Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA Ở
XÃ HƯNG TRUNG- HUYỆN HƯNG NGUYÊN -

Đ

TỈNH NGHỆ AN

ĐẶNG HOÀI LINH

Khóa học 2012-2016


ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----------

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
Ở XÃ HƯNG TRUNG- HUYỆN HƯNG NGUYÊN-

Đ

TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

ĐẶNG HOÀI LINH

PGS-TS TRẦN VĂN HÒA


Lớp: K46B- KTNN
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 5 năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế- Đại học Huế,
ngoài sự nổ lực phấn đấu của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô, cơ quan
thực tập, sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân, tôi đã hoàn thành
kì thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua đây tôi xin phép bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
Trước hết tôi xin cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo- PGS- TS. Trần Văn Hòa là người
và hoàn thành khóa luận này.

tế
H
uế

đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế, các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho tôi, trang bị cho tôi những kiến thưc cần thiết

ại

họ
cK
in
h

để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Ủy ban nhân dân xã Hưng Trung, Đảng ủy, các đoàn thể và bà con nông dân xã
Hưng Trung, đặc biệt là các chú, các bác trong Ban Nông nghiệp xã đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi tiến hành thu thập số liệu điều tra nghiên cứu đề tài.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
này.

Đ

chia sẽ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp

Do thời gian thời tập, kiến thức và khả năng còn nhiều hạn chế nên nội dung đề
tài này không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý của quý thầy cô và những
người quan tâm đến đề tài này để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đặng Hoài Linh
SVTH: Đặng Hoài Linh

i



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................2

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2

tế
H
uế

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................2
4.1.

Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................2

4.2.

Phương pháp xử lí sổ liệu ......................................................................................3


5. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ...........................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................5

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA ............................................................................................................5
1.1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................................................5
Khái niệm về hiệu quả kinh tế ...........................................................................5

1.1.2.

Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .............................................................7

1.1.3.

Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây lúa ...............................................................9

1.1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa .................16

1.1.5.


Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa .............................................17

1.2.

Đ

1.1.1.

CƠ SỞ THỰC TIỄN ...........................................................................................19

1.2.1.

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ..........................................................19

1.2.2.

Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam ........................................................20

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA XÃ HƯNG
TRUNG- HUYỆN HƯNG NGUYÊN- TỈNH NGHỆ AN ...........................................23
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HƯNG TRUNG .............23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .....................................................................................25
SVTH: Đặng Hoài Linh

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

2.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Hưng Trung đối với hoạt động sản xuất
trồng lúa .........................................................................................................................30
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG TRUNG ..............31
2.3. ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC NÔNG HỘ ...........................33
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .........................................33
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các nông hộ ...............................................................35
2.3.3. Trang thiết bị tư hiệu sản xuất của các nông hộ ..................................................36
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ HƯNG TRUNG ...............38
2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra .........................38
2.4.3.

tế
H
uế

2.4.2. Tình hình đầu tư sản xuất của các nông hộ .........................................................39
Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ......................................51

2.5. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ .........53
2.5.1. Quy mô đất đai của xã .........................................................................................53

ại
họ
cK
in
h


2.5.2. Chi phí trung gian ................................................................................................56
2.5.3. Phân tích sự phụ thuộc của năng suất lúa và một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
bằng hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas ........................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ HƯNG TRUNG ..........................................................63
3.1. Định hướng phát triển.............................................................................................63
3.2. Một sổ giải pháp cụ thể ..........................................................................................64

Đ

3.2.1. Giải pháp về kĩ thuật............................................................................................64
3.2.2. Giải pháp về mặt cơ sở hạ tầng ...........................................................................66
3.2.3. Giải pháp về mặt đất đai ......................................................................................66
3.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông ....................................................................66
3.2.5. Giải pháp về vốn ..................................................................................................66
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................67
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................67
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................68
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
SVTH: Đặng Hoài Linh

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

2. UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

3. KHKT

: Khoa học kỹ thuật

4. BVTV

: Bảo vệ thực vật

5. TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

6. ĐVT

: Đơn vị tính

7. BQC

: Bình quân chung

8. ĐX

: Đông Xuân


9. HT

: Hè Thu

10. HTX

: Hợp tác Xã

11. GO

: Tổng giá trị sản xuất

12. IC

: Chi phí trung gian

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

1. CNH-HĐH

: Giá trị gia tăng


14. LĐ

: Lao động

15. LĐNN

: Lao động nông nghiệp

Đ

13. VA

SVTH: Đặng Hoài Linh

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của thế giới giai đoạn 2010- 2015 ..........20
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2012-2014 ........22
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu, lao động của xã Hưng Trung qua 3 năm 2013-2015 ....26
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hưng Trung năm 2013- 2015 .....................28
Bảng 5 :Tình hình sản xuất lúa của xã Hưng Trung giai đoạn 2013- 2015 ..................32
Bảng 6: Tình hình chung của các hộ điều tra ................................................................33
Bảng 7: Tình hình sử dụng đất đai tính bình quân/hộ của các hộ điều tra ........................35


tế
H
uế

Bảng 8: Tình hình sử dụng trang thiết bị sản xuất BQ/hộ của nhóm hộ điều tra ..........37
Bảng 9: Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra......................................................39
Bảng 10: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân BQ/sào vụ Đông Xuân của các nhóm hộ
điều tra ...........................................................................................................................41

