Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thất nghiệp ở khu vực thành thị của Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.29 KB, 15 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế- xã hội phổ biến đối với mỗi quốc gia, ảnh
hưởng đến các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu mà
quốc gia nào cũng hướng tới. Qui mô dân số trong độ tuổi lao động nước ta tăng
nhanh bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,16 triệu người tạo mức cung lớn về lao
động. Hơn nữa lao động di cư từ nông thôn-thành thị tìm việc làm gia tăng (do đô
thị hóa, chênh lệch tiền lương…) làm tăng áp lực giải quyết việc làm thành thị.
Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp chiếm gần 45% tổng số, trong đó thất nghiệp
thanh niên khu vực thành thị chiếm 75% thất nghiệp của khu vực thành thị. Khủng
hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến cầu lao động, dẫn đến tăng trưởng kinh tế
thấp, tác động đến khả năng giữ số việc làm cũ và tạo việc làm mới.
Theo số liệu Bộ LĐTBXH, cung lao động vẫn lớn hơn cầu lao động, tạo sức
ép về việc làm lớn. Tốc độ tăng trưởng việc làm của Việt Nam vẫn còn chậm. Xuất
phát từ thực tế đó em chọn đề tài : "Thất nghiệp ở khu vực thành thị của Việt
Nam : thực trạng và giải pháp " để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, một số lý luận cơ bản về thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực
thành thị và phương pháp tính các chỉ tiêu này.
Thứ hai, phân tích thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam thời
gian qua biến động như thế nào, thất nghiệp tập trung vào nhóm đối tượng nào? ở 6
vùng kinh tế của cả nước.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp khu vực thành thị: các
nhân tố đặc trưng cá nhân, các nhân tố vĩ mô, yếu tố vùng kinh tế.
Thứ ba, kiến nghị các giải pháp góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của khu vực
thành thị.


ii



3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thất nghiệp ở khu vực thành thị trong giai đoạn
2000-2008. Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở số liệu gốc điều tra biến động
Dân số-nguồn lao động 1/4/2008 của TCTK trên phạm vi cả nước; số liệu điều tra
lao động việc làm hàng năm Bộ LĐTBXH.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê tổng hợp, phương pháp
phỏng vấn sâu và đặc biệt là sử dụng phương pháp luận của Kinh tế lượng để phân
tích, xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thất nghiệp.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thất nghiệp ở khu vực thành thị
Chương 2. Phân tích thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị của Việt
Nam giai đoạn 2000-2008
Chương 3. Một số giải pháp cho vấn đề thất nghiệp khu vực thành thị



Việt Nam
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT
NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ
1.1 Khái niệm, đặc trƣng của thất nghiệp ở khu vực thành thị
1.1.1 Các khái niệm
- Thất nghiệp
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm "Lao
động thất nghiệp bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần nghiên cứu
thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: (1) không làm việc, nhưng (2) sẵn sàng làm việc
và (3) đã có những bước đi cụ thể để tìm việc làm; hoặc trong tuần lễ tính đến thời

điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn và sẵn sàng làm thêm nhưng
không tìm được việc".


iii

- Thiếu việc làm
Theo điều tra lao động việc làm thì "người thiếu việc làm là người có số giờ
làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 35 giờ; hoặc ít hơn giờ chế độ qui định đối
với người làm các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn
sàng làm việc khi có việc".
- Khu vực thành thị
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa, Hà Nội
2005 (trang 158, 159) Thành thị: từ chỉ chung các điểm dân cư kiểu thành phố như
các thị xã, thị trấn, thị tứ, khu dân cư công nghiệp…
1.1.2 Các đặc trưng của thất nghiệp ở thành thị
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị luôn cao hơn ở khu vực nông thôn. Nguyên
nhân là thị trường lao động ở khu vực này phát triển, yêu cầu lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao. Hơn nữa tốc độ tăng LLLĐ khu vực thành thị luôn cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng LLLĐ của cả nước. Tốc độ tăng dân số khu vực thành
thị cũng cao hơn nhiều tốc độ tăng dân số chung của cả nước.
Thất nghiệp tập trung chủ yếu vào nhóm trẻ. Nguyên nhân là do nhóm đối tượng
này trình độ CMKT còn chưa cao, lại có tâm lý kén việc trong khi đó cầu lao động
rất chọn lọc về trình độ và ngành nghề.
Ở nông thôn thất nghiệp phản ánh qua tỷ lệ thiếu việc làm còn ở thành thị biểu hiện
qua tỷ lệ thất nghiệp. Khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn khu vực đô thị.
1.1.3. Các loại hình thất nghiệp
Gồm có 4 loại hình thất nghiệp là thất nghiệp tự nguyện; Thất nghiệp mùa
vụ; Thất nghiệp cơ cấu; Thất nghiệp tự nhiên.
1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng

