Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.41 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Và mọi sự
giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong

Ế

luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.



́H

U

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Nguyễn Thanh Bình

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được Luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Văn Hòa – Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Huế. Người đã dành
nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo, đặc

Ế

biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng sau đại học, những người

U

đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện

́H

tại trường.



Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bố Trạch và các

Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Phòng Lao động

H

Thương binh - xã hội, Ban Quản lý Chợ Hoàn Lão và những cơ sở KTTN đã cung

IN

cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại
địa bàn.

K

Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự

̣C

giúp đỡ của các bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi

̣I H

O

nhận những tình cảm quý báu đó. Xin trân trọng cám ơn!

Bố Trạch, ngày

tháng 6 năm 2015

Đ

A

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Họ và tên: NGUYỄN THANH BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: Phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
1 Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển với mục tiêu cơ bản trở

U

thành nước công nghiệp vào năm 2020. Tiếp tục phát triển kinh tế nhiều thành phần,

́H

kinh tế Nhà nước làm chủ đạo. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh có cơ hội phát triển, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Trong đó




phải kể đến những đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN). Trong suốt quá
trình vận động và phát triển, KTTN có rất nhiều vấn đề tồn tại cần phải giải quyết.

H

Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của KTTN tới sự

IN

phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp thúc đẩy KTTN tiếp

K

tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước.
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn đề tài: "Phát triển kinh tế tư nhân ở Huyện

O

̣C

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn cao học chuyên ngành Kinh tế Chính trị.

̣I H

2 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

Đ

A

duy vật lịch sử, luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu với đối tượng
nghiên cứu như: Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu, phương pháp phân
tích kinh tế, phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
3 Kết quả nghiên cứu
Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn và bằng minh chứng các số liệu
cụ thể, luận văn đã khẳng định phát triển KTTN là nhiệm vụ trọng tâm cho sự phát
triển kinh tế, nâng cao nội lực huyện Bố Trạch. Do vậy, huyện Bố Trạch muốn phát
triển kinh tế, trở thành một huyện có sức lan tỏa, tạo đà đưa tỉnh Quảng Bình trở
thành một tỉnh giàu mạnh trong những năm tới cần chú trọng phát triển KTTN.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

CSHT

Cơ sở hạ tầng


CT

Công ty

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

DV

Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GO


Giá trị sản xuất

KD

Kinh doanh

KTTN

Kinh tế tư nhân

LLSX

Lực lượng sản xuất

LNBQ

Lợi nhuận bình quân

LN

Lợi nhuận

U
́H

Nông nghiệp

SX

Sản xuất


TLSX

Tư liệu sản xuất

Đ
A



H

IN

K

̣C
O

̣I H

NN

Ế

CN

TM- DV

Thương mại dịch vụ


TNV

Tổng nguồn vốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ....................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................. viii

Ế

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

U

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

́H

1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................................3



1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4

H

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4

IN

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4

K


1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................4

O

̣C

1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................5

̣I H

1.4.3 Phương pháp phân tích kinh tế...........................................................................5
1.5 Kết cấu luận văn....................................................................................................5

Đ
A

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN..................................................................................................6
1.1 Quan niệm, vai trò phát triển kinh tế tư nhân .......................................................6
1.1.1 Một số quan niệm về kinh tế tư nhân.................................................................6
1.1.2 Vai trò của kinh tế tư nhân ...............................................................................11
1.2 Các loại hình, đặc điểm và xu hướng phát triển của KTTN ...............................15
1.2.1 Các loại hình kinh tế tư nhân ...........................................................................15
1.2.2 Đặc điểm của kinh tế tư nhân...........................................................................18
1.2.3 Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta ................................................20

v



1.3 Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế tư nhân...........................................22
1.3.1 Nhóm nhân tố nội tại của các cơ sở kinh tế tư nhân ........................................22
1.3.2 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................24
1.4 Tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế tư nhân...................................................25
1.4.1 Nhóm tiêu chí đánh giá sự phát triển về lượng ................................................25
1.4.2 Nhóm tiêu chí đánh giá sự phát triển về chất...................................................26
1.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................................26

Ế

1.5 Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ..............................................................27

U

1.5.1 Khái quát về phát triển kinh tế tư nhân nước ta ...............................................27

́H

1.5.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ...........................................................32
1.5.3 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................38



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................41

H

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch ...................................41


IN

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................41

K

2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................44
2.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................47

O

̣C

2.2 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Bố Trạch....................................48

̣I H

2.2.1 Số lượng và sự phân bố các cơ sở kinh tế tư nhân...........................................48
2.2.2 Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế tư nhân ..................................56

Đ
A

2.2.3 Lao động trong khu vực kinh tế tư nhân ..........................................................61
2.2.4 Kết quả sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân.............................66
2.2.5 Kết quả bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của khu vực kinh tế tư nhân .......................67
2.2.6 Doanh thu, lợi nhuận bình quân của các cơ sở kinh tế tư nhân .......................67
2.2.7 Tình hình nộp ngân sách của khu vực kinh tế tư nhân.....................................69
2.2.8 Đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động theo số liệu điều tra .......................71
2.3.1.1 Thị trường, vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh ..........................................74

