Tiristo đợc dẫn từ thời điểm có xung mở cho đến
khi điện áp dây đổi dấu. Các điôt tự động dẫn thông khi điện áp đặt lên chúng
thuận chiều. Ví dụ D1 phân cực thuận trong khoảng t4 ữ t6 và nó sẽ mở cho
dòng điện chạy từ pha B về pha A trong khoảng t4 ữ t5 và từ pha C về pha A

trong khoảng t5 ữ t6.
A

B

C

A

Uf
0

t1

t2

t3

t4

t5

t6

t7

Ud
D1

T1


D2

T2

D3

T3

R

L

T1

X1

T2

X2
T3

X3
D1
D2
D3

Hình 8.12. Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển không đối xứng
a- sơ đồ động lực, b- giản đồ các đờng cong
Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển không đối xứng có dòng điện và điện áp

tải liên tục khi góc mở các van bán dẫn nhỏ hơn 600, khi góc mở tăng lên và
thành phần điện cảm của tải nhỏ, dòng điện và điện áp sẽ gián đoạn.
Theo dạng sóng điện áp tải ở trên trị số điện áp trung bình trên tải bằng 0
khi góc mở đạt tới 1800. Ngời ta có thể coi điện áp trung bình trên tải là kết
quả của tổng hai điện áp chỉnh lu tia ba pha
13



Việc kích mở các van điều khiển trong chỉnh lu cầu ba pha có điều
khiển dễ dàng hơn, nhng các điều hoà bậc cao của tải và của nguồn lớn hơn.
Utb =

3 3
3
Uf (max)(1 + cos ) =
Uday (max)(1 + cos )
2
2

(1 6)

So với chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng, thì trong sơ đồ này việc
điều khiển các van bán dẫn đợc thực hiện đơn giản hơn. Ta có thể coi mạch
điều khiển của bộ chỉnh lu này nh điều khiển một chỉnh lu tia ba pha.
Chỉnh lu cầu ba pha hiện nay là sơ đồ có chất lợng điện áp tốt nhất,
hiệu suất sử dụng biến áp tốt nhất. Tuy vậy đây cũng là sơ đồ phức tạp nhất.
7. Chỉnh lu khi có điôt ngợc
Ud


T1
0

U1

U2

L

R

t
t1 I1 p1 t2

p2 t3

p3

I2

D

U2

Id

ID

T2


t
t
t
t

Hình 8.13. Chỉnh lu mộtpha với biến áp trung tính
a- sơ đồ động lực b- giản đồ các đờng cong.
Nh đã nêu ở trên, khi chỉnh lu làm việc với tải điện cảm lớn, năng
lợng của cuộn dây tích luỹ sẽ đợc xả ra khi điện áp nguồn đổi dấu. Trong
trờng hợp này nh mô tả trên hình 8. 13 khi điện áp nguồn đổi dấu do điôt D
đặt ngợc điện áp lên các tiristo (trong các khoảng 0ữt1, p1ữt2, p2ữt3), nên
các tiristo bị khoá điện áp tải bằng 0. Dòng điện chạy qua các tiristo I1, I2 chỉ
tồn tại trong khoảng (t1ữp1, t2ữp2, t3ữp3) tiristo đợc phân cực thuận. Khi
điện áp đổi dấu, năng lợng của cuộn dây tích luỹ xả qua điôt, để tiếp tục duy
trì dòng điện ID trong mạch tải.

Chú ý: Từ đây trở đi thầy soạn để đa vào sách nên
các số hiệu hình vẽ và công thức theo hệ thống công thức
mới
14



Các hệ số cơ bản của các sơ đồ chỉnh lu

Bảng 8.1

Điện áp tải đợc tính Ud
Tên sơ đồ
chỉnh lu


Sơ đồ chỉnh lu

Tải thuần trở

dòng điện
liên tục

Tải điện
cảm(dòng liên
tục)

dòng điện gián
đoạn

Hệ số điện áp
chỉnh lu

so với điện áp
tải

so với điện
áp xoay
chiều

ku= Udo/U2f

kn1= Un/Udo

kn2= Un/U2f


T

CL nửa chu
kỳ

U1

U2
L

R

Udo.1+cos
2

Udo.cos

2

2

1,41


0,45

CL cả chu
kỳ với biến
áp có trung

tính

T1
U2
U1
U2

R

L
T2

2 2

Udo.1+cos
2

Udo.cos


0,9


3,14

2 2
2,82

15



Điện áp tải đợc tính Ud
Tên sơ đồ
chỉnh lu

Sơ đồ chỉnh lu

Tải thuần trở

dòng điện
liên tục
CL cầu một
pha
điềukhiển
ĐX

T4

T1

T2

T T3

R

CL cầu một
pha
điêukhiển
KĐX


Tải điện
cảm(dòng liên
tục)