Hai chỉ tiêu đo lường là tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp
1.3.1 Các nhân tố đặc trưng của người lao động
Mỗi người lao động khả năng thất nghiệp của họ là khác nhau vì học có
những đặc điểm riêng về tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ văn


iv

hóa, các kỹ năng, khu vực sống. Để lượng hóa các nhân tố đặc trưng của người lao
động luận văn sử dụng mô hình Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng thất nghiệp. Các xác suất pi được xác định bằng công thức:

eβ1 + β2X2i
Pi =
1+

+ β X + ……………………+ β X
3 3i
k ki

eβ1 + β2X2i + β3X3i + ……………………+ βkXki

eXiβ1
=

1+ eXiβ1

Trong đó: Xi= (1, X2i, X3i,…..Xki) và β= (β1, β2, β3…….., βk)
Biến phụ thuộc Yi =1 nếu người này thất nghiệp; Yi=0 nếu người này không

thất nghiệp. Biến độc lập là giới tính; GTi=1 nếu người đó là nam; 0 nếu người đó
là nữ; Tương tự là các biến Trình độ chuyên môn kỹ thuật: CM1, CM2, CM3, CM4,
CM5); Vùng lãnh thổ (D1, D2, D3, D4, D5, D6); Nhóm tuổi (NT1, NT2, NT3).
1.3.2 Các nhân tố vĩ mô
- Do cung lao động
Các nhóm yếu tố ảnh hưởng bao gồm : i) Những yếu tố về nhân khẩu; ii) Di chuyển
lao động.
- Do cầu lao động
Cầu lao động là dẫn xuất thông qua cầu hàng hóa. Do vậy ngoài tiền lương
cầu lao động còn phụ thuộc các yếu tố như: cầu hàng hóa dịch vụ, thái độ của chính
phủ với mục tiêu tạo việc làm, cơ cấu kinh tế và chính sách công nghệ quốc gia, tốc
độ tăng trưởng kinh tế , khả năng huy động đầu tư toàn xã hội…
- Yếu tố kết nối cung cầu lao động
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quan hệ cung cầu trên thị trường lao động là
quản lý nhà nước về lao động, hệ thống thông tin về thị trường lao động, hệ thống
các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Các yếu tố kinh tế xã hội
Đầu tư là chìa khoá của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt đối với tạo việc làm.
Ngoài ra sự tăng trưởng của GDP đem lại sự tăng lên số việc làm giải quyết hàng
năm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề tốt với giá


v

cả thấp sẽ giúp người lao động có nhiều khả năng tham gia vào thị trường lao động
hơn. Quy hoạch các vùng kinh tế hợp lý sẽ giúp các địa phương phát huy tốt các
tiềm năng tại chỗ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập của
nhân dân.
1.4. Kinh nghiệp giải quyết việc làm hạn chế thất nghiệp ở thành thị qua một
số quốc gia và bài học cho Việt Nam