ại
họ
cK
in
h

Bảng 11: Cơ cấu chi phí sản xuất BQ/sào vụ Hè Thu của các nhóm nông hộ điều tra.43
Bảng 12: Tình hình sử dụng giống lúa của các nhóm nông hộ điều tra (BQ/sào) ........45
Bảng 13: Khối lượng và chi phí các loại phân bón BQ/sào-vụ của các hộ điều tra ......47
Bảng 14: Chi phí các loại thuốc BVTV BQ/sào của các nhóm hộ điều tra ......................49
Bảng 15 : Chi phí thuê ngoài và dịch vụ HTX tính BQ/sào- vụ của các nhóm hộ điều
tra ...................................................................................................................................50

Đ

Bảng 16: Kết quả và hiệu quả tính BQ/sào của các nhóm hộ điều tra ..........................51
Bảng 17: Phân tổ nhóm hộ sản xuất theo quy mô đất(BQ/sào) ....................................54
Bảng 18: Phân tổ các hộ qua chi phí trung gian(bình quân/sào) ...................................57
Bảng 19: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb- Douglas ..........................................59


SVTH: Đặng Hoài Linh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m²
1 ha = 10000 m²
1 ha = 20 sào

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

1 tạ = 100 kg

SVTH: Đặng Hoài Linh

vi



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nhằm mục tiêu là phân tích, đánh giá được thực trạng năng lực đầu tư và hiệu quả
kinh tế của việc sản xuất lúa trên địa bàn xã Hưng Trung – huyện Hưng Nguyên – tỉnh
Nghệ An. Đồng thời, nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và
hiệu quả sản xuất, từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của việc sản xuất lúa.
Bằng số liệu sơ cấp thu thập đươc từ quá trình điều tra nông hộ và số liệu thứ cấp
thu được từ UBND xã Hưng Trung và một số nguồn khác, kết hợp với việc sử dụng

tế
H
uế

các biện pháp xử lý và phân tích số liệu, dùng các chỉ tiêu so sánh kết hợp nghiên cứu
vấn đề trong sự vận động biện chứng, tôi nhận thấy rằng: hoạt động sản xuất lúa tại địa
phương mang lại hiệu quả kinh tế tương đối, nó góp phần nâng cao thu nhập và cải
trong địa bàn.

ại
họ
cK
in
h


thiện đời sống cho nông hộ, đồng thời góp phần tận dụng lao động nông nghiệp ở

Tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì các hộ nông dân còn gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là về sâu bệnh, thiên tai... Vì vậy vấn đề này cần phải được sớm khắc
phục giải quyết để hoạt động sản xuất lúa có thể ổn định hơn và mang lại hiệu quả cao
hơn cho các hộ nông dân. Ngoài ra, việc đầu tư các yếu tố đầu cần phải hợp lý, có kế
hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, học hỏi kinh nghiệm sản

Đ

xuất của những hộ sản xuất giỏi trên địa bàn để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa của các nông hộ.

SVTH: Đặng Hoài Linh

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhu cầu của
con người ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về ăn và mặc vẫn là nhu
cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại đóng vai trò số một trong đời
sống hàng ngày. Bởi vậy, lương thực trở thành yếu tố được chú trọng hàng đầu. Thực
tế trong nhiều thập kỷ qua, thế giới luôn quan tâm và lo lắng đến vấn đề lương thực.
Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế

thường xuyên đề cập đến chương trình an ninh lương thực quốc gia và toàn cầu.

tế
H
uế

Lương thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại, do nguy cơ nạn đói nghiêm
trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Vì vậy, phát triển nông nghiệp luôn là quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia, ngay chính cả ở Việt Nam- một nước nông nghiệp nghèo cũng
đã không ngừng nâng cao và phát triển nông nghiệp một cách bền vững.

ại
họ
cK
in
h

Từ khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới, và đây đã trở thành bước ngoặt quan trọng trong việc đưa ra
nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam về mọi lĩnh vực, cũng như là những thử thách
mới mà Việt Nam cần phải đương đầu và vượt qua.
Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa nước từ thời xa
xưa. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở

Đ

kinh tế sống còn của đất nước. Dân số nước ta đến nay hơn 80 triệu người, trong đó
dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lượng lao động trong nghề trồng lúa chiếm
72% lực lượng lao động cả nước. Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu
hút đại bộ phận lực lượng lao động cả nước, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc

dân.
Bên cạnh đó, ưu thế lớn nhất của nghề trồng lúa còn thể hiện ở diện tích canh tác
trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương thực.
Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí độc tôn,
gần 85% diện tích cây lương thực.

