Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.98 KB, 29 trang )

Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái
rừng khộp tại tỉnh Gia Lai
Nguyễn Văn Trường
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Đại Hải
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp: Sinh khối của cây cá thể
ưu thế trong lâm phần rừng khộp; Sinh khối của tầng cây cao ở các trạng thái rừng
khộp; Sinh khối của tầng cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp;
Sinh khối của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp. Nghiên cứu trữ lượng các bon
ở các trạng thái rừng khộp : Trữ lượng các bon của cây cá thể ưu thế của rừng khộp ;
Trữ lượng các bon của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp . Xây dựng mố i quan
hê ̣ giữa sinh khối , trữ lươ ̣ng các bon với các nhân tố điều tra rừng . Đề xuấ t phương
pháp xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai .
Keywords: Các bon; Rừng Khộp; Gia Lai; Sinh khối; Kinh tế học môi trường; Hệ
sinh thái rừng
Content
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị định thư Kyoto đã trở thành hiện thực dựa trên Công ước khung của Liên hơ ̣p
quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC-1992) nhằm ứng phó với sự nóng lên toàn cầu. Nội dung
quan trọng của Nghị định thư là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc
pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện “Cơ chế phát triển sạch” (CDM).
Nghị định thư được đưa ra vào tháng 12 năm 1997, có 160 quốc gia đã thông qua và ký kết.
Đến ngày 16/02/2005, Nghị định thư Kyoto đã có hiệu lực thi hành.
Việt Nam đã phê chuẩn UNFCCC và Nghị định thư Kyoto . Những năm gần đây , Việt
Nam cũng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu . Một số chính sách đã
được ban hành như: quyết định 380/QĐ-TTg về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi
trường rừng (ngày 10/04/2008); quyết định số 158/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (ngày 02/12/2008); Nghị định số 99/2010/NĐ-CP


về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (ngày 24/9/2010). Tạo ra cơ hội cải thiện cuộc
sống cũng như sinh kế cho người dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Vấn đề


hiện nay của Việt Nam phải xác định được những giá trị dịch vụ môi trường mà rừng mang
lại bao gồm cả giá trị lưu giữ và hấp thụ CO2 của rừng làm cơ sở để triển khai chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
Rừng khộp là kiểu rừng mà các cây thuộc họ Dầu lá rộng (Dipterocarpaceae) chiếm
ưu thế. Nó là hệ sinh thái rất đặc thù của khu vực Tây Nguyên, là nơi tập trung của nhiều loài
động thực vật quý hiếm cần phải bảo tồn. Tuy nhiên, thu nhập của những người sinh sống
bằng nghề rừng rất thấp, dẫn tới họ không gắn bó với rừng. Hàng năm có một diện tích không
nhỏ rừng khộp bị phá và chuyển sang mục đích sử dụng khác như trồng cây công nghiệp.
Từ những lý do trên, đề tài “Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp
tại tỉnh Gia Lai” đặt ra rất cấp thiết và có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quan tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các vấn đề
có liên quan, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Trên thế giới, các công trình nghiên về trữ lượng các bon của rừng được thực hiện từ
rất sớm và ngày càng phát triển cả về mặt phương pháp lẫn đối tượng nghiên cứu. Sự kết hợp
khoa học kỹ thuật hiện đại như công nghệ phân tích hóa học, sinh học, công nghệ viễn thám
GIS... góp phần nâng cao giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu trữ lượng các bon của rừng được thực hiện tương đối
chậm nhưng bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bước đầu chúng ta đã xác
định được khả năng lưu trữ các bon cho một số dạng rừng trồng phổ biến như: Thông nhựa,
Thông mã vĩ, Keo các loại... Đồng thời bắt đầu cũng đã có một số công trình nghiên cứu được
thực hiện cho đối tượng rừng tự nhiên các trạng thái IIa, IIb, IIIa1, IIIa2. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu này còn khá ít, tản mạn mới chỉ thực hiện cho một số trạng thái rừng tự
nhiên nên chưa đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc triển khai chính sách chi trả

dịch vụ môi trường rừng cũng như tham gia vào thị trường các bon, triển khai chương trình
REDD pha II ở Việt Nam.
Rừng khộp là một hệ sinh thái rừng rất đặc trưng ở nước ta và có phân bố ở cả khu
vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai, là một trong những đối tượng rừng rất cần được
định lượng giá trị dịch vụ môi trường trong đó bao gồm cả khả năng tích lũy các bon của rừng
nhằm thực hiện chính sách chi trả môi trường rừng và tham gia vào thị trường các bon. Xuất
phát từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra là thực sự cần thiết.
Chƣơng

2:

MỤC

TIÊU,

PHẠM

VI,

NỘI

DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu dài hạn:
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho định giá trị môi trường và định giá rừng của
các kiểu rừng lá rộng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam.
- Mục tiêu ngắn hạn:
+ Xác định được sinh khố i và trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia

Lai.
+ Xây dựng được các mô hình dự báo sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái
rừng khộp tại tỉnh Gia Lai.
+ Đề xuấ t phương pháp xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh
Gia Lai.
2.2. Phạm vi nghiên cứu


2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu rừng khộp ở các trạng thái sau:
-

Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây
đứng dưới 10 m3/ha.

-

Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10-100 m3/ha.

-

Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101-200 m3/ha.

-

Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201-300 m3/ha.

2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ trữ lượng các bon của rừng khộp ở phần thực vật (tầng cây cao,
cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng), không nghiên cứu lượng các bon trong đất rừng.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp.
- Nghiên cứu trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp.
- Xây dựng mố i quan hê ̣ giữa sinh khối , trữ lươ ̣ng các bon v ới các nhân tố điều tra
rừng.
- Đề xuấ t phương pháp xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh
Gia Lai.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận
- Khả năng hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên được hiểu là khả năng hấp thụ CO2 trong
khí quyển thông qua quá trình quang hợp để chuyển thành lượng các bon tích luỹ trong thực
vật rừng và đất rừng. Nếu lượng các bon tích luỹ trong rừng càng nhiều thì khả năng hấp thụ
CO2 của nó càng tốt và ngươ ̣c la ̣i.
- Mỗi kiể u rừng có đă ̣c điể m riêng về hiǹ h thá i ngoa ̣i ma ̣o , có sự khác nhau về cấu trúc
tổ thành loài , năng suấ t , trữ lươ ̣ng... từ đó dẫn đế n khả năng hấ p các bon của các kiể u rừng
cũng khác nhau.
- Trong từng kiể u rừng , khả năng hấp thụ CO2 có mối quan hệ chặt chẽ với các trạng
thái rừng được đặc trưng bởi năng suất sinh khối và trữ lượng của rừng . Vì vậy, đố i với từng
kiể u rừng trước hế t luận văn sẽ tiếp cận theo các tra ̣ng thái rừng , trong mỗi tra ̣ng thái rừng la ̣i
phân chia thành các cấp khác nhau d ựa vào trữ lượng rừng ; trên từng cấp đó sẽ tiế n hành lâ ̣p
các ÔTC để đo đếm, xác định sinh khối và lượng các bon tích lũy .
2.4.2. Phương pháp cụ thể
a) Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu liên quan đến phương pháp, số liệu và trạng thái rừng khộp tại tỉnh
Gia Lai.
b) Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường

4



- Lập ô tiêu chuẩn: Tại mỗi trạng thái rừng khộp, lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình (gọi là ô
sơ cấp) có diện tích 2.500 m2 (50 m x 50 m), riêng trạng thái rừng nghèo chỉ lập 2 ô. Trong
quá trình lập ô tiêu chuẩn, ở mỗi trạng thái rừng, các ô tiêu chuẩn được lập sao cho rải đều từ
cấp trữ lượng thấp đến cấp trữ lượng cao. Trên mỗi ô sơ cấp lập 5 ô thứ cấp có diện tích 100
m2 (10 m x 10 m), bố trí 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở trung tâm ô sơ cấp. Tại giữa mỗi ô thứ cấp, lập 1
ô dạng bản có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m).
- Điều tra tầng cây cao: Xác định tên cây; đo D1.3 và Hvn của của toàn bộ cây gỗ có
D1.3 >30 cm trong ô sơ cấp; đo D1.3, Hvn của toàn bộ cây gỗ có D1.3 = 5-30 cm trong ô thứ cấp.
- Xác định cây chặt hạ để đo đếm sinh khối (cây tiêu chuẩn): Cây tiêu chuẩn của từng
cấp đường kính là cây ưu thế của kiểu rừng, có đường kính D1.3 và Hvn gần bằng giá trị Dg và
Hg của cấp đường kính đó. Mỗi cấp đường kính chọn 3 cây tiêu chuẩn (đối với những cấp
đường kính có 3 cây trở lên) để chặt hạ, ưu tiên lựa chọn các loài cây khác nhau trong cùng
một cấp đường kính.
- Đo đếm sinh khối cây tiêu chuẩn: Chặt hạ cây tiêu chuẩn. Dùng cưa và dao để tách
các bộ phận thân, vỏ, cành, lá, rễ. Cân từng bộ phận để xác định sinh khối tươi.
- Đo đếm sinh khối cây bụi thảm tươi:
Trong các ô dạng bản, chặt toàn bộ cây bụi thảm tươi và cân để xác định khối lượng.
Dùng cuốc đào và thu nhặt toàn bộ rễ cây, cân để xác định khối lượng rễ.
- Đo đếm sinh khối vật rơi rụng (cành khô, lá rụng, cây chết...): Thu nhặt toàn bộ vật
rơi rụng (cành khô, lá, hoa quả rụng, thảm mục, cây chết) trong ô 1 m2 ở giữa các ô dạng bản.
Cân để xác định sinh khối tươi.
- Lấy mẫu phân tích sinh khối: Lấy mẫu riêng cho từng bộ phận với cây gỗ (thân, cỏ,
cành, lá, rễ), cây bụi thảm tươi, và vật rơi rụng. Khối lượng mỗi mẫu khoảng 0,5-1,0 kg.
c) Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm
Xác định sinh khối khô bằng phương pháp tủ sấy ở nhiệt độ 1050C. Mẫu được sấy
trong khoảng thời gian 72 giờ liên tục đến khi đạt trọng lượng không đổi. Dùng cân phân tích
có độ chính xác 10-3 gam để xác định trọng lượng của mẫu.
d) Tính toán và xử lý số liệu
- Sử dụng chương trình Microsoft Exel để tính toán các số liệu về sinh khối, trữ lượng
các bon cho: Từng bộ phận cây tiêu chuẩn, tầng cây cao, cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng và