 Trung Quốc: i) Giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhằm tạo
nhiều cơ hội việc làm cho lao động;

ii) Thực hiện chính sách đô thị hóa

thích hợp; iii) Phát triển giáo dục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; iv)
Giải quyết sức lao động dư thừa ở nông thôn bằng các hình thức chuyển dịch
cơ cấu lao động.
 Malaysia: i) Tận dụng lợi thế đất đai, khí hậu phát triển công nghiệp chế
biến tạo nhiều việc làm; ii) Mở rộng sản xuất nông nghiệp ở vùng đất mới
giải quyết việc làm cho lao động dư thừa; iii) Thu hút đầu tư trong và ngoài
nước; iv) Thực hiện mối liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, cơ sở
đào tạo, chính quyền địa phương với các tổ chức doanh nghiệp.
Một số bài học rút ra cho Việt Nam: i) Tạo điều kiện và phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ góp phần tạo việc làm; ii) Thực hiện các chính sách đô thị hóa thích hợp,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và việc làm theo hướng tích cực tạo ra nhiều cơ hội việc
làm hơn; iii) Cải thiện chất lượng nguồn lao động; iv) Chuyển dịch lao động tại chỗ
nhằm giảm lượng lao động di cư lên thành phố, làm giảm áp lực thất nghiệp ở khu
vực thành thị; v) Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển; vi)
Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chuyển giao công nghệ, ứng dụng
KHKT vào sản xuất nông nghiệp.
1.5. Sự cần thiết giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị
 Xuất phát từ thực trạng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cao, tập trung
chủ yếu vào đối tượng trẻ, thanh niên.


vi

 Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và
hậu quả trong thời gian dài (ảnh hưởng đến tổng sản phẩm trong nước, lạm

phát, người lao động).
 Khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua ảnh hưởng lớn đến người lao động
trên thế giới trong đó có Việt Nam.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC
THÀNH THỊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008
2.1. Một số đặc điểm chủ yếu của khu vực thành thị ảnh hƣởng đến thất nghiệp
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội
Khu vực thành thị có cơ sở hạ tầng phát triển, là nơi tập trung nhiều nhà máy,
khu công nghiệp, doanh nghiệp. Hơn nữa là nơi tập trung, thu hút vốn đầu tư của
nhà nước, các tập đoàn nước ngoài nhiều hơn, đa dạng hơn.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu là các ngành công nghiệp-dịch vụ, nông nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp. Điển hình là 2 thành phố đô thị lớn nhất cả nước Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh.
Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ở khu vực thành thị và khu vực nông
thôn khác nhau. Đầu tư cho giáo dục đào tạo của gia đình thành thị cao gấp 2,3 lần
so với hộ gia đình ở nông thôn.
2.1.2 Đặc điểm về dân số, lao động
Thành thị là khu vực có tỷ lệ tăng dân số cao. Giai đoạn 1999-2009 dân số
thành thị tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%/năm, trong khi đó ở khu vực nông
thôn chỉ là 0,4%/năm. Dân số ở khu vực thành thị tập trung đông với mật độ lớn
gây khó khăn cho việc đi lại, giải quyết nhà ở, sinh hoạt và các vấn đề an sinh xã
hội khác.
Tốc độ tăng LLLĐ khu vực thành thị cao, tuy nhiên trình độ vẫn còn thấp.
Với đặc điểm kinh tế trọng yếu là các ngành công nghiệp-dịch vụ thiếu lao động có
trình độ CMKT, đặc biệt lao động có trình độ kỹ thuật cao và cán bộ quản lý giỏi đã