2.3.1.2 Trình độ quản lý, lao động trong các cơ sở kinh tế tư nhân..........................75
2.3.1.3 Môi trường pháp lý, nhận thức xã hội về kinh tế tư nhân.............................76

vi


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................82
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển KTTN ở huyện Bố Trạch.............82
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân...............................................................82
3.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân của huyện .......................................85
3.1.3 Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân của huyện.................................................86
3.2 Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Bố Trạch......................................88

Ế

3.2.1 Nhóm giải pháp chung .....................................................................................88

U

3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể .....................................................................................90

́H

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
1 KẾT LUẬN ............................................................................................................96



2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................96


H

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................109

IN

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

K

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

̣C

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Đ
A

̣I H

O

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Cơ cấu tổng sản phẩm và cơ cấu các ngành kinh tế huyện........................46
Bảng 2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Bố Trạch năm 2014 ............4845

Ế

Bảng 2.3 Số lượng các cơ sở KTTN đã đăng ký kinh doanh qua các năm ..............51

U

Bảng 2.4 Số lượng các cơ sở KTTN đang thực sự hoạt động...................................51

́H

Bảng 2.5 Sự phân bố các cơ sở KTTN theo địa giới hành chính..............................54
Bảng 2.6 Số lượng các cơ sở KTTN phân theo các ngành kinh tế ...........................56



Bảng 2.7 Tổng hợp vốn trong các cơ sở KTTN đã đăng ký kinh doanh ..................58
Bảng 2.8 Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế tư nhân............................59

H


Bảng 2.9 Vốn cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân ............................................6157

IN

Bảng 2.10 Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các năm........................62

K

Bảng 2.11 Số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân ...................................64
Bảng 2.12 Chất lượng lao động trong các DNTN ở huyện Bố Trạch .....................66

O

̣C

Bảng 2.13 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực KTTN....................................67

̣I H

Bảng 2.14 Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của khu vực KTTN ........................68
Bảng 2.15 Doanh thu, lợi nhuận của các cơ sở kinh tế tư nhân................................69

Đ
A

Bảng 2.16 Tình hình nộp ngân sách của khu vực kinh tế tư nhân qua các năm .......70
Bảng 2.1.7 Diện tích đất đai và nhà xưởng của các cơ sở KTTN được điều tra .... 72
Bảng 2.18 Số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế tư nhân được điều tra ...........73
Bảng 2.20 Doanh thu, lợi nhuận của các cơ sở kinh tế tư nhân được điều tra .......75
Bảng 2.21 Đánh giá của các các cơ sở kinh tế tư nhân ..........................................77

Bảng 2.22 Đánh giá của các cơ sở KTTN được điềura..........................................78
Bảng 2.23 Những khó khăn của các cơ sở kinh tế tư nhân.....................................79

viii


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, phát triển với mục tiêu cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020. Thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo

Ế

điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, đóng

U

góp vào sự phát triển chung của đất nước.

́H

Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được
những thành tựu khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực, kinh tế, chính trị, xã hội, đối



ngoại, quốc phòng an ninh, nổi bật là thành tựu về kinh tế, chỉ trong vòng 10 năm,
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng gấp 3 lần, tạo thế vững chắc để nước ta vững


H

bước trên con đường xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

IN

Những thành tựu đạt được có tính chiến lược phải kể đến tác động của chính

K

sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nói chung và quan điểm, chính sách của Đảng
đối với kinh tế tư nhân nói riêng. Trong những năm đổi mới vừa qua, kinh tế tư

̣C

nhân là một vấn đề gây tranh cãi, va chạm đến nhiều mặt về kinh tế, chính trị và đời

O

sống xã hội cũng như định hướng XHCN, đảng viên làm kinh tế, bóc lột và bị bóc

̣I H

lột, phân hóa giàu nghèo. Tuy nhiên, quan điểm nhất quán của Đảng trong đường

Đ
A

lối đổi mới với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, cùng với sự nỗ lực của các nhà

lý luận, các nhà hoạch định chiến lược kinh tế và sự hưởng ứng của toàn dân, cho
đến nay kinh tế tư nhân đã được hồi phục, phát triển và trở thành một lực lượng
kinh tế lớn mạnh, góp phần vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, sự quan tâm của Đảng về chủ trương, đường lối và chính sách pháp
luật của Nhà nước tạo cho kinh tế tư nhân nước ta thông thoáng hơn, phát triển với tốc
độ cao, trở thành một trong những lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân
góp phần đưa đất nước phát triển. GDP bình quân đầu người đạt xấp xỉ 1.540
USD/năm. Thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn, mở ra cơ hội cho nhiều

1


doanh nghiệp trong nước. Cơ sở hạ tầng được hoàn thiện làm thay đổi bộ mặt quốc gia.
Từ thành thị tới nông thôn, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp liên tiếp mọc
lên. Các khu đô thị mới, các công trình phúc lợi được hình thành chiếm lĩnh các vị trí
trọng yếu, làm đầu tàu cho sự phát triển kinh tế của các vùng, miền.
Kinh tế tư nhân phát triển kéo theo các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát
triển theo. Đặc biệt các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là nơi
thu hút một lực lượng lớn lao động của đất nước, giải quyết việc làm, xóa đói giảm

Ế

nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước nâng cao khả năng

U

cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại

́H


thế giới (WTO).