toàn lâm phần rừng khộp.
- Xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối, trữ lượng các bon với một số nhân tố điều tra:
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 lựa chọn những phương trình có hệ số tương quan cao
nhất và sai số bé nhất, dễ áp dụng nhất và khi kiểm tra sự tồn tại của phương trình và các hệ
số hồi quy đều cho xác suất nhỏ hơn 0,05 (giá trị mặc định của phần mềm SPSS 16.0).

5


e) Đề xuất phương pháp xác định sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng
khộp tại tỉnh Gia Lai
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số đề xuất xác định sinh khối và trữ lượng các
bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát đặc điểm khu vực nghiên cứu
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên miền núi nằm ở phía Bắc của khu vực Tây Nguyên.
Với diện tích 15.494,9 km², nằm ở độ cao trung bình 800-900 m, với đỉnh cao nhất là Kon Ka
Kinh thuộc huyện K’Bang (1.748 m) và nơi thấp nhất là vùng hạ lưu sông Ba (100 m). Ðịa
hình có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây với 3 kiểu địa hình
chính: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng.
Theo phân loại của FAO - UNESCO thì đất đai của tỉnh gồm: Nhóm đất phù sa, nhóm
đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen dốc tụ và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
Tỉnh Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có
lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Gia Lai có 871.645 ha đất lâm nghiệp, diện tích có rừng là 719.314 ha, trữ lượng gố
75,6 triệu m3. So với cả vùng Tây Nguyên, Gia Lai chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30%
diện tích có rừng và 38% trữ lượng gỗ. Sản lượng gỗ khai thác hàng năm cả rừng tự nhiên và
rừng trồng từ 160.000-180.000 m3 sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột
giấy với quy mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng,

trồng cây nguyên liệu giấy.
Thảm thực vật chủ yếu là các cây họ dầu, họ đậu, họ xoan, họ dẻ, họ gai, họ sim, cỏ
lau... Rừng phát triển chủ yếu trên địa hình núi cao, các khe suối và hợp thuỷ, có nhiều tầng,
tầng thảm mục dày, đất tơi xốp. Loại rừng này có diện tích rất lớn, đây là nguồn tài nguyên
quý không chỉ riêng của tỉnh, của vùng Tây Nguyên nói chung mà của cả nước. Tuy nhiên,
hiện này loại rừng này là đối tượng bị khai thác mạnh nhất do việc chuyển mục đích sử dụng
sang trồng cây công nghiệp.
3.2. Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp
3.2.1. Sinh khối cây cá thể ưu thế trong lâm phần rừng khộp
Kết quả điều tra tại khu vực nghiên cứu xác định có 6 loài cây ưu thế của tầng cây cao
rừng khộp tại tỉnh Gia Lai là: Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus), Dầu trà beng
(Dipterocarpus obtusifolius), Cà chít (Shorea roxburghii), Cẩm liên (Shorea siamensis),
Chiêu liêu ổi (Terminalia corticosa) và Chiêu liêu đen (Terminalia triptera).

6


Luận văn tập trung nghiên cứu sinh khối và trữ lượng các bon tích lũy của 6 loài cây
này.
Trên cơ sở sinh khối tươi và hàm lượng nước phân tích cho từng bộ phận của cây giải
tích, sinh khối khô và cấu trúc sinh khối cây cá thể các loài cây ưu thế được tính toán cho
từng bộ phận. Kết quả xác định sinh khối khô được tổng hợp ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4 cho thấy: Sinh khối khô cây cá thể ở các trạng thái rừng khộp tăng dần theo
cấp đường kính, đạt giá trị lớn nhất ở cấp đường kính >35 cm, dao động từ 587,2 kg/cây
(Chiêu liêu ổi) đến 1.124,6 kg/cây (Dầu trà beng) và thấp nhất ở cấp đường kính 5-15 cm, dao
động từ 23,6 kg/cây (Dầu đồng) đến 65,7 kg/cây (Chiêu liêu ổi).
Bảng 3.4. Sinh khối và cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây ƣu thế

Loài
cây


Cấp
đƣờn
g
kính
(cm)
5-15
15-25


chít

25-35
>35

Sinh khối khô và cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây ƣu thế
Dƣới
Trên mặt đất
đất
Kg

%

Kg

20,3

43,1

9,2


95,4

47,6

31,6

167,4

54,6

403,8

62,1

15-25
Dầu
đồng

25-35
>35

5-15
15-25

%
19,
5

Rễ


Cành
%

Kg

%

Kg

%

2,8

5,9

7,7

16,4

7,1

15,2

47,1

0,18

15,
8


4,8

2,4

38,5

19,2

30,2

15,1

200,4

0,18

44,0

14,
3

6,1

2,0

43,4

14,1


45,7

14,9

306,5

0,18

73,5

11,
3

14,1

2,2

74,2

11,4

85,1

13,1

650,7

0,15

15,

2

3,1

15,3

14,6

0,17

9,3

39,2

4,9

20,
6

1,5

6,4

3,7

15,8

4,2

18,0


23,6

0,22

106,8

52,2

22,8

11,
1

5,8

2,8

35,4

17,3

33,8

16,5

204,5

0,20


349,6

55,7

66,4

10,
6

15,4

2,5

103,0 16,4

93,1

14,8

627,5

0,17

603,6

53,7

101,2

9,0


27,7

2,5

275,5 24,5

116,5

10,4

1.124,
6

0,12

3,5

18,5

50,2

TB
Dầu
trà
beng



Tỉ lệ

DMĐ
Tổng /TM
(kg/cây) Đ

Kg

51,8

TB
5-15

Vỏ

Thân

mặt

20,5

42,1

9,5

121,2

45,4

36,7

12,

8
19,
6
13,
7

14,9

0,18

2,7

5,5

8,1

16,5

7,9

16,3

48,7

0,20

4,1

1,5


63,0

23,6

41,9

15,7

266,9

0,19

7


25-35
>35

336,1

53,0

84,7

13,
4

15,7

2,5


117,5 18,5

79,9

12,6

633,9

0,14

572,0

58,3

110,7

11,
3

23,0

2,3

167,8 17,1

107,7

11,0


981,1

0,12

3,0

18,9

49,7

TB
11,2

39,8

7,4

101,5

44,9

23,5

25-35

156,2

46,5

>35


282,2

46,5

5-15
15-25

Cẩm
liên

Chiêu
liêu ổi

11,4

5,3

18,6

28,3

0,23

10,
4

11,2

5,0


56,7

25,1

32,9

14,6

225,8

0,17

29,3

8,7

17,0

5,1

85,5

25,5

47,8

14,2

335,8


0,17

52,9

8,7

30,7

5,1

154,5 25,5

86,4

14,2

606,7

0,17

4,8

21,9

8,9

15-25

109,6


56,9

15,1

25-35

271,6

60,8

>35

331,0

56,4

15-25
25-35
>35
TB
TB chung

13,
5
13,
5

15,4


0,18

2,5

3,7

6,7

10,1

12,2

18,6

65,7

0,23

7,8

7,4

3,8

26,5

13,7

34,0


17,7

192,6

0,22

27,0

6,1

7,3

1,6

66,7

14,9

73,8

16,5

446,4

0,20

45,1

7,7


13,3

2,3

100,5 17,1

97,3

16,6

587,2

0,20

2,9

14,0

57,0

5-15

Chiêu
liêu
đen

3,2

54,0


TB

0,16

4,1

35,5

5-15

13,9

1,2

44,4

TB

14,
5
26,
0

21,1

46,7

6,8

119,2


48,4

36,9

160,0

42,5

276,6

46,1

8,8
15,
0

17,3

0,21

1,6

3,6

6,0

13,2

9,7


21,5

45,2

0,27

15,
0

5,5

2,2

48,9

19,8

35,8

14,5

246,3

0,17

67,7

18,
0


5,7

1,5

50,8

13,5

92,7

24,6

376,9

0,33

139,3

23,
2

7,6

1,3

93,3

15,5


83,4

13,9

600,2

0,16

45,9

17,
8

2,2

15,5

18,6

0,23

49,9

13,
8

3,2

17,4


15,8

0,19

Số liệu trên cũng cho thấy khi cấp đường kính tăng lên thì tỷ lệ % sinh khối khô phần
thân cây cũng tăng theo trong khi sự thay đổi tỷ lệ % của các bộ phận khác là không rõ ràng,
đặc biệt là ở các cấp đường kính lớn.
Phân tích cấu trúc của sinh khối khô các bộ phận của từng loài cây cho thấy sinh khối
thân chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 49,9% tổng sinh khối (thấp nhất là 44,4% và cao nhất là
57,0%), tiếp đến là sinh khối cành chiếm khoảng 17,4% và sinh khối rễ chiếm khoảng 15,8%
tổng sinh khối, sinh khối vỏ chiếm 13,8%, thấp nhất là sinh khối lá chỉ chiếm khoảng 3,3%.
Sinh khối trên mặt đất chiếm tới 84,0% tổng sinh khối, sinh khối dưới mặt đất chiếm khoảng