dòng điện gián
đoạn

Hệ số điện áp
chỉnh lu

so với điện áp
tải

so với điện
áp xoay
chiều

ku= Udo/U2f

kn1= Un/Udo

kn2= Un/U2f

2 2

Udo.1+cos
2

L


Udo.cos



0,9

D2

T1

2 2

D1
A?

T2


0,9

L

R

Udo.1+cos
2
T2

T1


D1

D2

R


2
1,57


2
1,57

2

1,41

2
1,41

L

16


Điện áp tải đợc tính Ud
Tên sơ đồ
chỉnh lu


Sơ đồ chỉnh lu

B

T2

C

T3

L

CLtia sáu
pha

R

A*

*

*
*

T2

C*

T3


A

dòng điện
liên tục

dòng điện gián
đoạn

Udocos

Ud 0
3

chỉnh lu

so với điện áp
tải

so với điện
áp xoay
chiều

ku= Udo/U2f

kn1= Un/Udo

kn2= Un/U2f

khi




6




1 + sin 3




khi

Udocos



6

3 6
2
1,17

2
3

2,09


6
2,45

T1

B*

R

Tải điện
cảm(dòng liên
tục)

T1

A

CL tia ba
pha

Tải thuần trở

Hệ số điện áp

L
T

A?

B


A?

C

A?

Udocos
khi



3




U d 0 1 + sin
6




khi



3

Udocos


3 2



2 2
2,82

1,35

17


Điện áp tải đợc tính Ud
Tên sơ đồ
chỉnh lu

CL cầu ba
pha điều
khiển ĐX

CL cầu ba
pha điều
khiển KĐX

Sơ đồ chỉnh lu

T2

T1


T4

T3

T6

T5

R

L

D1

T1

D2

T2

D3

T3

R

L

Tải thuần trở


Tải điện
cảm(dòng liên
tục)