Về vai trò của kinh tế tư nhân, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) khẳng định:



”Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều

H

thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi

IN

nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao

K

nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế” [5]. Điều này mở ra cơ hội lớn
cho thành phần kinh tế tư nhân không ngừng phát triển đóng góp vào sự phát triển

O

̣C

chung của nền kinh tế đất nước.

̣I H


Văn kiện Hội nghị Trung ương 9 (khóa IX) cũng đánh giá một cách lạc quan:
”Khu vực kinh tế tư nhân có những bước phát triển vượt bậc so với những năm

Đ
A

trước đây, đóng góp nhiều cho việc tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao
động và cho ngân sách nhà nước” [6].
Huyện Bố Trạch nằm trong vùng kinh tế du lịch, thương mại - dịch vụ của

miền trung, vùng du lịch với hệ thống hang động lớn thứ nhất của thế giới, tọa lạc
ngay huyết mạch giao thông của cả nước là quốc lộ 1A, là cầu nối của kinh tế Thưa
Thiên Huế, Quảng Trị, Hà Tĩnh và các tỉnh khác. Sự phát triển vùng kinh tế trọng
điểm duyên hải Bắc miền Trung có tác động không nhỏ tới sự phát triển kinh tế cả
nước, chính vì vậy các chính sách phát triển kinh tế đối với huyện Bố Trạch luôn
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Với vị trí thuận lợi về giao thông, du

2


lịch hang động, được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, của Tỉnh trong những
năm trở lại đây huyện Bố Trạch đã có những thay đổi phát triển hơn trước.
Về cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, theo xu hướng tăng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ, du lịch, vận tải kho bãi giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Các cụm công nghiệp liên tiếp được hình thành, môi trường đầu tư không
ngừng được quan tâm, cùng với chính sách chung của cả nước, của tỉnh Quảng Bình,
huyện Bố Trạch cũng hết sức quan tâm tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân

Ế


và các loại hình doanh nghiệp. Trên thực tế, kinh tế tư nhân đã khẳng định được vai

U

trò của nó và có sự đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung

́H

và của tỉnh Quảng Bình nói riêng. Trước đây khi chưa có chính sách khuyến khích sự
phát triển đối với kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân,



chỉ có loại hình kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước tồn tại. Một lượng lớn nguồn lực đã
bị lãng phí, không được huy động vào sản xuất kinh doanh.

H

Sau khi nước ta gia nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đứng

IN

trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế đất nước. Cùng với chiến

K

lược nâng cao vị thế của tỉnh, xây dựng huyện Bố Trạch thành một huyện có sức lan
tỏa, tạo đà cho các khu vực khác trong tỉnh phát triển thì tỉnh Quảng Bình nói chung

O


̣C

và huyện Bố Trạch nói riêng đã chú trọng đến phát triển kinh tế tư nhân một cách

̣I H

tích cực và có chú trọng hơn trước.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của KTTN tới

Đ
A

sự phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các cơ chế thúc đẩy khu vực KTTN tiếp tục
phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước.
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn đề tài: "Phát triển kinh tế tư nhân ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn cao học ngành Kinh tế chính trị
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm 2011 -

3


2014, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình KTTN
trên địa bàn huyện đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN;

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTTN ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình;
- Đề xuất các giải pháp phát triển KTTN ở huyện Bố Trạch đến năm 2020.

Ế

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

U

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

́H

Các loại hình thuộc khu vực kinh tế tư nhân: Hộ cá thể; doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ở huyện Bố Trạch.



1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

H

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2011 - 2014.

IN

- Nội dung: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi tập trung vào


K

nghiên cứu về hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân trên lĩnh vực công nghiệp xây dựng; nông, lâm, ngư nghiệp và dịch

O

̣C

vụ.