vii

tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho lao động thành

thị.
Sự phân công lao động theo ngành kinh tế của các đô thị cho thấy công
nghiệp chế biến và thương mại là các ngành thu hút số lượng lớn nhất lao động ở đô
thị, tiếp theo là các hoạt động hành chính và giao thông.
2.1.3 Thực trạng đô thị ở nước ta
Cả nước hiện có 673 đô thị, với 5 thành phố trực thuộc trung ương, trên 30
thành phố trực trực thuộc tỉnh, 60 thị xã và hơn 500 thị trấn. Quá trình đô thị hóa đã
bước đầu tạo nên các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia và khu vực. Tuy nhiên cơ sở
kinh tế, kỹ thuật, động lực chính phát triển đô thị còn yếu. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế tại các đô thị chậm hơn so với tỷ lệ tăng dân số.
Sự chênh lệch về văn hóa và mức sống giữa các tầng lớp dân cư đô thị ngày
càng gia tăng, dẫn đến sự phân hóa sâu sắc, gây tác động tiêu cực đến tư tưởng, lối
sống, tình cảm và tâm lý dân cư đô thị, từ đó có thể dẫn tới các phức tạp xã hội...
Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị Việt Nam còn rất yếu kém, lạc hậu, không
đảm bảo các tiêu chuẩn đô thị hiện đại thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Phân tích thực trạng thất nghiệp khu vực thành thị giai đoạn 2000-2008
2.2.1 Qui mô thất nghiệp
Năm 2008, Việt Nam có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp. Trong đó, lao
động nữ chiếm 48,75% trong tổng số người thất nghiệp; lao động ở khu vực thành
thị chiếm 53% trong tổng số người thất nghiệp.
Khu vực thành thị bình quân mỗi năm có khoảng 561.000 người thất nghiệp,
với tốc độ tăng bình quân năm là 0,42%. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có xu
hướng giảm rõ rệt từ 6,3% năm 2000 xuống 5,1% vào năm 2006 và còn 5,03%1
vào năm 2008.
2.2.2 Phân tích lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi
* Thất nghiệp theo giới tính

1

Tính toán từ bộ số liệu điều tra biến động dân số, nguồn lao động 1/4/2008, TCTK



viii

- Thất nghiệp theo giới tính có xu hướng không ổn định qua các năm. Năm
2003 tỷ lệ thất nghiệp của nữ là 6,93%, trong đó nam chỉ có 4,38%. Giai đoạn
2007-2008 tỷ lệ nữ thất nghiệp thấp hơn nam. Năm 2008 tỷ lệ thất nghiệp của nam
là 5,19%, trong khi đó của nữ chỉ là 4,85%. Phụ nữ trong độ tuổi từ 25-39 có cơ
cấu thất nghiệp cao hơn nam.
* Thất nghiệp theo nhóm tuổi
Khác với tỷ lệ thất nghiệp chung, tỷ lệ thất nghiệp của lao động thanh niên
nhóm tuổi 15-24% khá cao và có xu hướng tăng rõ rệt từ 4,84% năm 2000 lên
7,5% năm 2008. Đặc biệt, năm 2008, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở nhóm
tuổi 15-24 lên cao hơn gấp 29 lần so với lao động lớn tuổi trong cùng khu vực
(29,4% so với 1%).
Có sự khác biệt lớn giữa tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên và tỷ lệ thất nghiệp
của người trưởng thành. Trong thời kỳ từ năm 2000-2007 ở mức gần 3:1, có nghĩa
tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên cao gần gấp 3 người trưởng thành.
2.2.3 Phân tích lao động thất nghiệp theo vùng, trình độ CMKT
* Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn và trình độ CMKT
Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm đã tốt nghiệp THCS và THPT ở khu vực thành
thị cao nhất, chiếm 25,75% và 51,26% vào năm 2008. Về trình độ CMKT khoảng
79,12% số người thất nghiệp năm 2000 ở khu vực thành thị không được đào tạo
nghề, năm 2008 có giảm xuống một chút, còn 74,28%.
* Thất nghiệp theo khu vực
- Thành thị- nông thôn
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị có xu hướng giảm rõ rệt, từ 6,3% năm
2000 xuống 5,1% năm 2006 và còn 4,7% năm 2008. Trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp
ở khu vực nông thôn lại có xu hướng tăng nhẹ từ 1,1% năm 2005 lên đến 1,5% năm
2008.