SVTH: Đặng Hoài Linh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Cây lúa là cây lương thực chủ yếu của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng, đặc biệt ở xã Hưng Trung- Hưng Nguyên- Nghệ An, lúa là cây chủ đạo của xã
từ bao đời nay, việc phát triển cây lúa góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân,
tăng hiệu quả sử dụng đất, đem lại thu nhập và tạo điều kiện phát triển kinh tế của xã.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì việc canh tác cây lúa còn gặp nhiều vấn đề
khó khăn. Thiên tai, lũ lụt xảy ra thường xuyên gây mất mùa nghiêm trọng và để lại
nhiều hậu quả nặng nề, người dân mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để khôi phục
và cải tạo lại ruộng đất. Mặt khác, người dân trong xã chủ yếu là lấy kinh nghiệm để
trồng lúa nên kiến thức về kĩ thuật còn rất hạn chế, thiếu vốn trầm trọng… chưa phát

tế
H
uế

huy hết tiềm năng của cây lúa.

Vì vậy, để đánh giá cây lúa ở xã Hưng Trung có hiệu quả hay không, tôi đã chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Hưng Trung, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An”.

ại
họ
cK
in
h

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

− Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về sản xuất lúa;
− Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn
xã Hưng Trung;

− Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn nghiên
cứu.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

Đ

3.1.

Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn xã Hưng Trung,
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3.2.


Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của xã Hưng Trung từ năm 2013-2015.
Không gian: Phạm vi xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1.

Phương pháp thu thập số liệu

• Số liệu thứ cấp

SVTH: Đặng Hoài Linh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Được thu thập từ niên giám thống kê, báo cáo, tài liệu của các ban ngành UBND xã
Hưng Trung.
Ngoài ra còn thu thập những thông tin ở các đề tài đã được công bố, các tư liệu báo
chí và các trang điện tử.
• Số liệu sơ cấp
Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ trồng lúa ở xã Hưng Trung, với 5 vùng trồng lúa chính,
chọn 2 vùng Làng Bùi và vùng Bùi Chu.
Sử dụng phương pháp phóng vấn trực tiếp các hộ trồng lúa theo mẫu bảng câu hỏi
có sẵn đã chuẩn bị.
Phương pháp xử lí sổ liệu


a. Phương pháp thống kê kinh tế

tế
H
uế

4.2.

Tập hợp và hệ thống các số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu cần thiết trên
cở sở phân tổ thống kê.

Phân tích tài liệu: dựa trên cơ sở tài liệu đã tổng hợp được, vận dụng các phương

ại
họ
cK
in
h

pháp thống kê, phân tích kinh tế, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất, các nhân tố
ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân.
b. Phương pháp so sánh

Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã lượng hóa cùng một nội dung, cùng một tính chất tương tự để
xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta
tổng hợp được những nét chung, tách ra từ những hiện tượng kinh tế để so sánh, trên

Đ


cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển và các mặt kém phát triển, hiệu quả hay
không hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế đó.
c. Phương pháp chuyên gia, thu thập số liệu
Đây là phương pháp tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của nông dân, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, các nhà chuyên môn, các cán bộ kĩ thuật, các cán bộ khuyên
nông, các cán bộ quản lí…để có các căn cứ chính xác, trung thực khách quan, có ý
nghĩa thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển.
d. Phương pháp phân tổ thống kê
Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố, do vật việc phân tổ nhằm phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế, vì vậy cần phải nghiên cứu các
nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả, hiệu quả sản xuất.
SVTH: Đặng Hoài Linh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

e. Phương pháp phân tích hồi quy
Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
lúa của nông hộ. Công cụ để phân tích mối quan hệ này là hàm sản xuất CobbDouglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ thuộc giữa kết quả với các yếu tố đưa vào
sản xuất. Mô hình hàm sản xuất Cobb- Douglas tôi sử dụng có dạng:
Y = A.

.

.


.....

.

Logarit hóa hai vế ta có phương trình:
LnY = LnA +

+

+

+ .....+

+

D2

Y: Năng suất lúa (kg/sào)
A: Hằng số
X1: Lượng giống được sử dụng (kg/sào).

tế
H
uế

Trong đó:

X2: Lượng NPK/Lân được sử dụng (kg/sào).


ại
họ
cK
in
h

X3: Lượng Ure được sử dụng (kg/sào).

X4: Lượng Kali được sử dụng (kg/sào).
X5: Chi phí thuốc BVTV (1000đ/sào).