̣I H

1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Đ
A

Việc thu thập số liệu là việc làm cần thiết trong nghiên cứu, bao gồm thu thập số
liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu về các cơ sở kinh tế tư nhân thuộc

khu vực kinh tế tư nhân: nguồn Sở kế hoạch đầu tư, cục thống kê tỉnh Quảng Bình;
phòng Tài chính - kế hoạch, phòng Thống kê, chi cục Thuế huyện Bố Trạch. Đây là
những số liệu có sẵn, được tổng hợp từ trước đã được công bố. Trong đề tài, số liệu
thứ cấp bao gồm các số liệu về các cơ sở kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu phục vụ cho đề tài được tiến
hành thu thập trên sách báo, các báo cáo tổng kết kinh doanh của các doanh nghiệp,


4


internet, tạp chí, chuyên san…Các số liệu này có vai trò quan trọng cung cấp thông
tin cơ bản làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Thu thập số liệu sơ cấp: điều tra chọn mẫu 20 hộ cá thể và 45 doanh nghiệp
thuộc khu vực KTTN tại các xã, thị trấn của huyện Bố Trạch. Cơ sở điều tra chọn
mẫu: lựa chọn 24% hộ cá thể và 24% doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đang hoạt
động, tập trung tại trung tâm các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Là những tài liệu
được thu thập trực tiếp thông qua các cuộc điều tra tình hình sản xuất kinh doanh

Ế

của các cơ sở kinh tế tư nhân thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Thu thập các số liệu

U

này giúp chúng ta thấy được những kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh,

́H

tìm hiểu được nguyên nhân của những tồn tại để phân tích rõ hiện tượng, qua đó đề
xuất các giải pháp phát triển KTTN nói chung trên địa bàn huyện Bố Trạch nói



riêng.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu


H

Trên cơ sở các số liệu được thu thập, điều tra là các số liệu tổng hợp trong quá

IN

trình khảo sát KTTN toàn huyện và điều tra chọn mẫu 20 hộ cá thể, 45 doanh nghiệp

K

thuộc khu vực KTTN ở huyện Bố Trạch, tuy nhiên các số liệu trên chưa đồng nhất,
chưa được xử lý theo đúng quy trình, hệ thống. Để phân tích, xử lý số liệu, chúng tôi

O

̣C

kết hợp thêm so sánh, đối chiếu tính toán trên chương trình Excel, sắp xếp các bảng

̣I H

biểu, hệ thống các chỉ tiêu một cách khoa học hợp lý, đồng nhất về đơn vị, thời gian.
1.4.3 Phương pháp phân tích kinh tế

Đ
A

- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp


1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN;
Chương 2: Thực trạng phát triển KTTN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Giải pháp phát triển KTTN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

1.1 Quan niệm, vai trò phát triển kinh tế tư nhân
1.1.1 Một số quan niệm về kinh tế tư nhân
1.1.1.1 Quan niệm về phát triển kinh tế tư nhân
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã nghiên cứu sâu sắc các nền

Ế

kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Trong quá trình nghiên cứu

U

phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thiên tài của Các Mác là đã phát hiện ra quy

́H

luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất,

mà trong quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu với các loại hình và hình thức phong



phú là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, mặt khác đến lượt nó, quan hệ
sở hữu lại có tác động kích thích hoặc kìm hảm sự phát triển của lực lượng sản xuất

H

xã hội, vì vậy cần thay đổi chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất khi nó

IN

đã đạt đến trình độ của xã hội hóa cao. Trong tác phẩm của các ông, chúng ta không

K

gặp thuật ngữ “kinh tế tư nhân” mà chỉ gặp các thuật ngữ: sở hữu tư nhân, sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa (TBCN), lao động tư nhân, chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN.

O

̣C

Trong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế tư nhân đã ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự

̣I H

hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa. “Về bản chất, kinh tế tư nhân đại diện cho
sở hữu tư nhân” [9].


Đ
A

Nói đến “Khu vực KTTN là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ
chức dựa trên sở hữu tư nhân. Với khái niệm này có thể tiếp cận KTTN dưới hai
góc độ là thành phần kinh tế và góc độ hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Dưới
góc độ thành phần kinh tế: Khu vực KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư
bản tư nhân; Dưới góc độ hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Khu vực KTTN
gồm kinh tế hộ kinh doanh độc lập (cả trong nông nghiệp và các ngành nghề phi
nông nghiệp) và các loại hình doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần)” [19]. Như vậy, kinh tế tư nhân (KTTN) là
một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu tố sản

6


xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hoàn toàn tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể
là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn
hình thức tổ chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước và Luật
doanh nghiệp.
Chúng ta có nhiều cách tiếp cận đối với kinh tế tư nhân, thông thường có 02

Ế

cách tiếp cận chủ yếu: Kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế và kinh tế tư nhân

U


là một khu vực kinh tế. Điểm tương đồng giữa 02 cách tiếp cận là về bản chất,

́H

KTTN đại diện cho sở hữu tư nhân nhưng sẽ dẫn đến sự không nhất quán giữa tư
tưởng và hành động trong Đảng. Trong đề tài này, tôi tiếp cận KTTN theo góc độ là



khu vực kinh tế, bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

H

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách

IN

khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã khẳng định rằng kinh tế

K

tư nhân gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân “là một khu vực kinh
tế, là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân và việc phát triển kinh

O

̣C


tế tư nhân được coi là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành

̣I H

phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao

Đ
A

nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế” [5].
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn

dân, tập thể, tư nhân) hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh
tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, lần đầu
tiên Đảng ta khẳng định kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế, đồng thời khẳng
định “các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh... kinh tế tư nhân

7


có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế [7]. Đại hội XI
của Đảng còn đề ra những chủ trương chính sách nhằm: hoàn thiện cơ chế chính
sách để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh
tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh
tế theo quy định của pháp luật. Tạo điều kiện để các tập đoàn kinh tế tư nhân và tư
nhân góp vốn vào kinh tế nhà nước...khuyến khích phát triển các loại hình doanh

nghiệp với nhiều hình thức sở hữu hổn hợp như: công ty cổ phần, công ty trách

Ế

nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh [8].