dòng điện
liên tục

dòng điện gián
đoạn

Udocos




U d 0 1 + sin
6



khi



3

khi

Hệ số điện áp




3

Udo.1+cos
2

Udocos

chỉnh lu

so với điện áp
tải

so với điện
áp xoay
chiều

ku= Udo/U2f

kn1= Un/Udo

kn2= Un/U2f

3 6





2,34

3

1,45

3 6




2,34

3

1,45

6
2,45

6
2,45

18


Bảng các hệ số dòng điện và biến áp của các sơ đồ chỉnh lu

Bảng 8.2


Hệ số dòng điện
Tên sơ đồ
chỉnh lu

1

Van bán dẫn

HSCS biến áp

Thứ cấp biến áp

Sơ cấp biến áp

Hình dáng
dòng điện

TB
ktb=
Iv/Id

Hiệu dụng khd=
Ihd/Id

Hình dáng
dòng điện

k2= I2/Id

Hình dáng

dòng điện

k1=
I1/kba.Id

2

3

4

5

6

7

8

1
2

1
2

1
2

0,5


0,71

0,71

1
2

1
2

1,0

0,5

0,71

ks=
Sba/
Pdmax

ks1=
S1ba/
Pdmax

ks2=
S2ba/
Pdmax

9


10

11

Một nửa
chu kỳ

cả chu kỳ
với BA có
trung tính
Cầu một
pha
ĐKĐX

1,0

1,48 1,23

1,74

1,23 1,23

1,23

Cầu một
pha
ĐKKĐX

19



Hệ số dòng điện
Tên sơ đồ
chỉnh lu

Van bán dẫn
Hình dáng
dòng điện

Cầu một
pha
ĐKKĐX

Tia ba pha

Tia sáu
pha

TB
ktb=
Iv/Id


2

Thứ cấp biến áp

Hiệu dụng khd=
Ihd/Id



2

Hình dáng
dòng điện

Sơ cấp biến áp

k2= I2/Id

Hình dáng
dòng điện

k1=
I1/kba.Id


2


2

ks=
Sba/
Pdmax

ks1=
S1ba/
Pdmax


ks2=
S2ba/
Pdmax

1,34 1,20
5
9

1,48

+
2

+
2

1
3

1
3

1
3

0,33

2
3


0,58

0,58

0,82

1
6

1
6

1

1/2
0,71

1,26 1,05

1,48

1,05 1,05

1,05

0,17
Cầu ba
pha ĐX

HSCS biến áp


2 3

0,29

1
3

1
3

0,33

2
3

2
3

0,58

0,82

0,82

20


Hệ số dòng điện
Tên sơ đồ

chỉnh lu

Cầu ba
pha KĐX

Van bán dẫn

Thứ cấp biến áp

Hình dáng
dòng điện

TB
ktb=
Iv/Id

Hiệu dụng khd=
Ihd/Id


1
3

1
3

0,33

0,58



2


2

>/3

HSCS biến áp

Hình dáng
dòng điện

Sơ cấp biến áp

k2= I2/Id

2
3

0,82
khi
Hình dáng
dòng điện

k1=
I1/kba.Id


ks=
Sba/
Pdmax

ks1=
S1ba/
Pdmax

ks2=
S2ba/
Pdmax

2
3

0,82
khi

21


8.2. Mô tả khái quát yêu cầu của tải
Sau khi nhận đợc nhiệm vụ và nội dung thiết kế, ngời thiết kế cần tìm
hiểu tài liệu về loại tải, trong các tài liệu chuyên sâu của loại tải mà cần phải thiết
kế bộ nguồn cấp điện.
Điều cần thiết nhất của là phải có một số hiểu biết về loại tải mà mình cấp
điện, những đặc điểm cơ bản, những yêu cầu của tải đối với nguồn điện (chẳng
hạn nh trị số hay hình dáng dòng điện có gì đặc biệt, độ ổn định và vùng điều
chỉnh điện áp trên tải...).

Ví dụ: Thiết kế nguồn chỉnh lu cho tải mạ điện. Ngời thiết kế cần tìm hiểu
các giáo trình chuyên nghành điện hoá, chuyên sâu mạ điện, để có hiểu biết cơ
bản càn thiết về mạ điện. Những kiến thức cần biết tối thiểu mà ngời thiết kế cần
biết là có những phơng pháp mạ nào hiện nay đang dùng, mạ điện là gì? Cấu
trúc một bể mạ nh thế nào? Dòng điện cần chạy qua bể mạ phụ thuộc những yếu
tố nào? Điện áp cần cấp cho bể mạ là điện một chiều. Tải mạ điện thuộc loại tải
R-C-E. Tuy nhiên điện trở trong của bể mạ nhỏ do đó hằng số thời gian nạp, xả tụ
rất nhỏ. Có thể coi ảnh hởng của tụ là không đáng kể. Sức điện động E trong bể
mạ thờng nhỏ nên chúng ta cũng có thể bỏ qua.
8.3. Lựa chọn sơ đồ thiết kế.
Trên cơ sở của những hiểu biết đã thu đợc ở phần tìm hiểu công nghệ, tiến
hành chọn sơ đồ thiết kế. Đây là khâu quan trọng nhất có tính chất quyết định sự
đúng đắn của toàn bộ TK. Để có thể làm tốt đợc việc này, trớc tiên cần xác định
loại nguồn thiết kế là loại nguồn nào, trong các loại nguồn cơ bản: chỉnh lu; điều
khiển điện áp xoay chiều; băm áp một chiều hay thiết bị biến tần.
Sau khi xác định đợc nguồn cơ bản thì tiến hành nghiên cứu một cách
tơng đối chi tiết về loại nguồn đó.
Ví dụ: Thiết kế bộ nguồn cho tải mạ điện, thì sau khi tìm hiểu về công nghệ
mạ, ta biết rằng loại nguồn cơ bản cho mạ điện là điện một chiều. Các loại nguồn
một chiều có thể cấp điện cho bể mạ bao gồm máy phát điện một chiều, chỉnh lu.
Máy phát điện một chiều với nhợc điểm: cổ ghóp mau hỏng; thiết bị cồng kềnh;
làm việc có tiếng ồn lớn.....hiện nay không đợc dùng trong thực tế. Chỉnh lu với
các u điểm: thiết bị gọn nhẹ; tác động nhanh; dễ tự động hoá; dễ điều khiển và
ổn định dòng và áp... đợc dùng nhiều để làm nguồn cấp cho tải mạ điện.....
Để có thể chọn đợc sơ đồ chỉnh lu nào cho phù hợp, cần tiến hành phân
loại tất cả các loại sơ đồ chỉnh lu hiện có, bao gồm chỉnh lu một nửa chu kỳ,
chỉnh lu cả chu kỳ với biến áp có trung tính, chỉnh lu cầu một pha, chỉnh lu tia
ba pha, chỉnh lu tia sáu pha, chỉnh lu cầu ba pha. Khi tìm hiểu phân loại cần
22