X6: Hệ số biến giả hỗ trợ vốn vay (D1).
D1 = 1 : Có vay vốn.

D1 = 0: Không vay vốn.

Đ

X7: Hệ số biến giả với tham gia tập huấn kĩ thuật (D2).
D2 = 1: Có tham gia.
D2 =0: Chưa tham gia.
5. BỐ CỤC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Chương II: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa xã Hưng Trung- huyện Hưng
Nguyên- tỉnh Nghệ An
Chương III: Một số định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất
của lúa ở xã Hưng Trung.
SVTH: Đặng Hoài Linh


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản
xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với cách thức tổ chức quản lý và các
nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau, nhưng đều có thể nói rằng mọi doanh nghiệp

tế
H
uế

sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời
phải tổ chức thực hiện chúng một cách hiệu quả nhất.

ại
họ
cK

in
h

Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất, các doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, nó được thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì chúng ta có thể
kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì có nghĩa doanh nghiệp hoạt đông thua lỗ. Do đó, trong quá trình tổ chức xây dựng
và thực hiện các hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra và đánh giá hiệu quả

Đ

của chúng.

Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì :“ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội, việc phân bổ và sử dụng xác nguồn lực sản xuất sẽ làm cho
nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao
nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. Vì vậy, trong điều
kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là hoạt
động phải có hiệu quả. Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định
bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hại đại lượng doanh thu và chi phí. Các quan
SVTH: Đặng Hoài Linh

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải toàn bộ
phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn, theo ông “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.

tế
H
uế

Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (kg, chiếc…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật
hiện vật”, “mối quan hện tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận

ại
họ
cK
in
h

lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả về mặt giá
trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỉ lệ giữa sản

lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh
tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị
và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động
quản trị chi phí.

Một số nhà kinh tế trong nước và ngoài nước cũng quan tâm và sử dụng phổ biến:

Đ

“Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản
ánh được tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
tế của các nhà hoạt động sản xuất kinh doanh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trì kinh
tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học
công nghệ, vốn,…) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đặt ra.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ khái niệm của hiệu quả kinh tế đã cho chúng ta thấy được bản chất của hiệu
quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh về mặt chất lượng
SVTH: Đặng Hoài Linh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra; nói cách khác, hiệu quả chính là

sự tiết kiệm tối đa các nguồn lực cần có.
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phụ thuộc rất
lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp, do đó mà tính chất của hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Nghiên cứu về bản chất kinh
tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đa số đều
thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công

tế
H
uế

nghệ… chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh với các chi phí mà nhà sản xuất bỏ ra, từ đó tính được hiệu quả kinh tế. Sự
chênh lệch giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra của nhà sản xuất càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.

ại
họ
cK
in
h

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Hai mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật
tương ứng với nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian.
Ngoài ra, trong hiệu quả kinh tế còn sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi
phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng
nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều có thể đo được bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Như


Đ

vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả xã hội và được xác định bằng
tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ
ra.
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu kinh tế được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và các
yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất
có thuê mướn công nhân thì để đánh giá hiệu quả người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận.
Còn đối với nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp
(MI) và để xác định hiệu quả kinh tế thì chúng ta cần phải xác định được chi phí bỏ ra
và kết quả thu về.
SVTH: Đặng Hoài Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
• Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H=Q–C
Trong đó
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
• Về mặt so sánh tương đối:

Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả đạt được chia cho
nghịch).
-

Dạng thuận:
H = Q/C

ại
họ
cK
in
h

Trong đó:

tế
H
uế

chi phí bỏ ra(dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng

H: Hiệu quả kinh tế (lần )

Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

Ý nghĩa của công thức cho biết nếu một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị kết quả.
-


Dạng nghịch:

Đ

H = C/Q

Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Ý nghĩa của công thức này là để đạt được một đơn vị kết quả thì cần bỏ ra bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Hai chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng laị có mối quan hệ mật thiết, chặt
chẽ với nhau, cùng được sử dụng để phản ảnh hiệu quả kinh tế.

SVTH: Đặng Hoài Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi ra bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.

-

Dạng thuận:
Hb =

Q/ C

Ý nghĩa: Cứ tăng thêm một đơn vị phí thì sẽ tăng thêm được bao nhiêu đơn vị kết
quả.
Dạng nghịch:
Hb =

C/ Q

tế
H
uế

-

Ý nghĩa: Cứ tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi
Trong đó:

ại
họ
cK
in
h

phí.


Hb: Hiệu quả cận biên (lần)

Q: Lượng tăng (giảm) của kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
: Lượng tăng (giảm) của chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng để nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết một đơn vị đầu tư tăng thêm thì tăng thêm bao nhiêu đơn vị
kết quả. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm bao

Đ

nhiêu đơn vị đầu vào.