U

Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định “Phát

́H

triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”; “Phát huy tối đa nhân tố
con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát



triển” [19]. Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế, chính
sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền

H

kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực

IN

kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số

K


tập đoàn kinh tế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước” [9].
“Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan

O

̣C

trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh” [21].

̣I H

1.1.1.2 Các quan hệ kinh tế chủ yếu của kinh tế tư nhân

Đ
A

Khi nghiên cứu cơ sở lý luận về thành phần kinh tế, tiêu chí cơ bản để xác định
một thành phần kinh tế chủ yếu dựa trên quan hệ sản xuất, đó là quan hệ giữa con
người với con người được hình thành trong quá trình sản xuất, thể hiện qua ba mặt:
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ
phân phối sản phẩm, trong đó quan hệ về tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định.
Do đó khi nghiên cứu quan hệ của kinh tế tư nhân phải xem xét trên ba mặt đó.
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất:
Khác với kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể
về tư liệu sản xuất, thì kinh tế tư nhân lại dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản

8



xuất, song mỗi loại hình kinh tế khác nhau có mức độ và phạm vi khác nhau. Bộ
luật dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Sở hữu tư nhân là
sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình”[11]. Khi cá nhân dùng tài
sản ấy vào hoạt động kinh tế thì gọi là sở hữu cá thể và trong quá trình vận động sẽ
tiến tới tiểu chủ và tư bản tư nhân. Trong lịch sử, quan hệ sở hữu tư nhân được chia
thành: sở hữu tư nhân nhỏ và sở hữu tư nhân lớn.
Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức sở hữu tư nhân nhỏ về tư

Ế

liệu sản xuất, đó là hình thức sở hữu của những người lao động tự do, sản xuất ra

U

sản phẩm chủ yếu bằng sức lao động của chính mình hoặc các thành viên trong gia

́H

đình, loại hình sở hữu này tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn.
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản



xuất và bóc lột lao động làm thuê. Sở hữu tư nhân lớn thường có quy mô lớn, gắn
với phân công lao động xã hội, thị trường và xác lập nền sản xuất lớn, đại diện cho

H

nền kinh tế thị trường. Sở hữu tư nhân gắn với tích tụ vốn và sử dụng lao động làm


IN

thuê. Người lao động làm thuê bán quyền sử dụng sức lao động cho chủ sở hữu tư

K

liệu sản xuất, vốn để nhận được 1 phần giá trị sản phẩm tất yếu và họ phải làm ra
được giá trị sản phẩm (SP) thặng dư hoặc 1 phần giá trị SP thặng dư.

O

̣C

Trong lịch sử phát triển kinh tế, sở hữu tư nhân lớn thường gắn và tạo ra chế

̣I H

độ người bóc lột người về sức lao động để tạo ra kinh tế. Hiện nay với sự xuất hiện
của nhiều hình thức KTTN, hình thức kinh tế hỗn hợp, người lao động cũng có sở

Đ
A

hữu cổ phần với vốn và tài sản của công ty đã làm phức tạp thêm mối quan hệ giữa
kẻ bóc lột và người bị bóc lột, giữa chủ sở hữu và người lao động. Cho nên, quan
niệm về bóc lột giá trị thặng dư, “nhà tư bản” của Marx cũng không còn nguyên
nghĩa trong bối cảnh xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN, gắn với
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Quan hệ tổ chức và quản lý:
Thứ nhất, thực tế cho thấy nếu như kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng,

liên kết rộng rãi những người lao động, những hộ sản xuất kinh doanh được tiến
hành theo hình thức hợp tác và tự nguyện, dân chủ và bình đẳng, công khai thì đối

9


với kinh tế cá thể, tiểu chủ có quan hệ tổ chức quản lý dựa trên sở hữu TN nhỏ có
tính chất như trong một gia đình. Việc điều hành tổ chức, quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh đều dựa trên sự điều hành của người chủ trong gia đình. Các thành viên
có nghĩa vụ phải phục tùng sự phân công, điều khiển của người chủ gia đình đối với
các vấn đề sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan hệ giữa chủ và các thành viên
không phải là quan hệ bóc lột mà nó mang tính chất gia trưởng.
Trong quá trình phát triển của sản xuất kinh doanh, nhiều hộ hoặc chủ cá thể,

Ế

do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, có tuyển thêm lao động ngoài gia đình và như

U

vậy bản chất kinh tế - xã hội của loại hình kinh tế này đã bắt đầu thay đổi. Hộ cá thể

́H

đã chuyển thành hộ tiểu chủ. Mầm mống của quan hệ bóc lột đã xuất hiện. Tuy
nhiên, nếu chủ hộ chừng nào chưa thoát li khỏi lao động trực tiếp thì ranh giới giữa



bóc lột và không bóc lột cũng vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng.