8


16,0% tổng sinh khối. Như vậy sinh khối dưới mặt đất bằng khoảng 19,0% sinh khối trên mặt
đất.
3.2.2. Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp
Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp tại khu vực nghiên cứu được tổng
hợp ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp

OTC 01
Rừng
chưa có OTC 02
trữ lượng TB
OTC 03

1,1


3,0

Sinh khối khô TCC theo
(tấn/ha)
5-15
15-25
25-35
(cm)
(cm)
(cm)
1,96
2,80
1,06

2,2

7,6

2,96

3,63

3,52

-

10,11

1,6

4,3

5,3
17,9

2,46
1,99

3,21
5,28

2,29
5,88

1,81

7,96
14,96

Rừng
nghèo

OTC 04
OTC 05

8,6
13,5

50,5
72,6


4,19
7,26

13,51
24,02

16,81
34,94

12,21
14,34

46,72
80,56

TB
OTC 06

8,8
15,8

47,0
112,7

4,48
3,42

14,27
16,91


19,21
25,89

9,46
48,16

47,42
94,37

OTC 07

21,9

140,3

15,59

57,21

39,69

11,64

124,14

OTC 08

31,2


176,8

14,16

69,69

73,71

28,60

186,16

TB

23,0

143,3

11,06

47,94

46,43

29,47

134,89

OTC 09


38,2

217,9

18,06

51,21

75,26

55,82

200,35

OTC 10
OTC 11

42,8
47,1

249,0
277,1

16,22
12,43

100,35
81,59

84,05

148,07

32,05
66,89

232,67
308,99

TB

42,7

248,0

15,57

77,72

102,46

51,58

247,34

Trạng
thái
rừng

Rừng
trung

bình

Rừng
giàu

Kí hiệu G
OTC
(m2/ha)

M
(m3/ha)

cấp đƣờng kính
>35
(cm)
-

∑Pk
5,82

- Sinh khối khô tầng cây cao của lâm phần rừng khộp tăng dần cùng với sự tăng lên
của trữ lượng rừng. Sinh khối thấp nhất ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng với 7,96 tấn/ha;
tiếp đến là trạng thái rừng nghèo với 47,42 tấn/ha; rừng trung bình với 134,89 tấn/ha và cao
nhất là rừng giàu với 247,34 tấn/ha.
- Giữa trữ lượng rừng và sinh khối khô tầng cây cao lâm phần có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Khi trữ lượng tăng lên thì sinh khối cũng tăng lên và ngược lại. Trong từng trạng
thái rừng, cùng với sự biến động của trữ lượng thì sinh khối cũng có sự biến động khá lớn, cụ
thể như sau:
+ Rừng chưa có trữ lượng: Giá trị sinh khối tính trung bình cho rừng ở cấp trữ lượng
0-5 m3/ha là 5,82 tấn/ha; con số này tăng gần gấp đôi ở cấp trữ lượng 5-10 m3/ha với 10,11

tấn/ha.

9


+ Rừng nghèo: Ở cấp trữ lượng 10-30 m3/ha, sinh khối trung bình là 14,96 tấn/ha; tăng
lên gấp ba lần ở cấp trữ lượng 30-60 m3/ha với 46,72 tấn/ha và đạt 80,56 tấn/ha ở cấp trữ
lượng 60-100 m3/ha.
+ Rừng trung bình: Sinh khối tươi tầng cây cao dao động khá mạnh giữa các cấp trữ
lượng. Ở cấp trữ lượng 100-130 m3/ha, sinh khối tươi đạt 94,37 tấn/ha và tăng lên 124,14
tấn/ha ở cấp trữ lượng 130-160 m3/ha. Ở cấp trữ lượng 160-200 m3/ha đạt 186,16 tấn/ha.
+ Rừng giàu: Ở trạng thái rừng này lượng sinh khối biến động khá mạnh giữa các cấp
trữ lượng. Ở cấp trữ lượng 200-230 m3/ha, sinh khối đạt 200,35 tấn/ha; tăng lên 232,67 tấn/ha
ở cấp trữ lượng 230-260 m3/ha và 308,99 tấn/ha ở cấp trữ lượng 260-300 m3/ha.
- Về phân bố sinh khối theo cấp đường kính: Kết quả cho thấy ở các trạng thái rừng
khác nhau thì sinh khối tập trung chủ yếu ở các cấp đường kính khác nhau. Ở trạng thái rừng
chưa có trữ lượng, sinh khối tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 15-25 cm với 3,21 tấn/ha;
mặc dù cấp đường kính 25-35 cm có số cây không nhiều nhưng cũng đóng góp phần sinh khối
không nhỏ (trung bình 2,29 tấn/ha) và cấp đường kính 5-15 cm với 2,46 tấn/ha. Riêng trạng
thái rừng chưa có trữ lượng không có sinh khối phân bố ở cấp đường kính >35 cm. Với các
trạng thái rừng còn lại thì sinh khối tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 25-35 cm, tiếp đến là
cấp đường kính 15-25 cm và cấp đường kính >35 cm. Sinh khối chỉ phân bố một phần nhỏ ở
cấp đường kính 5-15 cm.
3.2.3. Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp
Sinh khối tươi và sinh khối khô của cây bụi thảm tươi (CBTT) và vật rơi rụng (VRR)
dưới tán các trạng thái rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.7.
Qua bảng trên cho thấy một số nhận xét sau:
- Về sinh khối cây bụi thảm tươi:
Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khộp bao gồm tầng thảm tươi (cỏ), cây bụi, dây leo
và rễ của chúng. Sinh khối tươi của cây bụi thảm tươi biến động khá mạnh tùy thuộc vào từng

trạng thái rừng và từng OTC, dao động từ 0,90-7,53 tấn/ha. Sinh khối tươi của cây bụi thảm
tươi tính cho toàn bộ các trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu là 4,71 tấn/ha.
Bảng 3.7. Sinh khối cây bụi thảm tƣơi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp

OTC 01
Rừng chưa có
OTC 02
trữ lượng
TB

1,1

3,0

SK khô (tấn/ha)
CBTT
VRR
2,34
2,32

2,2

7,6

0,43

0,36

0,79


1,6

5,3

1,39

1,34

2,73

OTC 03
OTC 04

4,3
8,6

17,9
50,5

2,12
1,45

1,17
0,73

3,29
2,18

OTC 05


13,5

72,6

2,65

1,8

4,45

Trạng
rừng

thái Kí
hiệu G
M
3
2
OTC
(m /ha) (m /ha)

Rừng nghèo

10

Cộng
4,66


Rừng

bình

TB
OTC 06

8,8
15,8

47,0
112,7

2,07
1,19

1,23
1,13

3,30
2,32

trung OTC 07
OTC 08

21,9

140,3

1,52

1,27


2,79

31,2

176,8

1,43

1,93

3,36

TB
OTC 09

23,0
38,2

143,3
217,9

1,38
2,95

1,44
2,29

2,82
5,24


OTC 10

42,8

249,0

2,99

1,79

4,78

OTC 11

47,1

277,1

2,55

3,41

5,96

TB

42,7

248,0


2,83

2,50

5,33

Rừng giàu

Tương tự như với sinh khối tươi, sinh khối khô của cây bụi thảm tươi cũng biến động
khá mạnh theo từng trạng thái rừng và từng OTC, dao động trong khoảng từ 0,43-2,99 tấn/ha.
Sinh khối khô của cây bụi thảm tươi tính trung bình cho trạng thái rừng chưa có trữ lượng là
1,39 tấn/ha; rừng nghèo là 2,07 tấn/ha; rừng trung bình là 1,38 tấn/ha và rừng giàu là 2,83
tấn/ha.
Lượng sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khộp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như đặc điểm lớp thực bì, đất đai, độ dốc...
- Về sinh khối vật rơi rụng:
Vật rơi rụng bao gồm thân, cành, lá, hoa, quả rơi rụng và thảm mục. Trong các trạng
thái rừng khộp, sinh khối tươi của vật rơi rụng dao động từ 0,39-4,38 tấn/ha, trung bình là
2,01 tấn/ha cho tất cả các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. Sinh khối khô của vật rơi
rụng cũng dao động khá lớn từ 0,36-3,41 tấn/ha, trung bình đạt 1,63 tấn/ha. Sinh khối khô của
vật rơi rụng ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng là 1,34 tấn/ha; rừng nghèo là 1,23 tấn/ha;
rừng trung bình là 1,44 tấn/ha và rừng giàu là 2,50 tấn/ha.
Một yếu tố quan trọng đáng lưu ý là rừng khộp ở tỉnh Gia Lai thường xảy ra hiện
tượng cháy vào mùa khô. Đối với những diện tích rừng bị cháy thì lượng sinh khối cây bụi
thảm tươi và vật rơi rụng thu được là không đáng kể.
3.2.4. Sinh khối của toàn lâm phần rừng khộp
Sinh khối khô và cấu trúc sinh khối khô toàn lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở
Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Sinh khối toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp

Trạng
thái
rừng

G
(m2/
ha)

M
(m3/
ha)

TCC
tấn/
ha

80

1,1

3,0

5,82

140

2,2

7,6


10,11

N
Kí hiệu
(cây/
OTC
ha)

OTC
Rừng
chưa có 01
trữ
OTC
lượng
02

11

CBTT
tấn/
%
ha

VRR
tấn/
%
ha

Tổng
(tấn/

ha)

55,54

2,34

22,32

2,32

22,13

10,48

92,75

0,43

3,95

0,36

3,30

10,90

%


TB

OTC
03
Rừng
nghèo

110

1,6

5,3

7,96

74,15

1,39

13,14

1,34

12,72

10,69

124

4,3

17,9


14,96

81,98

2,12

11,61

1,17

6,41

18,25

OTC
04

232

8,6

50,5

46,72

95,54

1,45


2,97

0,73

1,49

48,90

OTC
05

672

13,5

72,6

80,56

94,77

2,65

3,12

1,80

2,12

85,01


452

8,8

47,0

47,42

90,76

2,07

5,90

1,23

3,34

50,72

300

15,8

112,7

94,37

97,60


1,19

1,23

1,13

1,17

96,69

OTC
07

948

21,9

140,3

124,1
4

97,80

1,52

1,20

1,27


1,00

126,9
3

OTC
08

960

31,2

176,8

186,1
6

98,23

1,43

0,75

1,93

1,02

189,5
2


TB

954

23,0

143,3

97,88

1,38

1,06

1,44

1,06

OTC
09

1.480

38,2

217,9

97,45


2,95

1,43

2,29

1,11

1.552

42,8

249,0

97,99

2,99

1,26

1,79

0,75

1.152

47,1

277,1


98,11

2,55

0,81

3,41

1,08

1.352

42,7

248,0

97,85

2,83

1,17

2,50

0,98

TB
OTC
06
Rừng

trung
bình

Rừng
giàu

OTC
10
OTC
11
TB

134,8
9
200,3
5
232,6
7
308,9
9
247,3
4

Qua đó cho thấy một số nhận xét như sau:
- Về cấu trúc sinh khối khô lâm phần:
+ Sinh khối khô toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây
cao với 90,16%, tiếp đến là trong cây bụi thảm tươi với 5,32% và cuối cùng là trong vật rơi
rụng với 4,53%.
+ Tỷ trọng sinh khối khô ở các trạng thái rừng khộp khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.
Cùng với sự tăng lên của chất lượng rừng thì tỷ trọng đóng góp của tầng cây cao cũng tăng

theo. Cụ thể ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng, sinh khối khô của tầng cây cao chiếm
74,15% tổng sinh khối khô toàn lâm phần; ở trạng thái rừng nghèo thì con số này tăng lên
90,76%; ở trạng thái rừng trung bình và rừng giàu là gần 98%.
+ Tỷ trọng sinh khối khô tầng cây cao dao động từ 56,54 (rừng chưa có trữ lượng) đến
98,23% (rừng trung bình); tỷ trọng sinh khối khô của cây bụi thảm tươi dao động từ 0,8122,32% (rừng chưa có trữ lượng) và con số này cho vật rơi rụng là 0,75-22,13%.
- Về tổng sinh khối khô lâm phần:
Tổng sinh khối khô lâm phần rừng khộp biến động khá mạnh giữa các trạng thái rừng
và tỷ lệ thuận với chất lượng rừng.

12

137,7
1
205,5
9
237,4
5
314,9
5
252,6
6


+ Đối với rừng chưa có trữ lượng: Tổng sinh khối khô lâm phần trung bình đạt 10,69
tấn/ha.
+ Đối với rừng nghèo: Tổng sinh khối dao động từ 18,25-85,01 tấn/ha. Trung bình cho
trạng thái là 50,72 tấn/ha.
+ Đối với rừng trung bình: Sinh khối dao động từ 96,69-189,52 tấn/ha. Tính trung
bình cho toàn bộ trạng thái này là 137,71 tấn/ha.
+ Đối với rừng giàu: Sinh khối khô lâm phần dao động khá lớn, từ 205,59-314,95

tấn/ha, trung bình là 252,66 tấn/ha.
3.3. Trữ lƣợng các bon ở các trạng thái rừng khộp
3.3.1. Trữ lượng các bon cây cá thể ở các trạng thái rừng khộp
Kết quả xác định lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể của 6 loài cây ưu thế trong
lâm phần rừng khộp được thể hiện tại Bảng 3.10. Bảng 3.10 cho ta thấy lượng các bon tích
luỹ của cả 6 loài cây ưu thế trong lâm phần rừng khộp tại khu vực nghiên cứu đều tỷ lệ thuận
với cấp đường kính, trong đó:
- Loài Cà chít: Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ở cấp đường kính 5-15 cm là
25,01 kg/cây; ở cấp đường kính 15-25 cm tăng lên là 106,19 kg/cây, gấp hơn 4 lần cấp đường
kính 5-15 cm; ở cấp đường kính >35 cm là 272,80 kg/cây và lượng các bon trung bình cho
loài Cà chít ở tất cả các cấp đường kính trong khu vực nghiên cứu là 140,12 kg/cây.
- Loài Dầu đồng: Lượng các bon tích lũy trung bình cho tất cả các cấp đường kính loài
Dầu đồng ở khu vực nghiên cứu là 212,63 kg/cây. Lượng các bon tích lũy bình quân ở cấp
đường kính 5-15 cm là 13,43 kg/cây và ở cấp đường kính >35 cm là 412,93 kg/cây.
- Loài Dầu trà beng: Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể trung bình cho tất cả các
cấp đường kính khá cao, đạt 231,02 kg/cây. Lượng các bon dao động từ 24,20-462,82 kg/cây
ứng với cấp đường kính 5-15 cm và >35 cm.
Bảng 3.10. Lƣợng các bon tích luỹ của cây ƣu thế trong lâm phần rừng khộp