Có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một khía
cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và thực tế
mà lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp với mục tiêu của mình.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây lúa
a. Nguồn gốc, xuất xứ
Trên thế giới có hai loại lúa trồng được xác định từ thời cổ đại đến nay. Đó là loài
lúa trồng Châu Á (Oryza Sativa) và loài lúa trồng Châu Phi (Oryza Glaberrima).
Loại lúa trồng châu Phi đã được xác định có nguồn gốc ở vùng thung lũng thượng
nguồn sông Niger (nay thuộc Mali).
SVTH: Đặng Hoài Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa


Loại lúa trồng Châu Á có nguồn gốc đầu tiên ở đâu vẫn còn là đề tài tranh cãi của
các nhà khoa học thế giới và ngày càng sáng tỏ với những khai quật khảo cổ học có
tính đột phá và những phương pháp phân tích hiện đại dựa trên cơ sở phân tích phóng
xạ và AND.
Trước đây có 4 giả thiết nơi xuất hiện đầu tiên của cây lúa châu Á, đó là : nguồn
gốc Trung Quốc, nguồn gốc Ấn Độ, nguồn gốc Đông Nam Á và giả thuyết Đa trung
tâm phát sinh.
Ở Trung Quốc, theo giả thuyết này thì nước này có bằng chứng liên quan đến cây
lúa trồng sớm nhất trên thế giới được công nhận. Để khẳng định điều này, trong năm

tế
H
uế

2011, một nỗ lực kết hợp của đại học New York (Mỹ), đại học Washington (Mỹ) và
đại học Stanford (Mỹ) và đại học Purdue (Mỹ) đã cung cấp bằng chứng để kết luận
rằng lúa thuần ở châu Á có nguồn gốc duy nhất ở thung lũng sông Dương Tử của
Trung Quốc. Nhưng tùy thuộc vào đồng hồ phân tử được sử dụng bởi các nhà khoa

ại
họ
cK
in
h

học, thời gian xuất hiện cây lúa đầu tiên ở Trung Quốc cách nay từ 8.200 đến 13.500
năm. Điều này phù hợp với các dữ liệu khảo cổ học nổi tiếng về đề tài này.
Ở Ấn Độ, giả thuyết này được chứng minh dựa trên di vật cổ nhất là hạt lúa và vỏ
trấu được tìm thấy trên đồ gốm và trầm tích phân bò ở Koldihwa- Uttal Pradnesh, có

niên đại phóng xạ 6.570 và 4.530 B.C (Vishnu-Mittre 1976; Sharma et al. 1980).
Với niên đại đó vẫn muộn hơn nhiều so với các di vật ở Trung Quốc. Do đó giả
thuyết này không được nhiều người chấp nhận.

Đ

Ở vùng núi Đông Nam Á, có rất ít công cuộc khai quật trên diện tích rộng lớn để
nghiên cứu so với các hoạt động khảo cổ quy mô lớn tại hai quốc gia lớn : Trung Quốc
và Ấn Độ. Vì vậy các giả thuyết về cây lúa có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á và các
cuộc khảo cổ học quy mô của vùng này chưa có tiếng vang để tạo sức thuyết phục đối
với các nhà khảo cổ học khác trên thế giới.
Giả thuyết cây lúa trồng có nguồn gốc ở Châu Á được chứng minh thuyết phục
nhất bởi Higham (1989) báo cáo vỏ trấu và liềm gặt lúa bằng vỏ sò được tìm thấy ở
Khok Phanom Di gần vùng vịnh Thái Lan, có niên đại phóng xạ 6.000 -4.000 năm
TCN. Di chỉ này có tương quan đến di chỉ văn hóa Hòa Bình ở Việt Nam, nhưng niên
đại vẫn thấp hơn các di vật cây lúa trồng ở Trung Quốc.
SVTH: Đặng Hoài Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Còn ở Trung tâm phát sinh cây lúa châu Á, giả thuyết này được chứng minh thuyết
phục bởi Chang (1985), chuyên gia di truyền cây lúa của IRRI, ông xem xét lại tất cả
các tín hiệu và các dữ liệu khoa học, khảo cổ, sinh học tiến hóa, hệ thống sinh học và
lịch sử nông nghiệp để đưa ra kết luận rằng lúa trồng ở châu Á có thể bắt nguồn từ
nhiều địa điềm một cách độc lập và đồng bộ, vì những nơi này hiện có nhiều loại lúa

hoang và lúa trồng cùng sinh sống trong một môi trường. Những địa điểm này khởi
đầu từ đồng bằng Ganges đến miền Bắc Myanmar, miền Đông Bắc Thái Lan, Bắc Lào,
Bắc Việt Nam, miền Nam và Tây Nam Trung Quốc và những vùng lân cận khác.
Điều này có thể suy diễn cho nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện độc lập, vì sự di

tế
H
uế

chuyển xuyên quốc gia hoặc lục địa còn rất giới hạn trong thời kì cách này 10- 8 thập
kỉ. Giả thuyết này còn hợp lí hơn cả vì trước khi trồng lúa con người đã thu hoạch lúa
hoang làm lương thực. Khi lúa trồng phát triển vẫn đan xen với lúa hoang và lúa hoang
mất dần và nhiều loài đã tuyệt chủng. Giả thuyết của Chang được rất nhiều nhà khoa

ại
họ
cK
in
h

học ủng hộ.