Ở Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông
thôn, trong khi đó ở nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm lại rất lớn, năm 2008 là 6,1%
trong khi đó ở khu vực thành thị chỉ là 2,34%. Nguyên nhân một phần là do quan


ix

niệm của mọi người và công tác thống kê ở nước ta, chỉ số thất nghiệp thường được
nói đến ở khu vực thành thị, còn tỷ lệ thiếu việc làm được nói đến ở khu vực nông
thôn.
- Vùng kinh tế
Năm 2008, Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất
(5,4%) tiếp đến là Đông Nam Bộ (4,9%) và Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Trung (4,8%). Đây là những vùng có tỷ lệ dân số thành thị cao. Tỷ lệ thất nghiệp
thấp nhất là ở vùng Tây Nguyên (2,5%), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long
(4,1%) và Trung du và miền núi phía Bắc (4,2%).
2.2.4. Phân tích thất nghiệp từ các kết quả khác
- Thực trạng thất nghiệp ở một số tỉnh: Tỷ lệ thất nghiệp theo tỉnh khác nhau tùy
thuộc vào đặc thù của từng tỉnh và tốc độ phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch của
vùng. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh do cơ cấu ngành nghề đa dạng, trình độ người
lao động cao, nhiều dịch vụ, cơ sở hạ tầng phát triển là trung tâm kinh tế chính trị,
đầu mối giao thông quan trọng nên tỷ lệ thất nghiệp cao nhất. Những tỉnh có đặc thù
về hành chính, quân sự, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp có tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị thấp như Đắc Lắc, Tuyên Quang..
- Thực trạng người thất nghiệp thông qua kết quả phỏng vấn sâu: i) Lựa chọn ngành
học không hợp lý, học theo phong trào; ii) Tâm lý kén việc, lựa chọn công việc tốt
của thanh niên đô thị; iii) Thiếu thông tin việc làm, trình độ của người lao động thấp
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; iv) Tâm lý nâng cao trình độ chưa muốn đi
làm hoặc gia đình có điều kiện, bố mẹ chu cấp không có nhu cầu đi làm mà chấp
nhận thất nghiệp.

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp khu vực thành thị
2.3.1. Các yếu tố đặc trưng của người lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp xếp theo tầm quan trọng dựa
vào hệ số β như sau: Thứ nhất là độ tuổi; thứ hai là trình độ CMKT cao nhất; thứ ba
là yếu tố vùng kinh tế; thứ tư là yếu tố giới tính.


x

Nếu nhóm tuổi 30-44 có mức độ thất nghiệp là 1 thì nhóm tuổi từ 45-59 có
xác suất thất nghiệp thấp nhất (0,609). Nhóm tuổi 15-29 có xác suất thất nghiệp cao
nhất là 4,567 lần.
Những người lao động đã qua đào tạo nghề và tương đương có xác suất thất
nghiệp thấp nhất, nếu mức độ thất nghiệp của nhóm lao động này là 1 thì những
người không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là gần 3 lần; những người có trình độ
trung học chuyên nghiệp là 2,54 lần; những người có trình độ cao đẳng là 1,91 lần
và những người có trình độ đại học trở lên là 1,36 lần.
Nếu những người lao động sống ở vùng Tây Nguyên có xác suất thất nghiệp
là 1 lần thì những người sống ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ là
2,284 lần; vùng đồng bằng sông Hồng là 2,107 lần; Trung du và miền núi phía Bắc
là 2,04 lần; Vùng đồng bằng sông Cửu Long là 1,66 lần; vùng Đông Nam Bộ là 1,6
lần.
2.3.2. Các nhân tố vĩ mô
2.3.2.1. Qui mô, chất lượng cung lao động
Cung lao động ở khu vực thành thị tăng nhanh, năm 2008 tốc độ tăng LLLĐ
ở khu vực thành thị là 7,96%, ở nông thôn là 2,54%. Mặt khác, tỷ lệ tham gia
LLLĐ cao-luôn chiếm trên 70% giai đoạn 2000-2008, tuy nhiên tỷ lệ này của nhóm
trẻ lại thấp.
Biến đổi cơ cấu dân số theo hướng giảm nhanh tỷ trọng trẻ em dưới 14 tuổi,
tỷ trọng người già trên tuổi lao động tiếp tục tăng song chậm hơn, làm cho tỷ trọng

dân số trong độ tuổi lao động, trong đó cung lao động trong dân số còn tăng và ở
mức cao (từ 58,41% năm 1999 lên 65,04% năm 2008).
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ khu vực thành thị tuy có cao hơn
so với mức chung của cả nước, nhưng vẫn ở mức thấp và thay đổi chậm qua các
năm. Kỷ luật, tác phong làm việc của người lao động kém.
2.3.2.2.