Loài
cây

Cấp
đƣờn
g
kính
(cm)
5-15



chít

15-25
25-35
>35

Lƣợng các bon tích luỹ (kg/cây)
Trên mặt đất

DMĐ
Vỏ

Thân



Rễ

Cành

Tỉ lệ
Tổng DMĐ
(kg/ /
cây) TMĐ

kg

%

kg


%

kg

%

kg

%

kg

%

11,49

45,94

4,50

17,9
9

1,33

5,32

4,31


17,23

3,38

13,5
1

25,01

51,44

48,44

16,4
2

15,4
6

2,38

2,24

20,3
0

19,12

15,6
5


14,7
4

106,1
9

0,17

88,56

56,60

21,2
4

13,5
8

2,97

1,90

21,6
4

13,83

22,0
5


14,0
9

156,4
6

0,17

161,3
4

59,14

32,1
8

11,8
0

7,29

2,67

32,0
0

11,73

39,9

9

14,6
6

272,8
0

0,18

13

0,16


52,53

TB
5-15
15-25
Dầu
đồng 25-35
>35

6,60

49,14

2,62


64,07

58,55

11,0
5

178,4
9

56,71

214,7
5

52,01

Dầu
trà
beng

17,6
6

16,14

14,0
0

12,7

9

109,4
3

0,19

33,7
4

10,7
2

7,30

2,32

50,2
1

15,95

44,9
8

14,2
9

314,7
2


0,17

39,9
6

9,68

13,6
1

3,30

87,5
1

21,19

57,0
9

13,8
3

412,9
2

0,17

13,5

0
15,6
5

212,6
3

0,18

25-35

177,3
0

58,81

>35

267,3
5

57,77

25-35

5-15
15-25
25-35
>35
TB

5-15

3,84

15,86

3,79

13,9
1

1,86

1,37

31,3
3

23,11

16,1
4

11,9
1

135,5
6

0,18


29,5
3

9,79

7,73

2,56

53,1
8

17,64

33,7
5

11,1
9

301,4
9

0,14

47,6
7

10,3

0

11,1
5

2,41

85,9
1

18,56

50,7
4

10,9
6

462,8
2

0,13

12,4
3
16,9
3

231,0
2


0,16

42,24

3,70

50,75

44,95

11,7
4

78,10

46,51

141,0
9

46,51

10,72

2,40

10,4
0


5,62

4,98

28,3
4

25,10

16,4
5

14,5
7

112,9
0

0,17

14,6
5

8,72

8,50

5,06

42,7

7

25,47

23,9
0

14,2
3

167,9
2

0,17

26,4
6

8,72

15,3
6

5,06

77,2
7

25,47


43,1
8

14,2
3

303,3
6

0,17

14,9
9
15,8
0

149,5
9

0,18

4,08

71,82

69,80

7,19
13,2
9

17,8
5

60,30
47,87

18,79
1,52

61,00

10,67

2,63

13,4
8
10,9
4

4,78
1,29

3,46

3,28

8,80

5,89


6,99

3,07

2,98

11,1
9

10,88

9,62

9,35

102,8
9

5,61

4,68

1,97

6,56

9,00

3,31


41,1
4
59,8
4

17,3
5
21,9
8

237,0
5
272,2
9

16,1
2

162,3
8

20,1

22,29

7,52
3,37

21,69


14,18

0,19

4,02

22,74

49,40

12,6
2
26,0
9

24,21

0,57

45,05

61,01

16,69

4,17

5,99


144,6
3
134,5
1

3,20

0,19

1,01

53,53

TB

Chiê

2,42

18,8
6

>35

Chiê
u
liêu
ổi

2,65


49,70

15-25
Cẩm
liên

10,1
0

12,5
0
16,4
8

13,43

0,17

1,76

67,37

5-15

140,1
2

13,48


3,99

TB

14,2
5
13,1
0

1,81

47,83

15-25

15,48

4,77

11,58

5-15

3,03
0,64

54,10

TB


14,7
1
19,5
1

15,1

33,3
1
51,0
9

2,93
0,81

14

3,63

14,05
18,76
13,12

2,96

13,28

4,48

37,28


0,23

0,22
0,19
0,20
0,24
0,21
0,27


u
liêu
đen

2
15-25
25-35
>35
TB

TB chung

0

66,61

52,28

17,8

6

14,0
2

2,48

1,95

23,2
7

18,26

17,1
9

13,4
9

127,4
1

0,16

84,88

44,94

31,5

8

16,7
2

2,29

1,21

24,9
9

13,23

45,1
2

23,8
9

188,8
6

0,32

123,1
9

43,22


69,6
6

24,4
4

3,80

1,33

46,6
5

16,37

41,7
0

14,6
3

285,0
0

0,17

155,8
9

0,23


47,08

17,5
8

2,03

15,29

18,0
3

52,10

13,0
7

3,10

16,84

14,8
9

- Loài Cẩm liên: Lượng các bon tích lũy tính trung bình cây cá thể Cẩm liên ở tất cả
các cấp đường kính là 149,59 kg/cây. Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ở cấp đường
kính 5-15 cm là 14,18 kg/cây và tăng lên 112,90 kg/cây ở cấp đường kính 15-20 cm; đạt
303,36 kg/cây ở cấp đường kính >35 cm.
- Loài Chiêu liêu ổi: Lượng các bon dao động trong khoảng từ 37,29-272,28 kg/cây,

trung bình là 162,38 kg/cây cho loài này tất cả các cấp đường kính.
- Loài Chiêu liêu đen: Tăng từ 22,29 kg/cây ở cấp đường kính 5-15 cm lên gấp 5,7 lần
ở cấp đường kính 15-25 cm (127,41 kg/cây); đạt 188,86 kg/cây ở cấp đường kính 20-25 cm
và 285,00 kg/cây ở cấp đường kính >35 cm. Tính trung bình cho loài này tất cả các cấp đường
kính là 155,89 kg/cây.
Bảng 3.10 cũng cho thấy lượng các bon tích lũy trong cây cá thể của 6 loài cây ưu thế
trong lâm phần rừng khộp tại khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu ở phần thân cây, trung
bình chiếm 52,10% tổng lượng các bon của cây, dao động từ 45,05% (Cẩm liên) đến 54,10%
(Dầu đồng). Tiếp đến là lượng các bon tích lũy ở cành cây với trung bình 16,84%, dao động
từ 13,12% (Chiêu liêu ổi) đến 21,69% (Cẩm liên). Lượng các bon trong rễ cây dao động từ
12,43% (Dầu trà beng) đến 18,03% (Chiêu liêu đen), trung bình chiếm 14,89%. Lượng các
bon ở lá cây chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,10% trong khi con số này ở vỏ cây là 13,07%.
Thông thường khi cấp tính tăng lên thì tỷ trọng lượng các bon trong thân cây cũng
tăng theo, trong khi đó sự biến động này ở các bộ phận khác là không rõ rệt.
Tỷ lệ lượng các bon tích lũy trong rễ cây và lượng các bon tích lũy trong các bộ phận
ở trên mặt đất (tỷ lệ DMĐ/TMĐ) của cây cá thể ưu thế tính trung bình cho các loài là 0,19,
dao động từ 0,16-0,23 ở các loài khác nhau. Tỷ lệ này tính trung bình cho loài Cà chít là 0,17;
Dầu đồng là 0,18; Dầu trà beng là 0,16; Cẩm liên là 0,18; Chiêu liêu ổi là 0,21 và Chiêu liêu
đen là 0,23. Thông thường việc xác định lượng các bon tích lũy dưới mặt đất của cây khá
phức tạp do phải đào lấy rễ cây. Vì vậy, có thể sử dụng các tỷ lệ này để quy đổi lượng các bon
tích lũy ở rễ cây thông qua lượng các bon tích lũy ở các bộ phận của cây đó trên mặt đất.
3.3.2. Trữ lượng các bon toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp

15

0,19


Lượng các bon tích lũy trong toàn lâm phần rừng khộp được tính bằng tổng lượng các
bon tích lũy trong tầng cây cao, cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng. Kết quả tính toán cấu trúc

lượng các bon tích lũy trong toàn lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.11.
Từ Bảng 3.11 có thể có một số nhận xét sau:
- Về cấu trúc trữ lượng các bon toàn lâm phần: Lượng các bon tích lũy trong lâm phần
rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây cao với 90,16%. Tỷ trọng các bon tích lũy trong cây
bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ tương ứng với 5,32% và 4,53%.
Bảng 3.11. Trữ lƣợng các bon toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp
Trạng
thái
rừng

G
(m2/
ha)

M
(m3/
ha)

TCC

80

1,05

3,04

2,91

140


2,19

7,65

5,05

110

1,62

5,34

3,98

124

4,28

17,85

7,48

232

8,64

50,54

23,36


672

13,47

72,61

40,28

TB

452

8,79

47,00

23,71

OTC
06

300

15,77

112,7
0

47,18


948

21,88

960

31,20

954

22,95

1.480

38,22

1.552

42,76

1.152

47,14

1.352

42,70

N
Kí hiệu

(cây/
OTC
ha)

OTC
01
Rừng
chưa có OTC
trữ
02
lượng
TB

Rừng
nghèo

Rừng
trung
bình

OTC
03
OTC
04
OTC
05

OTC
07
OTC

08
TB

Rừng
giàu

OTC
09
OTC
10
OTC
11
TB

140,3
3
176,7
6
143,2
6
217,9
0
249,0
2
277,1
1
248,0
1

tấn/

ha

62,07
93,08

%
55,5
4
92,7
5
74,1
5
81,9
8
95,5
4
94,7
7
90,7
6
97,6
0
97,8
0
98,2
3

97,8
8
97,4

100,17
5
97,9
116,34
9
98,1
154,49
1
67,45

123,67

16

tấn/
ha

%

tấn/
ha

%

Tổng
(tấn/
ha)

1,17


22,32

1,16

22,13

5,24

0,22

3,95

0,18

3,30

5,45

0,69

13,14

0,67

12,72

5,34

1,06


11,61

0,59

6,41

9,13

0,73

2,97

0,37

1,49

24,45

1,33

3,12

0,90

2,12

42,51

1,04


5,90

0,62

3,34

25,36

0,60

1,23

0,57

1,17

48,34

0,76

1,20

0,64

1,00

63,47

0,72


0,75

0,97

1,02

94,76

0,69

1,06

0,72

1,06

68,86

1,48

1,43

1,15

1,11

1,50

1,26


0,90

0,75

1,28

0,81

1,71

1,08

1,42

1,17

1,25

0,98

CBTT

97,8
5

VRR

102,7
9
118,7

3
157,4
7
126,3
3


- Về tổng lượng các bon tích lũy toàn lâm phần:
Tổng lượng các bon tích lũy toàn lâm phần có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng của
chất lượng rừng (rừng chưa có trữ lượng -> rừng nghèo -> rừng trung bình -> rừng giàu). Cụ
thể như sau:
+ Ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng, tổng lượng các bon tích lũy trung bình đạt 5,34
tấn/ha.
+ Trạng thái rừng nghèo: Tổng trữ lượng các bon tích lũy dao động từ 9,13-42,51
tấn/ha, trung bình đạt 25,36 tấn/ha;
+ Trạng thái rừng trung bình: Tổng trữ lượng các bon tích lũy đạt trung bình 68,86
tấn/ha, dao động từ 48,34-94,76 tấn/ha.
+ Trạng thái rừng giàu: Tổng trữ lượng các bon dao động từ 102,79-157,75 tấn/ha,
trung bình đạt 126,33 tấn/ha.
3.4. Xây dƣṇ g mố i quan hê ̣ giƣ̃a sinh khối , trữ lƣơ ̣ng các bon với các nhân tố điều tra
rừng
3.4.1. Mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể ưu thế với D 1.3
Kết quả thử nghiệm bằng các dạng hàm khác nhau trên phần mềm thống kê SPSS 16.0
cho thấy, có mối quan hệ chặt giữa sinh khối tươi, sinh khối khô với đường kính D 1.3. Kết quả
được tổng hợp ở Bảng 3.12.
Đối với mối quan hệ giữa sinh khối tươi cây cá thể ưu thế với D 1.3: Mối quan hệ này
có thể được mô phỏng tốt bằng dạng hàm Power (Y=a*X b) (đối với Chiêu liêu ổi, Dầu đồng
và Dầu trà beng) và hàm Linear (Y=a+b*X) (đối với Cà chít, Cẩm liên, Chiêu liêu đen).
Đối với mối quan hệ giữa sinh khối khô cây cá thể ưu thế với D 1.3: Dạng hàm Power
vẫn được sử dụng phổ biến nhất để mô phỏng mối quan hệ giữa tổng sinh khối khô của cây cá

thể với D1.3 ; bên cạnh đó hàm Linear lại mô phỏng tốt nhất cho loài Cẩm liên.
Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể với D1.3
Phƣơng trình