Thứ hai, đối với kinh tế tư bản tư nhân quan hệ tổ chức quản lý đã có sự phân

H

công rạch ròi dựa trên sở hữu tư nhân lớn. Đây là quan hệ có chứa đựng sự bóc lột của

IN

người chủ sở hữu đối với người lao động. Trong phương thức sản xuất tư bản chủ

K

nghĩa sự phục tùng này rất khắt khe nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho nhà tư bản, quan
hệ này đã tồn tại trong các hình thức kinh tế của chủ nô, của chúa phong kiến, của tư

O

̣C

bản tư nhân. Sở hữu tư nhân lớn ở nước ta hiện nay không trở thành một giai cấp tư sản

̣I H

độc lập, đối lập, đối kháng….như phương thức sản xuất TBCN mà quan hệ chủ thợ
được hình thành dựa trên sự quản lý và giám sát của nhà nước và pháp luật XHCN.

Đ
A

- Quan hệ phân phối:


Thực chất của quan hệ phân phối là giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích

kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất, phân phối phải dựa trên
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Vì vậy, kinh tế tập thể thực hiện phân phối theo
lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Còn đối với kinh tế tư nhân
nhỏ do dựa vào sức lao động của bản thân nên sản phẩm làm ra trực tiếp thuộc về
các hộ gia đình về người lao động. Đối với kinh tế tư nhân lớn thì quan hệ phân
phối được dựa trên nguyên tắc: chủ sở hữu chiếm phần lớn giá trị thặng dư, còn

10


người lao động được hưởng phần sản phẩm tất yếu trên cơ sở thỏa thuận, hợp đồng,
đúng luật pháp.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì
quan hệ phân phối trở nên phức tạp hơn, tuy nhiên, có 3 nguyên tắc phân phối chủ yếu:
- Phân phối theo tài sản và vốn
- Phân phối theo giá trị sức lao động
- Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi và bảo hiểm của doanh nghiệp

Ế

Từ quan hệ sở hữu và quan hệ tổ chức quản lý, xuất hiện các hình thức tổ chức

U

sản xuất kinh doanh khác nhau: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty

́H


trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ và phần tư nhân
trong hợp tác xã cổ phần. Qua việc tiếp cận KTTN trên các mối quan hệ trên, giúp



chúng ta nhận thức đúng về bản chất KTTN và vận dụng mềm dẻo, linh hoạt, sáng

ở nước ta.

IN

1.1.2 Vai trò của kinh tế tư nhân

H

tạo học thuyết Mark trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

K

1.1.2.1 Vai trò tích cực của kinh tế tư nhân ở nước ta
Phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta có vị trí, vai trò ngày càng quan trọng là sự

O

̣C

cần thiết có tác dụng to lớn trên nhiều mặt:

̣I H


- Kinh tế tư nhân là nhân tố tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế năng động

Đ
A

và đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách Nhà nước.
Sự phát triển của KTTN trong thời gian qua đã khơi dậy những tiềm năng của

đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra một khối lượng của cải vật chất to
lớn, đóng góp đáng kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong
nền kinh tế thị trường hiện đại, ở các nước có nền kinh tế phát triển cao và hiệu quả,
tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân của khu vực kinh tế tư nhân bao giờ
cũng cao hơn khu vực kinh tế Nhà nước.
Bên cạnh đó, nhờ khai thác và sử dụng tốt những nguồn tiềm năng trí tuệ, kinh
nghiệm, khả năng kinh doanh, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và các nguồn lực

11


khác của khu vực KTTN góp phần thu hút được nhiều lao động ở nông thôn vào các
ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng
địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Cơ cấu kinh tế có xu
hướng chuyển dịch cân bằng không chỉ thể hiện về số lượng giữa KTTN và kinh tế
tập thể, mà còn thể hiện rất rõ trong sự phát triển của các vùng lãnh thổ, và giữa các
ngành và các địa phương.
- Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy việc hình thành các chủ thể kinh tế và đổi mới

Ế


cơ chế quản lý kinh tế xã hội theo hướng kinh tế thị trường, tạo ra môi trường cạnh

U

tranh lành mạnh trong nền kinh tế

́H

Sự phát triển phong phú đa dạng của khu vực KTTN không những đã tác động
mạnh đến các doanh nghiệp nhà nước, buộc khu vực KTNN phải tái cơ cấu để tồn



tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn
thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên năng

H

động. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân có tác dụng thúc đẩy phân công lao động,

IN

giải phóng lực lượng sản xuất hình thành lao động, chủ thể kinh tế mới. Tạo việc

K

làm góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao đời sống của người dân. Phát
triển khu vực kinh tế tư nhân đòi hỏi cấp bách phải có sự thay đổi pháp lý, đặc biệt


O

̣C

là luật pháp về kinh tế cho phù hợp với điều kiện mới. Đồng thời, cũng đòi hỏi sự

̣I H

quản lý của nhà nước về kinh tế phải có sự chuyển đổi, thích nghi và ngày càng có
hiệu lực, hiệu quả hơn đem lại công bằng trong kinh doanh của KTTN.