chú ý: các thông số cơ bản, đặc điểm của sơ đồ khi có và không điều khiển, hoạt
động, u nhợc điểm của sơ đồ.
Qua việc phân tích u, nhợc điểm của các sơ đồ chúng ta tiến hành chọn
một sơ đồ hợp lý cho tải.
Căn cứ chọn sơ đồ chỉnh lu thiết kế là:
Yêu cầu của tải về chất lợng nguồn cấp, dải điều khiển, độ ổn định dòng
điện và điện áp tải.
Các thông số cơ bản của tải: công suất; điện áp ; dòng điện; độ đập mạch
cho phép.
Loại nguồn cấp- một chiều hay xoay chiều, một pha hay ba pha, trị số
điện áp và tần số.
Khả năng có thể có về nguồn vật t linh kiện, nhất là các van bán dẫn
động lực.
Giá thành, kích thớc.
Các căn cứ phụ khác.
Một số gợi ý về cách lựa chọn sơ đồ nh sau:
Chỉnh lu một pha thờng đợc chọn khi nguồn cấp là lới điện một pha,
hoặc công suất không quá lớn so với công suất lới (làm mất đối xứng điện áp
lới) và tải không có yêu cầu quá cao về chất lợng điện áp một chiều.
Trong chỉnh lu một pha, nếu tải có dòng điện lớn và điện áp thấp, thì sơ đồ
chỉnh lu một pha cả chu kỳ với biến áp có trung tính có u điểm hơn. Bởi vì
trong sơ đồ này tổn hao trên van bán dẫn ít hơn, nên công suất tổn hao trên van so
với công suất tải nhỏ hơn, hiệu suátt thiết bị cao hơn, điện áp ngợc của van lớn
(nếu điện áp cao mà chọn sơ đồ này có thể không chọn đợc van bán dẫn). Nếu tải
có điện áp cao và dòng điện nhỏ, thì việc chọn sơ đồ cầu chỉnh lu một pha hợp lý
hơn, bởi vì hệ số điện áp ngợc của van trong sơ đồ cầu nhỏ hơn, do đó chúng ta
dễ chọn van hơn.
Khi sử dụng sơ đồ chỉnh lu cầu một pha, đối với những loại tải không cần
làm việc ở chế độ nghịch lu hoàn trả năng lợng về lới, nên chọn sơ đồ chỉnh

lu cầu điều khiển không đối xứng. Vì trong sơ đồ này tại mỗi thời điểm phát
xung điều khiển chúng ta chỉ cần cấp một xung (ở chỉnh lu cầu một pha điều
khiển đối xứng chúng ta phải cấp hai xung điều khiển cho hai Tiristo đồng thời),
sơ đồ mạch điều khiển đơn giản hơn.
Chỉnh lu cầu một pha điều khiển đối xứng đợc dùng nhiều đối với các loại

23


tải có làm việc ở chế độ nghịch lu hoàn trả năng lợng về lới, nh động cơ điện
một chiều chẳng hạn.
Đối với các loại tải có điện cảm lớn (ví dụ nh cuộn dây kích từ của máy
điện), để lợi dụng năng lợng của cuộn dây xả ra và bảo vệ van khi mất điện đột
ngột, ngời ta hay chọn phơng án mắc thêm một điôt ngợc song song với tải.
Các sơ đồ chỉnh lu ba pha thờng đợc chọn, khi nguồn cấp là lới ba pha
công nghiệp và khi tải có yều cầu cao về chất lợng điện áp một chiều.
Chỉnh lu tia ba pha thờng đợc lựa chọn, khi công suất tải không quá lớn
so với biến áp nguồn cấp (để tránh gây mất đối xứng cho nguồn lới), và khi tải
có yêu cầu không quá cao về chất lợng điện áp một chiều. Đối với các loại tải có
điện áp một chiều định mức là 220V, sơ đồ tia ba pha có u điểm hơn tất cả. Bởi
vì theo sơ đồ này, khi chỉnh lu trực tiếp từ lới chúng ta có điện áp một chiều là
220V.1,17 =257,4V. Để có điện áp 220V không nhất thiết phải chế tạo biến áp,
mà chỉ cần chế tạo ba cuộn kháng anod của van là đủ.
Chỉnh lu cầu ba pha nên chọn, khi cần chất lợng điện áp một chiều tốt, vì
đây là sơ đồ có chất lợng điện áp ra tốt nhất, trong các sơ đồ chỉnh lu thờng
gặp. Sơ đồ chỉnh lu cầu ba pha điều khiển không đối xứng có mạch điều khiển
đơn giản hơn, nên trong đa số các trờng hợp ngời ta hay chọn phơng án cầu ba
pha điều khiẻn không đối xứng. Ví dụ làm nguồn cho máy hàn một chiều, điều
khiển kích từ máy phát xoay chiều công suất nhỏ, các bộ nguồn cho các thiết bị
điện hoá nh mạ điện, điện phân....