Các nhân tố từ phía cầu lao động

Tốc độ tăng trưởng việc làm chậm. Chuyển dịch cơ cấu lao động không tỷ lệ
hoàn toàn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hơn nữa đặc trưng cầu lao động ở khu


xi

vực thành thị rất chọn lọc về trình độ, tay nghề, kỹ năng. Một đặc điểm nữa là cơ
cấu ngành nghề ở khu vực thành thị rất đa dạng trong khi ở khu vực nông thôn phần
lớn là ngành nông nghiệp, cầu lao động theo ngành nghề, vùng, khu vực thành thị
mất cân đối.
Phân bố doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không đồng đều giữa các vùng, vùng
Đông Nam Bộ chiếm 36,89% số doanh nghiệp, 40,48% số lao động; …Số doanh
nghiệp có qui mô nhỏ, phân tán và trình độ công nghệ thấp. Nhiều ngành có khả
năng tạo ra giá trị sản xuất cao nhưng tỷ lệ lao động lại ít.
Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể phát triển khá mạnh tuy nhiên vẫn mang
tính tự phát, qui mô nhỏ và manh mún do vậy hiệu quả giải quyết việc làm chưa cao.
Khu vực làng nghề thu hút ngày càng nhiều lao động song thời gian gần đây
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến số lao động mất việc làm tăng. Kinh
tế trang trại phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng.
Đối với lao động ngoài nước, số lượng lao động đưa đi tăng nhanh qua các
năm, mở rộng phạm vi nhiều nước. Tuy nhiên lao động đưa đi chủ yếu chưa qua

đào tạo, làm các công việc giản đơn do vậy hiệu quả mang lại còn thấp, nhu cầu của
người lao động vẫn cao.
2.3.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cân đối giữa cung và cầu lao động

Tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay thấp hơn tiền lương ở khu vực
lao động tự do. Việc áp dụng chính sách tiền lương, thu nhập trong các doanh
nghiệp cứng nhắc và chưa phản ánh đúng thực tế của thị trường lao động. Việc qui
định hai mức lương tối thiểu đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI
đã gây nên sự phân biệt đối xử trên thị trường lao động.
Cơ sở hạ tầng của thị trường lao động: Vai trò của hệ thống giao dịch trên thị
trường lao động trong việc tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp, thông tin
thị trường lao động, đặc biệt trong vấn đề dự báo và cảnh báo sự thay đổi về ngành
nghề và tính thời vụ của các cơ hội việc làm còn yếu và thiếu. Mối liên hệ giữa hệ
thống dịch vụ việc làm và cơ sở đào tạo nghề rất rời rạc. Hội chợ việc làm, sàn giao
dịch việc làm hoạt động chưa hiệu quả. Thiếu các hệ thống chính sách đồng bộ như


xii

các chính sách về cán bộ, chính sách đào tạo, chính sách tài chính đối với hệ thống
dịch vụ việc làm.
2.3.2.4.

Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và hội nhập, tăng trưởng đầu tư

Tăng trưởng kinh tế và hội nhập, quá trình đô thị hóa gia tăng sẽ thúc đẩy di
cư nông thôn-thành thị và các khu công nghiệp.
Giai đoạn 2001-2007 khi vốn đầu tư toàn xã hội tăng thêm 1% thì tổng việc

làm tăng thêm 0,173%, trong đó việc làm của ngành công nghiệp xây dựng tăng lên
lớn nhất (0,48%), tiếp theo ngành thương mại dịch vụ (0,455%), ngành nông lâm
ngư nghiệp giảm 0,075%.
Giai đoạn 2001-2007 khi GDP tăng 1% khiến lao động trong ngành nông
lam ngư nghiệp giảm 0,182%, lao động ngành công nghiệp xây dựng tăng 0,736%,
lao động ngành thương mại dịch vụ tăng 0,863%.
2.4.