Đ
A

- Kinh tế tư nhân góp phần khai thác, tận dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn nội
lực đa dạng: tài năng kinh doanh, vốn, tài nguyên, lao động, lợi thế so sánh
Kinh tế tư nhân góp phần tích cực vào phát triển kinh tế theo hướng tận dụng,

phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ,
kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức lao động của con
người, tài nguyên, thông tin. Đồng thời, KTTN còn góp phần tạo ra một đội ngũ
những nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng chịu
mọi thử thách của cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

12


- Khu vực kinh tế tư nhân tạo được nhiều việc làm; cải thiện đời sống người lao
động, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập.
Các cơ sở KTTN có quy mô vừa và nhỏ, dễ thích nghi với điều kiện nông thôn,

nơi có nhiều lao động nhàn rỗi nên đã góp phần vào giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm áp lực việc làm cho nhà nước.
Bên cạnh đó, kinh tế tư nhân không những có vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị - xã hội của cả thành thị và nông

Ế

thôn. Người lao động trong khu vực KTTN trên khắp các vùng, miền của đất nước

U

thường có thu nhập cao hơn thu nhập của người lao động trồng lúa nước ở cùng địa

́H

bàn. Tuy nhiên, mức thu nhập của khu vực KTTN tuy thấp hơn các DNNN nhưng
cao hơn khu vực kinh tế tập thể.



1.1.2.2 Những hạn chế, khiếm khuyết của kinh tế tư nhân

Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta trong những năm qua không thể

H

thiếu khu vực kinh tế tư nhân. Nhưng chúng ta cũng thấy được những hạn chế nhất

IN


định trong quá trình phát triển của kinh tế tư nhân như:

K

- Về quy mô của doanh nghiệp tư nhân phần lớn còn nhỏ và tăng trưởng chậm
Ở nước ta hiện nay, phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, manh mún,

O

̣C

mang nặng hình thức gia đình, còn ít liên kết với nhau hoặc với kinh tế nhà nước,

̣I H

kinh tế tập thể; trung bình mỗi doanh nghiệp tư nhân trong nước có khoảng 20 - 26
lao động, chỉ bằng khoảng 1/14 so với doanh nghiệp nhà nước và khoảng 1/12 so

Đ
A

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động.
Về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh đa số các doanh nghiệp tư nhân

đầu tư vào thương mại, dịch vụ, với mục tiêu nhanh chóng làm giàu, thu hồi vốn
nhanh, ít đầu tư, chủ yếu tìm kiếm lợi nhuận trước mắt; hoặc hoạt động với mục
tiêu hướng nội trong phạm vi hẹp. Nhiều doanh nghiệp thiếu tính ổn định, chưa
có kế hoạch lâu dài trong chiến lược phát triển kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển dài hạn một cách hợp lý; vẫn chuộng lợi ích, tìm kiếm cơ hội đầu tư
ngắn hạn, sẵn sàng đổi cơ hội đầu tư và lợi ích dài hạn để lấy cơ hội đầu tư và lợi

ích ngắn hạn nhằm xoay vòng vốn nhanh.

13


Có nhiều doanh nghiệp tư nhân đầu tư để đổi mới trang thiết bị, công nghệ
phục vụ nhu cầu sản xuất thấp so với yêu cầu phát triển; trình độ tay nghề của công
nhân vận hành, kỷ thuật chưa qua đào tạo cơ bản còn nhiều, máy móc, thiết bị còn
lạc hậu; năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa tạo được nhiều
sản phẩm có uy tín, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
Các chủ doanh nghiệp tư nhân chưa chú trọng đầu tư vào mặt bằng sản xuất
kinh doanh; chưa mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng trưởng chậm; thị

Ế

trường xuất khẩu thiếu thông tin, thiếu mạng lưới tiếp thị... Phần lớn các doanh

U

nghiệp tư nhân chưa có khả năng, điều kiện để tham gia đấu thầu các dự án lớn

́H

trong và ngoài nước.