R2

Sig.F

Sig.Ta

Sig.Tb

Ký hiệu
PT

Ptct = -127,725 + 23,721*D1.3

0,97

0,00

0,00

0,00

(3.1)

Pkct = 2,471*(D1.3)1,436

0,91


0,00

0,00

0,00

(3.2)

Ptct = -222,178 + 30,027*D1.3

0,99

0,00

0,00

0,00

(3.3)

Pkct = -116,467 + 15,868*D1.3

0,99

0,00

0,00

0,00


(3.4)

Chiêu liêu Ptct = -155,976 + 26,405*D1.3
đen
Pkct = -105,668 + 16,841*D1.3

0,98

0,00

0,00

0,00

(3.5)

0,98

0,00

0,00

0,00

(3.6)

0,98

0,00


0,02

0,00

(3.7)

0,97

0,00

0,04

0,00

(3.8)

0,98

0,00

0,00

0,00

(3.9)

0,94

0,00


0,00

0,00

(3.10)

Loài
Cà chít
Cẩm liên

1,774

Chiêu liêu Ptct = 1,642*(D1.3)
ổi
Pkct = 1,085*(D1.3)1,732
Dầu đồng

Ptct = 0,22*(D1.3)2,429
2,371

Pkct = 0,125*(D1.3)

17


Dầu
beng

2,385

trà Ptct = 0,277*(D1.3)
Pkct = 0,155*(D1.3)2,399

0,99

0,00

0,01

0,00

(3.11)

0,99

0,00

0,02

0,00

(3.12)

Tất cả các phương trình được lựa chọn trong Bảng 3.12 đều có hệ số xác định R2 rất
cao (dao động từ 0,91-0,99), điều đó nói lên rằng các mối quan hệ này là rất chặt. Kết quả
kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định bằng tiêu chuẩn Fisher và sự tồn tại các hệ số phương
trình bằng tiêu chuẩn T của Student đều cho kết quả Sig.F và Sig.Ta, Sig.Tb đều nhỏ hơn 0,05
chứng tỏ các hệ số này đều tổn tại. Do vậy, các phương trình này đều có thể ứng dụng tốt
trong thực tiễn khi xác định sinh khối tươi, sinh khối khô của cây cá thể thông qua D 1.3 của
chúng.

3.4.2. Mối quan hệ giữa sinh khối dưới mặt đất với sinh khối trên mặt đất của cây cá
thể ưu thế trong lâm phần rừng khộp
Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối tươi dưới mặt đất và trên mặt đất cây cá
thể các loài ưu thế và chung cho các loài cây lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa sinh khối dƣới mặt đất với sinh khối trên mặt đất
của cây cá thể ƣu thế trong lâm phần rừng khộp
Phƣơng
tƣơng quan

Loài

trình

Ptdmđ = 0,236*(Pttmđ)0,977

Cà chít

Pkdmđ = 0,227*(Pktmđ)

0,934

R

Sig.F Sig.Ta

Sig.Tb

Tỷ lệ Kí
DMĐ/ hiệu
TMĐ

PT

0,90

0,00

0,00

0,00

0,21

(3.13)

0,89

0,00

0,00

0,00

0,17

(3.14)

0,99

0,00


0,00

0,00

0,20

(3.15)

0,865

0,98

0,00

0,00

0,00

0,18

(3.16)

0,889
Chiêu liêu Ptdmđ = 0,340*(Pttmđ)
đen
Pkdmđ = 0,351*(Pktmđ)0,858

0,88

0,00


0,02

0,00

0,18

(3.17)

0,84

0,00

0,03

0,00

0,16

(3.18)

0,99

0,00

0,00

0,00

0,22


(3.19)

0,97

0,00

0,00

0,00

0,18

(3.20)

0,94

0,00

0,00

0,00

0,23

(3.21)

0,94

0,00


0,00

0,00

0,21

(3.22)

0,94

0,00

0,01

0,00

0,26

(3.23)

0,94

0,00

0,01

0,00

0,23


(3.24)

Cẩm liên

Ptdmđ = 0,291*(Pttmđ)

0,944

2

Pkdmđ = 0,352*(Pktmđ)

0,934

Chiêu liêu Ptdmđ = 0,324*(Pttmđ)
ổi
Pkdmđ = 0,321*(Pktmđ)0,887
Dầu đồng
Dầu
beng

Ptdmđ = 0,203*(Pttmđ)

1,020

Pkdmđ = 0,299*(Pktmđ)

0,933


0,915

trà Ptdmđ = 0,407*(Pttmđ)
Pkdmđ = 0,451*(Pktmđ)0,864

Bảng 3.13 cho thấy giữa sinh khối dưới mặt đất và sinh khối trên mặt đất của cây cá
thể ưu thế trong rừng khộp thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ với nhau. Tất cả
các mối quan hệ đều được mô phỏng tốt bằng hàm Power với hệ số xác định R 2 rất cao, dao
động từ 0,84-0,99. Kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định và các hệ số của phương trình đều
cho kết quả Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể
sử dụng các phương trình này để xác định nhanh sinh khối tươi/khô dưới mặt đất của cây cá
thể ưu thế khi biết sinh khối tươi/khô trên mặt đất của chúng.

18


Có thể nhận thấy phần lớn số mũ của biến số trong phương trình đều xấp xỉ bằng 1, vì
vậy quan hệ giữa sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất gần với dạng tuyến tính một lớp. Do
vậy có thể sử dụng các hệ số chuyển đổi là tỷ lệ sinh khối DMĐ/TMĐ để xác định nhanh sinh
khối dưới mặt đất.
3.4.3. Mối quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tươi cây cá thể
Việc lập mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định nhanh lượng sinh khối khô thông qua lượng sinh khối tươi thu được của một số
loài cây rừng chủ yếu. Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi
cây cá thể một số loài ưu thế trong lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Mối quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tƣơi cây cá thể ƣu thế trong
lâm phần rừng khộp
Loài

Phƣơng trình tƣơng

R2
quan

Sig.F

Sig.
Ta

Sig.
Tb

Tỷ
lệ Kí hiệu
Pkct/Ptct PT

Cà chít

Pkct = 0,654*(Ptct)0,986

0,99

0,00

0,00

0,00

0,61

(3.25)


Cẩm liên

Pkct = 0,451*(Ptct)

1,027

0,99

0,00

0,00

0,00

0,52

(3.26)

Chiêu liêu đen

Pkct = 0,430*(Ptct)1,058

0,99

0,00

0,00

0,00


0,59

(3.27)

Chiêu liêu ổi

Pkct = 0,644*(Ptct)

0,983

0,99

0,00

0,00

0,00

0,51

(3.28)

Dầu đồng

Pkct = 0,563*(Ptct)0,971

0,91

0,00


0,00

0,00

0,58

(3.29)

1,007

0,99

0,00

0,00

0,00

0,50

(3.30)

Dầu trà beng

Pkct = 0,558*(Ptct)

Qua Bảng 3.14 cho thấy hàm số mũ (Power) là dạng hàm được dùng để biểu thị tốt
cho mối quan hệ giữa tổng lượng sinh khối khô với tổng lượng sinh khối tươi của 6 loài cây
ưu thế trong lâm phần rừng khộp ở tỉnh Gia Lai. Mối quan hệ này là khá chặt chẽ, với hệ số

xác định R2 dao động trong khoảng 0,91-0,99. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định
và các hệ số của phương trình cho thấy các hệ số này đều tồn tại. Dựa vào các phương trình
này có thể xác định nhanh tổng lượng sinh khối khô thông qua tổng lượng sinh khối tươi cây
cá thể trong lâm phần rừng khộp ở tỉnh Gia Lai.
Thông qua các phương trình tương quan trên có thể thấy rằng hệ số mũ gắn với D 1,3
xấp xỉ bằng 1, vì vậy mối quan hệ này gần giống với dạng quan hệ tuyến tính. Trên cơ sở đó
đề tài đã xây dựng hệ số chuyển đổi giữa sinh khối tươi và sinh khối khô. Kết quả cho thấy hệ
số này cho mỗi loài là khác nhau và dao động trong khoảng 0,50-0,61. Có thể sử dụng hệ số
này để xác định nhanh sinh khối tươi khi biết sinh khối khô.
3.4.4. Mối quan hệ giữa sinh khối tầng cây cao lâm phần với tổng tiết diện ngang và
trữ lượng rừng khộp
Sinh khối tầng cây cao không những phụ thuộc vào sinh khối cây cá thể mà còn phụ
thuộc vào mật độ rừng. Vì vậy đề tài đã sử dụng chỉ tiêu tổng tiết diện ngang (G/ha) và trữ