Phân tích ảnh hƣởng của thất nghiệp đối với xã hội
Theo số liệu của TCTK và tính toán của tác giả thì khi GDP giảm 1% tỷ lệ

thất nghiệp sẽ tăng 0,4%.
Trong ngắn hạn, có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp, tức là có mối
quan hệ ngược chiều. Lạm phát ở mức nhẹ trong thời gian ngắn sẽ có tác động tích
cực, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm dẫn đến giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Trong dài hạn, lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ gì và cân
bằng trong thất nghiệp chỉ được định đoạt bởi các nhân tố từ thị trường lao động.
Mất việc làm đồng nghĩa với việc người lao động bị mất nguồn thu nhập
thường xuyên để nuôi sống bản thân và gia đình. Thất nghiệp trong thời gian dài,
người lao động mất niềm tin rơi vào tuyệt vọng, dễ sa vào các tệ nạn xã hội.
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC
THÀNH THỊ VIỆT NAM
3.1 Quan điểm, mục tiêu của đảng và nhà nƣớc về lao động việc làm
3.1.1 Quan điểm
Để giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ các
biện pháp, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia. Tạo việc làm bền vững cho


xiii


người lao động nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, tận dụng lợi thế để phát
triển. Hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và phát triển con người là
trung tâm, coi đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển .
3.1.2 Mục tiêu
Tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 5%; Đạt cơ cấu kỹ năng của lực lượng lao
động ở mức 60% lao động qua đào tạo và 40% lao động qua đào tạo nghề vào năm
2015;
Việc làm trong nông nghiệp giảm xuống còn 30% vào năm 2020; Số đối tượng
tham gia BHTN đạt 12,2 triệu người năm 2015 và 16,1 triệu người năm 2020.
3.1.3. Xu hướng cung, cầu lao động và thất nghiệp khu vực thành thị
Giai đoạn 2011-2020 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05%; dân số thành thị
tăng lên 37,8% vào năm 2015 và 45% vào năm 2020. Đến năm 2015 LLLĐ khu
vực thành thị là 19,38 triệu người, chiếm 36,92% LLLĐ của cả nước.
Kết quả dự báo tổng cầu lao động trong nền kinh tế quốc dân năm 2015
khoảng 51,5 triệu lao động, tỷ lệ lao động thành thị chiếm gần 37%; đến năm 2020
sẽ tăng lên 53,8 triệu lao động, tỷ lệ lao động thành thị chiếm 44,9%.
Năm 2015 có 847 nghìn lao động thành thị bị thất nghiệp, chiếm 56% tổng
số thất nghiệp của cả nước. Đến năm 2020, có 1,04 triệu lao động thành thị thất
nghiệp, chiếm 60,29% tổng số. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị của các năm 2015 và
2020 lần lượt là 4,64% và 4,59%.
3.2. Các giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Bản thân người lao động nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn các kỹ năng
và kiến thức xã hội. Hệ thống giáo dục đào tạo chuyển đào tạo theo nhu cầu cung
sang đào tạo theo cầu thị trường. Đồng thời phải phân luồng học sinh ngay từ bậc
học thấp bằng cách quy hoạch một hệ thống các trường dạy nghề thích hợp.
Kết quả hồi qui mô hình cho thấy khả năng thất nghiệp của người học nghề
thấp hơn so với những người học cao đẳng, đại học điều này chứng tỏ nhu cầu lao