Sơ đồ chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng đợc dùng nhiều trong các
trờng hợp tải có yêu cầu về việc hoàn trả năng lợng về lới, ví dụ nh điều
khiển động cơ điện một chiều.
Để giảm tiết diện dây quấn thứ cấp biến áp, các cuộn dây thứ cấp biến áp có
thể đấu tam giác ().
Sơ đồ tia sáu pha, với việc chế tạo biến áp phức tạp và phải làm thêm cuộn
kháng cân bằng, nên thờng đợc lựa chọn khi tải có dòng điện quá lớn mà theo
sơ đồ cầu ba pha chúng ta không chọn đợc van theo dòng điện.
Cùng một trị số điện áp và dòng điện tải nh nhau, sử dụng sơ đồ càng nhiều
pha dòng điện làm việc của van bán dẫn càng nhỏ. Các sơ đồ cầu bao giờ cũng có
điện áp làm việc của van nhỏ hơn so với sơ đồ tia cùng loại (xem các hệ số này
trong bảng 8.1)
8.4. Tính chọn các thông số cơ bản của mạch động lực.
Sau khi lựa chọn xong sơ đồ thì bớc tiếp theo là tiến hành tính toán các
24


thông số cơ bản của sơ đồ thiết kế.
Các thông số cơ bản của mạch động lực cần đợc tính chọn là: các van bán
dẫn động lực, máy biến áp động lực (hoặc cuộn kháng trong mạch động lực),
aptomat, cầu chì, dây nối......
8.4.1 Tính chọn van động lực:
Hai thông số cần quan tâm nhất khi chọn van bán dẫn cho chỉnh lu là điện
áp và dòng điện, các thông số còn lại là những thông số tham khảo khi lựa chọn.
Khi đã đáp ứng đợc hai thông số cơ bản trên các thông số còn lại có thể
tham khảo theo gợi ý sau:
- Loại van nào có sụt áp U nhỏ hơn sẽ có tổn hao nhiệt ít hơn.
- Dòng điện rò của loại van nào nhỏ hơn thì chất lợng tốt hơn.
- Nhiệt độ cho phép của loại van nào cao hơn thì khả năng chịu nhiệt tốt
hơn.

- Điện áp và dòng điện điều khiển của loại van nào nhỏ hơn, công suất
điều khiển thấp hơn.
- Loại van nào có thời gian chuyển mạch bé hơn sẽ nhạy hơn. Tuy nhiên
trong đa số các van bán dẫn thời gian chuyển mạch thờng tỷ lệ nghịch với tổn
hao công suất.
Các van động lực đợc lựa chọn dựa vào các yếu tố cơ bản là: dòng tải, sơ
đồ đã chọn, điều kiện toả nhiệt, điện áp làm việc.
Các thông số cơ bản của van động lực đợc tính nh sau:
Điện áp ngợc của van đợc tính:
Ulv = knv. U2

(8 -1)

với U2 = Ud/ku thay vào (8 -1) lúc đó Ulv có thể tính
U lv = k nv .

Ud
kU

(8 -2)

Trong đó: Ud, U2, Ulv - điện áp tải, nguồn xoay chiều, ngợc của van;
knv, ku - các hệ số điện áp ngợc và điện áp tải. Các hệ số này tra
từ bảng 8.1.
Để có thể chọn van theo điện áp hợp lý, thì điện áp ngợc của van cần chọn
phải lớn hơn điện áp làm việc đợc tính từ công thức (8 -2), qua một hệ số dự trữ
kdtU

25



×