19


lượng (M/ha) (là chỉ tiêu tích hợp cả mật độ và đường kính, chiều cao cây rừng) để xây dựng
mối quan hệ với sinh khối khô và tươi lâm phần. Kết quả được tổng hợp ở Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa tổng sinh khối tầng cây cao với G và M
Sinh
khối

Phƣơng trình tƣơng
quan

Sinh
khối tươi

PtCC = 8,161*G1,059


0,99

PtCC = 2,884*M0,891
1,057
0,889

Sinh
khối khô

PkCC = 4,678*G

PkCC = 1,657*M

R2

Sig.


hiệu PT

Sig.Ta

Sig.Tb

0,00

0,00

0,00


(3.31)

0,98

0,00

0,00

0,00

(3.32)

0,99

0,00

0,00

0,00

(3.33)

0,98

0,00

0,00

0,00


(3.34)

F

Các kết quả thu được tại Bảng 3.15 cho thấy thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính
giữa sinh khối khô và sinh khối tươi của lâm phần với tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng.
Các mối liên hệ này có hệ số xác định khá cao. Hàm mô phỏng tốt cho các mối quan hệ này là
hàm Power. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định R2 bằng tiêu chuẩn Fisher và các
hệ số của phương trình bằng tiêu chuẩn T của Student cho kết quả Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb đều
nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể sử dụng các phương trình trên để xác
định nhanh sinh khối lâm phần thông qua tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng.
3.4.5. Xây dựng mối quan hệ giữa trữ lượng các bon với các nhân tố điều tra
3.4.5.1. Mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong cây ưu thế với D1.3
Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong cây cá thể với D1,3
được tổng hợp ở Bảng 3.16.
Kết quả ở Bảng 3.16 cho thấy: Giữa lượng các bon tích lũy trong cây cá thể với đường
kính D1.3 thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính với hệ số xác định R2 rất cao, dao động từ
0,88-0,99. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định bằng tiêu chuẩn F và các hệ số của
phương trình bằng tiêu chẩn T cho thấy các hệ số này đều tồn tại. Trong các dạng hàm trên thì
phổ biến nhất là dạng hàm Power dùng để mô phỏng tốt cho mối quan hệ giữa lượng các bon
tích lũy trong cây cá thể với D1.3 của 3 loài cây: Chiêu liêu ổi, Dầu đồng và Dầu trà beng;
trong khi, các loài Cà chít, Cẩm liên và Chiêu liêu đen được mô phỏng tốt bởi hàm Linear. Có
thể sử dụng các phương trình này để xác định nhanh lượng các bon tích lũy khi biết D 1.3 cho
từng loài.
Bảng 3.16. Mối quan hệ giữa lƣợng các bon tích lũy trong cây ƣu thế với D1.3
Loài cây

Phƣơng trình tƣơng quan


R2

Sig.F

Sig.
Ta

Sig.
Tb

Cà chít

Mcct = -25,081 + 6,478*D1.3

0,97

0,00

0,01

0,00

Cẩm liên

Mcct = -58,185 + 7,933*D1.3

0,99

0,00


0,00

0,00

20

Kí hiệu
PT
(3.35
)
(3.36
)


Chiêu liêu đen

Mcct = -53,171 + 8,394*D1.3

0,99

0,00

0,00

0,00

Chiêu liêu ổi

Mcct = 0,543*(D1.3)1,732


0,94

0,00

0,00

0,00

Dầu đồng

Mcct = 0,055*(D1.3)2,408

0,94

0,00

0,00

0,00

Dầu trà beng

Mcct = 0,076*(D1.3)2,399

0,99

0,00

0,02


0,00

(3.37
)
(3.38
)
(3.39
)
(3.40
)

3.4.5.2. Mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong tầng cây cao với tổng tiết diện
ngang và trữ lượng rừng
Cũng tương tự như đối với sinh khối, đề tài đã tiến hành xây dựng mối tương quan
giữa lượng các bon lích lũy trong tầng cây cao với tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng, kết
quả được thể hiện ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa trữ lƣợng các bon của tầng cây cao với G và M

McCC = 2,338*G1,057

Sig.

R2

Phƣơng trình tƣơng quan

0,99

0,889


McCC = 0,828*M

0,98

Sig.

F

Ta

Sig.
Tb

0,00

0,00

0,00

(3.41)

0,00

0,00

0,00

(3.42)

PT


Qua bảng trên ta thấy giữa trữ lượng các bon của tầng cây cao lâm phần với tổng tiết
diện ngang và trữ lượng lâm phần có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Các mối quan hệ
này được mô tả bằng hàm Power với hệ số xác định R2 rất cao (0,98-0,99). Kết quả kiểm tra
sự tồn tại của hệ số xác định và các hệ số của phương trình đều cho thấy Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb
đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể sử dụng các phương trình này để
xác định trữ lượng các bon của tầng cây cao rừng khộp khi biết tổng tiết diện ngang hoặc trữ
lượng của chúng theo từng trạng thái rừng.
3.5. Đề xuất phƣơng pháp xác định sinh khối và trữ lƣợng các bon ở các trạng thái rừng
khộp tại tỉnh Gia Lai
3.5.1. Xác định sinh khối và lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể các loài cây ưu thế
Để xác định sinh khối khô và lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể của các loài cây
ưu thế và chung cho các loài cây trong lâm phần rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, chỉ cần
xác định chỉ tiêu sinh trưởng D1,3 của loài, sau đó sử dụng các phương trình tương quan giữa
sinh khối khô, sinh khối tươi và lượng các bon tích luỹ như Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Phƣơng trình xác định sinh khối và lƣợng các bon tích lũy
trong cây cá thể ƣu thế của rừng khộp
Loài cây
Cà chít

Sinh khối tƣơi
Ptct

=

-127,725

Sinh khối khô
1,436
+ Pkct = 2,471*(D1.3)


21

Lƣợng các bon tích lũy
Mcct

=

-25,081

+


23,721*D1.3

6,478*D1.3

Cẩm liên

Ptct = -222,178
30,027*D1.3

+ Pkct = -116,467
15,868*D1.3

+ Mcct = -58,185
7,933*D1.3

+


Chiêu liêu đen

Ptct = -155,976
26,405*D1.3

+ Pkct = -105,668
16,841*D1.3

+ Mcct = -53,171
8,394*D1.3

+

Chiêu liêu ổi

Ptct = 1,642*(D1.3)1,774

Pkct = 1,085*(D1.3)1,732

Mcct = 0,543*(D1.3)1,732

Dầu đồng

Ptct = 0,22*(D1.3)2,429

Pkct = 0,125*(D1.3)2,371

Mcct = 0,055*(D1.3)2,408

Dầu trà beng


Ptct = 0,277*(D1.3)2,385

Pkct = 0,155*(D1.3)2,399

Mcct = 0,076*(D1.3)2,399

3.5.2. Xác định sinh khối khô thông qua sinh khối tươi cây cá thể
Khi biết sinh khối tươi cây cá thể (Pt ct), có thể xác định nhanh sinh khối khô (Pkct) làm
cơ sở tính toán lượng các bon tích luỹ thông qua các phương trình tương quan đã lập hoặc có
thể sử dụng hệ số chuyển đổi (HSCĐ) có dạng: Pkct = HSCĐ* Ptct. Kết quả được thể hiện ở
Bảng 3.19.
Bảng 3.19. Phƣơng trình xác định sinh khối khô cây cá thể qua sinh khối tƣơi
Loài
Cà chít

Phƣơng trình
Pkct = 0,654*(Ptct)0,986

HSCĐ
0,61

Phƣơng trình chuyển đổi
Pkct = 0,61*Ptct

Cẩm liên

Pkct = 0,451*(Ptct)1,027

0,52


Pkct = 0,52*Ptct

Chiêu liêu đen

Pkct = 0,430*(Ptct)

1,058

0,59

Pkct = 0,59*Ptct

Chiêu liêu ổi

Pkct = 0,644*(Ptct)0,983

0,51

Pkct = 0,51*Ptct

Dầu đồng

Pkct = 0,563*(Ptct)

0,971

0,58

Pkct = 0,58*Ptct


Dầu trà beng

Pkct = 0,558*(Ptct)1,007

0,50

Pkct = 0,50*Ptct

3.5.3. Xác định sinh khối dưới mặt đất thông qua sinh khối trên mặt đất của cây cá thể
ưu thế
Khi đã biết sinh khối tươi và sinh khối khô trên mặt đất (TMĐ) của cây cá thể, có thể
xác định nhanh sinh khối tươi và sinh khối khô dưới mặt đất (DMĐ) của chúng thông qua các
phương trình tương quan đã xác định ban đầu và các phương trình tương quan có sử dụng hệ
số chuyển đổi có dạng:
Ptdmđ = HSCĐ*Pttmđ
Pkdmđ = HSCĐ*Pktmđ
Bảng 3.20. Phƣơng trình xác định sinh khối DMĐ thông qua sinh khối TMĐ
Loài
Cà chít
Cẩm liên