Tại Việt Nam, thời Hùng Vương thứ IV, khi hoàng tử Lang Liêu chọn lúa gạo làm
nguyên liệu trong cuộc thi nấu ăn giữa 22 vị hoàng tử, hoàng tử Lang Liêu chọn nấu
bánh chưng và bánh giầy tượng trưng cho Trời và Đất, và gạo nếp là loại lương thực
chính của dân tộc. Cây lúa đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam, đồng thời
cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nước sông Hồng.
Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống

Đ


văn hóa tinh thần của người Việt. Cây lúa giữ vai trò lớn trong đời sống kinh tế, xã hội
mà còn có giá trị lịch sử. Cùng với sự phát triển, cây lúa đã đang có những biến đổi để
thích ứng với nhu cầu thực tế, ngoài cung cấp lương thực cho con người thì nó còn có
thể làm giàu cho người nông dân và đất nước. Chính vì vậy, cần phải bảo tồn và phát
triển, làm phong phú thêm nguồn gen thực vật quý giá này.
b. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
Lúa gạo là thực phẩm chính của hơn phân nửa dân tộc thế giới và cung cấp hơn
20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại. Riêng hơn 2 tỉ người châu Á,
lúa gạo cung cấp từ 60 đến 70% calories( Juliano, 2003). Hiện nay lúa gạo ngày càng
trở nên phổ biến sâu rộng ở châu Mỹ, Trung Đông và nhất là châu Phi vì lúa gạo được
SVTH: Đặng Hoài Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

xem như thực phẩm bổ dưỡng lành mạnh cho sức khoẻ và thích hợp cho đa dạng hóa
các bữa ăn hàng ngày. Khẩu phần gạo hàng năm cho mỗi đầu người châu Á từ 60 đến
200 kg, Việt Nam gần 170 kg. Năm 2007, Việt Nam là nước có khẩu phần gạo lớn
nhất thế giới. Gạo và phó sản còn dùng để chế biến thành thức ăn như bánh, bánh
tráng, bún, bột, thức ăn nhanh, dầu, hoặc các thức uống... Gạo là loại thực phẩm
carbohydrate hỗn tạp, chứa tinh bột (80%), một thành phần chủ yếu cung cấp nhiều
năng lượng, protein (7,5%), nước (12%), vitamin và các chất khoáng (0,5%) cần thiết
cho cơ thể.
Chất tinh bột chứa trong hạt gạo dưới hình thức carbohydrate (carb) và trong


tế
H
uế

con người dưới dạng glucogen, gồm loại carb đơn giản như chất đường glucose,
fructuose, lactose và sucrose và loại carb hỗn tạp là một chuỗi phân tử glucose nối kết
nhau chứa nhiều chất sợi. Tinh bột cung cấp phần lớn năng lượng cho con người. Gạo
trắng chứa carb rất cao, độ 82 gram trong mỗi 100 gram. Do đó, 90% năng lượng gạo

ại
họ
cK
in
h

cung cấp do carb. Trong tinh bột có hai thành phần - amylose và amylopectin. Hai loại
tinh bột này ảnh hưởng rất nhiều đến hạt cơm sau khi nấu, nhưng không ảnh hưởng
đến giá trị dinh dưỡng. Hạt gạo có nhiều chất amylose sẽ làm cho hạt cơm cứng và hạt
chứa ít amylose, nghĩa là nhiều amylopectin cho cơm dẽo nhiều hơn. Nếp chứa từ 010% amylose (hay 10-100% amylopectin) là thức ăn chính của người Lào, người Thái
ở vùng Đông Bắc Thái Lan và nhiều dân tộc thiểu số ở các vùng núi. Gạo Japonica có
từ 14-16% amylose cho cơm dẽo và dính nhau, là thức ăn căn bản của người Nhật

Đ

Bản, Đại Hàn, Bắc Triều Tiên. Gạo thơm thường có 21-23% amylose nên gạo không
dẽo lắm mà cũng không cứng lắm sau khi nguội, ngoại trừ gạo Basmati với hạt cơm
rời nhau. Các loại gạo thông thường của dân Đông Nam Á có khoảng 21-25%
amylose.
Chất protein: Gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp loại protein tốt cho con
người. Chất protein cung cấp các phân tử amino acid để thành lập mô bì, tạo ra enzym,

kích thích tố và chất kháng sinh. Chỉ số giá trị sử dụng protein thật sự của gạo là 63, so
sánh với 49 cho lúa mì và 36 cho bắp (căn cứ trên protein của trứng là 100).