xiv

động qua đào tạo nghề của xã hội là rất lớn. Cần cải tiến hoạt động đào tạo nghề, xã
hội hóa công tác đào tạo nghề.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần có sự tham gia đồng bộ phía nhà
nước, phía doanh nghiệp và hệ thống giáo dục đào tạo.
3.2.2. Các giải pháp kích cầu lao động
Lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu lao động.
Ngoài ra nhà nước có chính sách phát triển các ngành thâm dụng lao động, tạo
nhiều việc làm. Tăng cầu lao động trong các ngành dịch vụ như du lịch, thương mại,
dịch vụ cá nhân, tài chính ngân hàng…
Xây dựng các chiến lược, qui hoạch phát triển doanh nghiệp, kích cầu lao
động khu vực nông thôn để giảm tình trạng di cư . Đồng thời tiếp tục thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Có cơ chế huy động các nguồn đầu tư
toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm.
3.3.3. Các giải pháp cân đối cung cầu lao động
Phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, xây dựng cơ sở dữ liệu
hoàn chỉnh. Đồng thời phát triển hệ thống giao dịch của thị trường lao động, ở các
thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung, vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng các
trạm quan sát thông tin thị trường lao động trên địa bàn cả nước để thu thập và phổ
biến thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời. Thường xuyên đưa ra những dự
báo định kỳ trong ngắn hạn và dài hạn, kết quả tổng hợp tầm quốc gia và chi tiết
đến từng địa phương, vùng, khu vực, ngành nghề.
3.3.4. Qui hoạch mạng lƣới đô thị hợp lý
Mở rộng các đô thị vệ tinh nhằm giảm áp lực giải quyết việc làm cho khu
vực thành thị. Cần kiểm soát luồng lao động di cư hiệu quả.
3.4.5. Chính sách tiền lƣơng, chính sách thị trƣờng lao động
Hoàn thiện chính sách tiền lương theo hướng đảm bảo bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, tiến tới mức lương chung.



xv

Thực hiện các chính sách thị trường lao động chủ động và chính sách thị
trường lao động thụ động hiệu quả. Đặc biệt chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong
thời gian tới cần ban hành các văn bản hướng dẫn đồng bộ, phổ biến kiến thức cần
thiết cho người lao động để nâng cao hiệu quả chính sách này.
KẾT LUẬN
Thất nghiệp ở khu vực thành thị có hiện tượng thất nghiệp cơ cấu theo ngành.
Xét theo nhóm tuổi tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là nhóm trẻ, thanh niên từ 15-24
nguyên nhân là do lao động trẻ chưa có trình độ tay nghề cũng như kinh nghiệm,
ngoài ra do sự mất cân đối ngành nghề đào tạo. Hơn nữa tâm lý của người lao động
ở thành thị kén chọn công việc, ở những gia đình có điều kiện nhu cầu học nâng cao
trình độ, sức ép tìm việc làm thấp.
Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, tỷ lệ thất
nghiệp thấp nhất là vùng Tây Nguyên.
Cầu lao động ở khu vực thành thị rất chọn lọc và yêu cầu trình độ cao, tốc độ
tăng trưởng việc làm chậm, trong khi cung lao động chất lượng thấp, tăng nhanh
gây sức ép mạnh việc làm. Qui mô, cơ cấu và chất lượng của hệ thống giáo dục
cũng như các cơ sở đào tạo còn nhiều bất cập. Hệ thống giao dịch và thông tin thị
trường lao động còn mỏng chưa hiệu quả . Các chính sách tiền lương, tiền công nói
chung chưa phản ánh được giá trị theo qui luật của thị trường.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị trong thời gian tới các giải pháp
đưa ra là:
Thứ nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thứ hai là kích cầu lao động
đặc biệt những ngành sử dụng nhiều lao động, ngành đặc trưng khu vực thành thị
như dịch vụ, tài chính, công nghệ thông tin…Thứ ba là phát triển hệ thống môi giới,
tư vấn việc làm, phát triển thông tin thị trường lao động làm cầu nối cho cung cầu
lao động gặp nhau. Tiếp theo là mở rộng các khu đô thị vệ tinh về nông thôn, qui

hoạch hệ thống trường nghề, cao đẳng, đại học về nông thôn. Cuối cùng là thực hiện
các chính sách thị trường lao động chủ động và chính sách thị trường lao động thụ
động hiệu quả.



×