Phƣơng trình ban đầu
Ptdmđ = 0,236*(Pttmđ)0,977

HSCĐ
0,21

Phƣơng trình chuyển đổi
Ptdmđ = 0,21*Pttmđ


Pkdmđ = 0,227*(Pktmđ)0,944

0,17

Pkdmđ = 0,17*Pktmđ

0,20

Ptdmđ = 0,20*Pttmđ

0,18

Pkdmđ = 0,18*Pktmđ

0,18

Ptdmđ = 0,18*Pttmđ

0,16

Pkdmđ = 0,16*Pktmđ

Ptdmđ = 0,291*(Pttmđ)

0,934

Pkdmđ = 0,352*(Pktmđ)0,865
0,889


Chiêu liêu Ptdmđ = 0,340*(Pttmđ)
đen
Pkdmđ = 0,351*(Pktmđ)0,858

22


0,934
Chiêu liêu Ptdmđ = 0,324*(Pttmđ)
ổi
Pkdmđ = 0,321*(Pktmđ)0,887

Dầu đồng

Ptdmđ = 0,203*(Pttmđ)

1,020

Pkdmđ = 0,299*(Pktmđ)

0,933

0,915

Dầu
beng

trà Ptdmđ = 0,407*(Pttmđ)
Pkdmđ = 0,451*(Pktmđ)0,864


0,22

Ptdmđ = 0,22*Pttmđ

0,18

Pkdmđ = 0,18*Pktmđ

0,23

Ptdmđ = 0,23*Pttmđ

0,21

Pkdmđ = 0,21*Pktmđ

0,26

Ptdmđ = 0,26*Pttmđ

0,23

Pkdmđ = 0,23*Pktmđ

3.5.4. Xác định sinh khối và trữ lượng các bon tầng cây cao thông qua tổng tiết diện
ngang và trữ lượng lâm phần
Khi đã xác định được D1,3, Hvn và mật độ của các trạng thái rừng khộp. Tính toán tổng
tiết diện ngang lâm phần G (m2/ha) và trữ lượng lâm phần M (m3/ha). Từ đó có thể xác định
sinh khối tươi, sinh khối khô và lượng các bon tích lũy trong các trạng thái rừng này như
Bảng 3.21.

Bảng

3.21.

Phƣơng

trình

xác

định

sinh

khối



trữ

lƣợng

các

bon

tầng cây cao thông qua tổng tiết diện ngang (G) và trữ lƣợng rừng (M)
Chỉ tiêu xác định

Phƣơng trình


Sinh khối tươi
Sinh khối khô
Trữ lượng các bon

PtCC = 8,161*G1,059
PtCC = 2,884*M0,891
PkCC = 4,678*G1,057
PkCC = 1,657*M0,889
McCC = 2,338*G1,057
McCC = 0,828*M0,889

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1) Sinh khối ở các trạng thái rừng khộp
* Sinh khối cây cá thể ưu thế:
Sinh khối cây cá thể tuân theo quy luật tăng dần theo cấp đường kính, nghĩa là cấp
đường kính càng lớn thì tổng lượng sinh khối đạt được càng lớn. Các loài khác nhau có sinh
khối khác nhau. Trong đó sinh khối thân chiếm chủ yếu với trung bình 49,9% tổng sinh khối
của cây.
* Sinh khối tầng cây cao:
Sinh khối tầng cây cao có sự khác nhau giữa các trạng thái rừng và tỉ lệ thuận với trữ
lượng rừng, đạt cao nhất ở trạng thái rừng giàu với 429,05 tấn tươi/ha; 247,34 tấn khô/ha và
thấp nhất ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng với 13,96 tấn tươi/ha; 7,96 tấn khô/ha.
* Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng:

23


Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng không phụ thuộc vào trạng thái rừng. Tổng

sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp dao động trong khoảng
4,80-10,01 tấn tươi/ha và 2,73-5,33 tấn khô/ha.
* Sinh khối toàn lâm phần:
Tổng sinh khối toàn lâm phần rừng khộp tăng dần theo cấp trữ lượng, dao động từ
10,48-314,95 tấn/ha. Trong đó sinh khối tầng cây cao chiếm chủ yếu với khoảng 90% tổng
sinh khối toàn lâm phần. Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm khoảng 10%
tổng sinh khối toàn lâm phần.
2) Trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp
* Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ưu thế:
Các loài khác nhau có trữ lượng các bon cũng khác nhau. Loài Cà chít có trữ lưỡng
các bon thấp nhất với trung bình cho các cấp đường kính là 140,12 kg/cây, loài Dầu trà beng
có trữ lượng cao nhất với trung bình 231,02 kg/cây. Trữ lượng các bon của cây tập trung chủ
yếu ở phần thân, chiếm trung bình 52,1% tổng trữ lượng các bon của cây.
* Trữ lượng các bon toàn lâm phần:
Lượng các bon tích lũy trong lâm phần rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây cao với
90,16%. Lượng các bon tích lũy trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm một phần
rất nhỏ, tương ứng là 5,32% và 4,53%.
Trạng thái rừng giàu có trữ lượng các bon lớn nhất với trung bình 126,33 tấn/ha.
Trong khi đó trữ lượng các bon của rừng chưa có trữ lượng chỉ đạt trung bình 5,34 tấn/ha.
3) Mối quan hệ giữa sinh khối, trữ lượng các bon và các nhân tố điều tra
* Đối với các loài cây ưu thế của rừng khộp:
Các mối quan hệ giữa: sinh khối cây cá thể với D1.3; sinh khối trên mặt đất với sinh
khối dưới mặt đất; sinh khối khô với sinh khối tươi; lượng các bon tích lũy với D1.3 đều có
quan hệ rất chặt. Các mối quan hệ này được biểu thị tốt dưới dạng hàm Power và hàm Linear.
* Đối với lâm phần rừng khộp:
Luận văn đã xây dựng được mối quan hệ giữa sinh khối/trữ lượng tầng cây cao với
tổng tiết diện ngang (G) và trữ lượng (M) của lâm phần. Các phương trình biểu thị tốt nhất
mối quan hệ này là:
+ Sinh khối tươi: PtCC = 8,161*G1,059; PtCC = 2,884*M0,891
+ Sinh khối khô: PkCC = 4,678*G1,057; PkCC = 1,657*M0,889

+ Trữ lượng các bon: McCC = 2,338*G1,057; McCC = 0,828*M0,889
4) Đề xuất phương pháp xác định sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng
khộp tại tỉnh Gia Lai
Từ các mối quan hệ đã được xây dựng, có thể xác định sinh khối và lượng các bon tích
lũy trong cây cá thể thông qua D1.3 của chúng.

24


Cũng có thể xác định sinh khối và trữ lượng các bon tầng cây cao thông qua tổng tiết
diện ngang và trữ lượng lâm phần.
Kiến nghị
- Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài chỉ xác định lượng các bon tích lũy ở trong thực
vật, chưa xác định lượng các bon tích lũy trong phần đất rừng, phần sinh khối bị đem ra khỏi
rừng do tỉa thưa hoặc khai thác trái phép. Luận văn chưa xác định giá trị môi trường của các
trạng thái rừng được nghiên cứu. Do vậy cần thêm những nghiên cứu để xác định đầy đủ trữ
lượng các bon và giá trị thương mại của rừng khộp.
- Để ứng dụng kết quả này cần chú ý xác định đúng đối tượng rừng, đo toàn bộ đường
kính cây tầng cao lâm phần.
References
Tiếng Việt
1.

Phạm Tuấn Anh (2007), Dự báo năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

2.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương hệ

sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam, Hà Nội.

3.

Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô hình toán học để nghiên cứu một vài đặc
trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng Khộp Tây Nguyên, Luận án phó tiến
sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

4.

Đinh Quang Diệp (1988), Nghiên cứu các cơ sở khoa học kỹ thuật để kinh doanh tổng hợp
rừng khộp Tây nguyên, Báo cáo Đề tài cấp nhà nước.

5.

Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiến cứu tiến trình tái sinh ở rừng Khộp Easup tỉnh
Đắk Lắk, Luận án phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.

6.

Nguyễn Tuấn Dũng (2005), Nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích luỹ của một số
trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

7.

Hoàng Văn Dưỡng (2000), Nghiên cứu cấu trúc và sản lượng làm cở sở ứng dụng trong
điều tra rừng và nuôi dưỡng rừng Keo lá tràm (Accia auriculiformis A.Cunn ex
Benth) tại một số tỉnh khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.


8.

Võ Đại Hải (2009), “Nghiên cứu khả năng hấ p thu ̣ carbon của rừng trồ ng urophylla ở Viê ̣t
Nam”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, (1), tr. 102-106.

9.

Võ Đại Hải và các tác giả (2009), Năng suấ t sinh khố i và khả năng hấ p thụ carbon của một
số dạng rừng trồ ng ở Viê ̣t Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

25


×