- Hoạt động của khu vực KTTN còn nhiều tiêu cực, khó quản lý, kiểm tra, kiểm soát



Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển từ thời kỳ quá

độ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên trình độ quản lý

H

kinh tế của nhà nước còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập. Mặt trái của cơ chế thị

IN

trường khi nước ta hội nhập kinh tế quốc tế tác động ngày càng mạnh, khu vực kinh

K

tế tư nhân bộc lộ nhiều mặt tiêu cực, khó quản lý và kiểm tra, kiểm soát. Không ít
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trong khu vực kinh tế tư nhân còn vi phạm các

O

̣C

quy định pháp luật như: trốn thuế thường xuyên xảy ra, hiện tượng đầu tư chui có sự

̣I H

hỗ trợ vốn của nước ngoài nhằm mục đích trốn thuế đã trở thành phổ biến. Từ khi thực
hiện Luật Doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng hiện tượng buôn lậu, lừa đảo,

Đ
A

kinh doanh trái phép, gian lận thương mại diễn ra ngày một phức tạp

Việc bảo vệ quyền lợi của công nhân chưa được quan tâm đúng mức, nhiều

danh nghiệp tư nhân không có tổ chức công đoàn (hiện nay hơn 75% doanh nghiệp
có điều kiện thành lập công đoàn nhưng chưa thành lập) do đó đã hạn chế việc bảo
vệ quyền lợi người lao động và sự phối hợp giữa chủ và người lao động trong tổ
chức sản xuất kinh doanh. Số lao động ở các doanh nghiệp tư nhân tham gia bảo
hiểm xã hội còn thấp.
Qua đó chúng ta cần thấy rõ vai trò tích cực của sự đóng góp khu vực kinh tế
tư nhân đối với phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh

14


đó chúng ta cũng không được mơ hồ trước những tồn tại, hạn chế, mặt tiêu cực và
khiếm khuyết của khu vực kinh tế tư nhân gây ra. Một mặt cần từng bước hoàn
thiện thể chế nhà nước, hệ thống luật pháp, chính sách ưu đãi để tạo môi trường
pháp lý thông thoáng bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh
doanh cạnh tranh lành mạnh và hợp tác bình đẳng trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, phải có cơ chế quản lý chặt chẻ, uốn nắn những
sai lệch, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm

Ế

trong sản xuất kinh doanh để khu vực kinh tế tư nhân yên tâm sản xuất kinh doanh.

U

1.2 Các loại hình, đặc điểm và xu hướng phát triển của KTTN

́H


1.2.1 Các loại hình kinh tế tư nhân

Kinh tế tư nhân được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,



và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đan xem làm cơ sở cho việc hình
thành nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tư nhân khác nhau. So với thế giới KTTN

H

của nước ta ra đời muộn, tuy nhiên nó chứa đựng sự phong phú, đa dạng, bao gồm

IN

hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN biểu hiện

K

dưới các hình thức: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh.

O

̣C

1.2.1.1 Hộ kinh doanh cá thể

̣I H


- Là những hội kinh doanh nhỏ, bao gồm những cá nhân kinh doanh và nhóm
kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 66-HDDBT ngày 02-03-

Đ
A

1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) và Nghị định số 02/2000/ND-CP
ngày 03-02-2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, thì hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân hoặc gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không
thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu toàn bộ trách nhiệm tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Đặc trưng cơ bản của hộ kinh doanh cá thể:
Có địa điểm, khu vực sản xuất kinh doanh ổn định, sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và vốn.

15


Chủ hộ kinh doanh có thể toàn quyền quyết định về phương thức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận. Đồng thời họ cũng chính
là người phải chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Quy mô sản xuất của các hộ kinh doanh cá thể thường nhỏ lẻ, phân tán. Hoạt
động được tiến hành ở nhiều ngành nghề mà pháp luật không cấm, trên nhiều lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Sử dụng lao động của gia đình, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho

Ế

chính mình và những người thân trong gia đình, dòng họ.


U

Các hộ gia đình cá thể được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

́H

(trừ những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, những người bán
hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh).



Ở nước ta hiện nay, loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến như chủ thầu xây
dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất. Hộ kinh doanh cá thể được thừa nhận là

H

một đơn vị kinh tế tự chủ, góp phần tích cực giải quyết công ăn, việc làm, xóa đói

IN

giảm nghèo, nâng cao đời sống cho toàn xã hội.

K

1.2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp của KTTN
Quan niệm về doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp 2005 “Doanh nghiệp là tổ

O


̣C

chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh

̣I H

doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh” [1]. Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở nước ta hiện nay:

Đ
A

a. Doanh nghiệp tư nhân:
Theo Luật doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh

nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân” [4]. Hiện nay ở nước ta DNTN là loại hình doanh nghiệp
khá phổ biến, tuy nhiên đa số đều thuộc quy mô còn nhỏ và vừa. DNTN có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn:

16


Công ty TNHH có hai loại hình công ty TNHH một thành viên và công ty
TNHH hai thành viên trở lên. Theo luật Doanh nghiệp 2005: “Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về

các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty” [10]. Công ty TNHH hai thành viên trở lên: “Công ty trách nhiệm hữu hạn
là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành

Ế

viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

U

nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào

́H

doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
tại các điều 43, điều 44 và điều 45 của Luật này”[19].



Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.

H

Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.

IN

Hiện nay ở nước ta công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất.


K

Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH đem lại cho nhà đầu tư nhiều

O

c. Công ty cổ phần:

̣C

lợi thế.

̣I H

Theo quy định của luật DN 2005: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong
đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có

Đ
A

thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng
tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3, điều 81 và khoản 5, điều 8 của Luật này” [2].
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.

17



×