SVTH: Đặng Hoài Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Vitamin: Cũng giống như các loại ngũ cốc khác, lúa gạo không chứa các loại
vitamin A, C hay D, nhưng có vitamin B1, vitamin B2, niacin, vitamin E, ít chất sắt và
kẽm và nhiều chất khoáng Mg, P, K, Ca.
Ngoài ra, gạo còn cung cấp những chất khoáng cần thiết cho cơ thể với ít chất
sắt (thành phần của hồng huyết cầu và enzym) và kẽm (giúp chống oxy hóa trong máu,
thành phần của enzym trong tăng trưởng, phân chia tế bào), nhưng nhiều chất P (giúp
xương, răng, biến hóa trong cơ thể), K (cho tổng hợp protein, hoạt động enzym), Ca
(giúp xương, răng và điều hòa cơ thể), muối (giữ cân bằng chất lõng trong cơ thể, hoạt
động bình thường của hệ thần kinh và bắp thịt)...

tế
H
uế

c. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của FAO, các loại cây lương thực được sản xuất và tiêu thụ trên thế
giới bao gồm nhiều loại, trong đó có 5 loại chính: lúa gạo, lúa mì, ngô, lúa mạch, kê…
và loại được sản xuất và tiêu dùng nhiều nhất là lúa gạo và lúa mì.


ại
họ
cK
in
h

Năm 1890, Việt Nam đã có tên trên bản đồ xuất khẩu gạo thế giới và đến năm
1913 miền Hậu Giang đã xuất khẩu lúa gạo ra thế giới. Cây lúa gắn liền với lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Nhờ lúa gạo, dân tộc Việt Nam đã đấu
tranh, bảo vệ xây dựng tổ quốc và lúa gạo đã góp phần đưa Việt Nam vươn lên và từng
bước hội nhập với thế giới.

Đến nay Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp sản xuất chủ yếu là lúa gạo. Mặc dù
quá trình đô thị hóa đang phát triển nhanh, diện tích sản xuất lúa càng thu hẹp, nhưng

Đ

năng suất và sản lượng đều tăng dần theo hàng năm. Việt Nam là nước có dân số đông
xếp hạng thứ 13 trên thế giới, diện tích sản xuất xếp hạng thứ 5 và xuất khẩu luôn
đứng thứ nhất và nhì thế giới. Lúa gạo Việt Nam xuất khẩu ra 120 quốc gia, lãnh thổ,
chiếm khoảng 15% thị phần của toàn cầu. Vậy nên, lúa gạo có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Ngoài để dùng làm lương thực, thì nó còn được sử dụng trong chăn nuôi, chế
biến… như:
Gạo, tấm dùng làm nguyên liệu sản xuất bia, rượu, bún, bánh kẹo, thuốc chữa
bệnh...

SVTH: Đặng Hoài Linh


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Cám dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất vitamin B1 chữa bệnh tê phù,
dùng ép dầu, dùng để chế tạo sơn cao cấp, làm mỹ phẩm, làm xà phòng…
Trấu dùng để sản xuất nấm men, làm thức ăn cho gia súc, sản xuất tấm cách âm,
sản xuất silic, làm chất đốt, chất độn chuồng.
Rơm rạ được dùng để sản xuất giấy, caton xây dựng, đồ da dụng, làm thức ăn cho
gia súc, dùng làm giả thể sản xuất nấm rơm, làm chết đốt, chất độn chuồng, phân
bón…
d. Kỹ thuật thâm canh của cây lúa
Lúa là cây lương thực lâu đời ở nước ta. Tuy nhiên, khi kinh tế phát triển người

tế
H
uế

nông dân lạm dụnh nhiều phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích… đã
sinh ra nhiều loại sâu bệnh hai, ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng cây lúa.
Vậy, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần nắm kĩ thuật như thế nào để nâng cao chất lượng
hiệu quả. Hiện nay, nước ta cây lúa được canh tác theo hai phương thức là cây và gieo

ại
họ
cK
in

h

thẳng. Kĩ thuật thâm canh được tiến hành như sau:
• Kĩ thuật chọn giống

Cần phải chọn giống lúa thích hợp với từng vụ, giống tốt thì tạo được tiền đề để ổn
định năng suất và cần phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Giống có tỉ lệ nảy mầm trên 90%

-

Giống phải được xử lí sạch bệnh.

-

Giống có độ thuần cao, cở hạt thuần nhất.

-

Giống không bị lẫn các loại hạt cỏ khác…

Đ

-

• Kĩ thuật làm đất
Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh trên ruộng. Nhất là đến vụ
Hè Thu nên đốt đồng, cày đất phơi ải.
San bằng đất, đánh đường nước kĩ, tạo điều kiện cho hạt giống mọc tốt ngay từ
đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ, diệt cỏ bằng nước và áp dụng kĩ thuật rút

nước ở giai đoạn lúa 30 ngày.
Làm luống rộng từ 1,2- 1,4m; rãnh sâu 15- 20cm; rộng 20-25cm; mặt lấp phẳng
không được đọng nước.
• Kĩ thuật gieo trồng
SVTH: Đặng Hoài Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Thóc giống khi xử lí vớt ra, rửa sạch và đem ngâm với nước ấm. Đối với vụ Hè
Thu ngâm 24-36 giờ đối với giống thuần và 12-18 giờ đối với giống lai. Vụ Đông
Xuân ngâm từ 48-72 giờ đối với giống thuần và 24- 36 giờ đối với giống lai. Ngâm
đến khi hạt lúa có phôi trắng là đạt yêu cầu.
-

Mật độ gieo
+ Lượng hạt gieo 1 ha lúa cây các loại giống thuần:
Vụ Hè Thu: 80- 100 kg.
Vụ Đông Xuân: 110- 120 kg.
+ Lượng gieo cho 1 ha lúa cấy các giống lúa lai: 25-30 kg/ha.
Mật độ cấy
+ Đối với giống lúa thuần

tế
H
uế


-

Vụ Hè Thu cấy từ 45- 50 khóm/m ; 3-4 dảnh mạ/ khóm.

Vụ Đông Xuân cấy từ 45-50 khóm/m²; 3-4 dảnh mạ/khóm.

ại
họ
cK
in
h

+ Đối với giống lúa lai

Vụ Hè Thu cấy từ 45-46 khóm/m²; 1-2 dảnh mạ/khóm.
Vụ Đông Xuân từ 40- 42 khóm/m²; 1-2 dảnh mạ/ khóm.
• Kĩ thuật cấy

Nên cấy thẳng hàng, nông tay để cây lúa khi bén rễ hồi xanh có thể đẻ nhánh ngay
đảm bảo số nhánh hữu hiệu và tập trung. Để cấy được nông tay yêu cầu phải để ruộng
cấy lặng bùn trong mới được cấy và mực nước khi cấy 2-3 cm.
và lặn.

Đ

Cấy theo băng rộng 1,2-1,4m và hướng băng vuông góc với phương mặt trời mọc
• Kĩ thuật chăm sóc và phân bón
Tùy thuộc vào giống lúa, loại đất, mùa vụ cho từng cánh đồng để xác định lượng
bón cho phù hợp. Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây lúa có nhu cầu khác nhau về

lượng phân bón.
Khi sử dụng phân tổng hợp NPK thì căn cứ tỷ lệ Đạm, Lân, Kali có trong phân hỗn
hợp để kết hợp với phân đơn cho phù hợp đảm bảo đủ dinh dưỡng.
Sau khi gieo cấy phải giữ nước cho ngập mặt ruộng để lúa có thể sinh trưởng tốt.
Thường xuyên giữ nước ở mức 3-5 cm khi lúa chuẩn bị hóa đòng có thể tháo hết nước.
SVTH: Đặng Hoài Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Luôn giữ nước 5- 10cm ở thời kì làm đòng và khi đòng già rút nước lần hai, song chỉ
để 1-2 ngày rồi cho nước vào. Khi lúa chín sữa thì tháo cạn và chỉ giữ đủ ẩm.
Cần theo dõi và kiểm tra sự phát triển của cây lúa thường xuyên để nếu phát hiện
sâu bệnh thì có thể ngăn chặn kịp thời.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa
a. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố nguồn lực trên một đơn vị diện
tích cho một hoạt động cụ thể, đối với hoạt động sản xuất bao gồm:
Chi phí đầu tư phân bón/ha (kg/sào, 1000đ)

-

Chi phí giống/ha (kg/sào, 1000đ)

-


Chi phí thuốc BVTV (gồm thuốc trừ sâu, thuộc diệt cỏ… số lượng: chai/sào,

tế
H
uế

-

1000đ)
-

Chi phí khác/sào (bao gồm chi phí lao động thuế ngoài/ sào, chi phí thủy lợi,

ại
họ
cK
in
h

chi phí làm đất, chi phí tuốt lúa… đơn vị :1000đ).

b. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): là toàn bộ của cái vật
chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, thường tính
cho một năm.

GO = Qi* Pi

Trong đó:


Đ

Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi: Giá của sản phẩm i.
-

Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích (IC): bao gồm những khoản chi phí

vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
-

Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích (VA): là kết quả cuối cùng thu được

sau khi trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
c. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
-

Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra

một đồng chi phí trung gian đầu tư thu hoạch được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
SVTH: Đặng Hoài Linh

16


×