Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Siêu thị đã xuất hiện tại Việt Nam vào đầu thập kỷ 90 chính là một xu thế tất

uế

yếu, một bước đột phá trong sự phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện
đại. Loại hình kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành thương

tế
H

mại bán lẻ, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện đại và tiện nghi cho người tiêu
dùng Việt Nam, hơn nữa làm thay đổi cả thói quen mua sắm truyền thống và góp
phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển KT - XH của đất nước nói chung. Mặc dù

còn mới mẻ song các tác dụng và hiệu quả của siêu thị đã từng bước được khẳng

h

định đặc biệt là ở các đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội.

in

Tại tỉnh TTHuế siêu thị đã hình thành trên 08 năm và đã thực sự giữ một vai trò

cK

quan trọng trong phân phối hàng hóa, góp phần làm thay đổi bộ mặt đô thị, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thành tập quán văn minh thương mại.


họ

TTHuế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, kinh
tế đã có những bước tăng trưởng nhanh, dân số ngày càng đông, là tỉnh có lợi thế về
du lịch nên du khách đến tham quan ngày càng nhiều. Quy hoạch Phát triển chợ -

Đ
ại

siêu thị - trung tâm thương mại tỉnh TTHuế đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1974 /2006/QĐ-UBND ngày
24/8/2006. Các siêu thị lần lượt hình thành nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm thiết

ng

thực hàng ngày của người dân trên địa bàn và du khách, bước đầu đã tạo được nền
móng cho sự phát triển hệ thống siêu thị của tỉnh TTHuế.

ườ

Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển siêu thị ở tỉnh TTHuế vẫn còn nhiều bất

cập, chưa phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt, thiếu sự chỉ đạo và thống nhất

Tr

quản lý từ phía nhà nước. Phát triển siêu thị còn thiếu tính bền vững (phát triển
không đều, hiệu quả không cao), thể hiện sự cạnh tranh không lành mạnh, mang
tính tự phát và chưa bảo đảm được tính văn minh hiện đại của thương mại.


1


Xuất phát từ những bất cập nêu trên, vấn đề được đặt ra hiện nay là cần phải
có những giải pháp để giúp hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh TTHuế phát triển một
cách hiệu quả và mang tính bền vững. Chính vì vậy, trong thời gian làm luận văn tốt
nghiệp, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh

uế

Thừa Thiên Huế “ làm đề tài Luận văn Thạc sĩ QTKD của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu

tế
H

Trong thời gian qua, những vấn đề liên quan đến mô hình phát triển hệ thống

siêu thị luôn được các tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu. Điều đó có thể thấy
rõ qua khối lượng các tài liệu về đề tài này rất dồi dào, đa dạng đã được công bố, từ
các chính sách của Nhà nước, các chiến lược, chương trình phát triển hệ thống siêu

in

h

thị của quốc gia, đến các sách hướng dẫn, các công trình nghiên cứu và các bài báo
về phát triển hệ thống siêu thị. Có thể nêu một số công trình và tài liệu chủ yếu như

cK


sau:

- Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm

họ

thương.

- Văn bản số 0529/TM-TTTN ngày 31/01/2005 của Bộ Thương mại (nay là

Đ
ại

Bộ Công Thương) hướng dẫn thực hiện Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy
chế siêu thị, trung tâm thương mại.
- Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012 Bộ Công Thương phê duyệt

ng

Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm cả nước đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030..

ườ

- Ngọc Hường, Hệ thống siêu thị Bourbon đang hình thành, Thời báo kinh tế

Sài Gòn, 06/2000.


Tr

- Nguyễn Thị Nhiễu và những người khác, Nghệ thuật kinh doanh bán lẻ hiện

đại, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2000.
- Sở Thương mại Thừa Thiên Huế (nay là Sở Công Thương), Quy hoạch phát

triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, năm 2006.

2


Tuy nhiên, vấn đề phát triển hệ thống siêu thị đối với tỉnh TTHuế vẫn còn là
vấn đề mới, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, thực hiện kế hoạch phát triển
KT - XH giai đoạn 2011- 2015 và giai đoạn 2016-2020 thì việc nghiên cứu phát
triển hệ thống siêu thị vẫn là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Trên địa bàn

uế

tỉnh TTHuế chưa có tác giả, chưa có công trình nào đặt vấn đề nghiên cứu về phát
triển hệ thống siêu thị. Đây là vấn đề lớn, mới mẻ và có ý nghĩa thiết thực đối với

tế
H

tỉnh, đang đòi hỏi cần có những đầu tư nghiên cứu cụ thể, có hệ thống.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn
nghiên cứu, học hỏi những vấn đề về lý luận, đồng thời tiến hành tổng hợp số liệu
kết hợp với quá trình khảo sát thực tiễn trên địa bàn, để từ đó đề xuất ý kiến của


in

h

mình về phát triển hệ thống siêu thị tại tỉnh TTHuế.
 Mục tiêu tổng quát

cK

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển
của hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải
 Mục tiêu cụ thể

họ

pháp nhằm phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

Đ
ại

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống siêu thị;
- Phân tính thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển của hệ thống siêu
thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua;

ng

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển hệ thống siêu thị

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

ườ

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống siêu thị đã và đang phát triển tại tỉnh Thừa

Tr

Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2008 - 2012
và đề xuất giải pháp đến năm 2020.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập số liệu:
- Đối với số liệu thứ cấp: Đề tài chủ yếu sử dụng các tài liệu đã được nghiên
cứu và công bố như:

uế

+ Các số liệu liên quan đến tình hình phát triển siêu thị, các báo cáo tổng kết

trên địa bàn tỉnh, Niêm giám thống kê tỉnh TTHuế.

tế

H

hàng năm của Sở Công Thương, Sở Kế Hoạch và Đầu tư, báo cáo của các siêu thị

+ Giáo trình, tài liệu ở các trường Đại học, các loại sách báo và tạp chí
chuyên ngành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong đề tài của nhiều tác giả
trong và ngoài nước.

in

h

+ Các báo cáo khoa học, đề tài cấp bộ của Bộ Công Thương, các luận văn
thạc sỹ về các vấn đề liên quan đến luận văn.

cK

+ Ngoài ra, luận văn còn khai thác và tham khảo internet về các kiến thức và
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
- Đối với số liệu sơ cấp: Dựa trên việc khảo sát thực tế ý kiến đánh giá của

họ

khách hàng đi siêu thị trên địa bàn tỉnh. Điều tra 200 mẫu, thu về 197 mẫu, 03 thất
lạc; Sau khi xem xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp, đã nhập 197 mẫu; xử lý số

Đ
ại

liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS 16.


* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS, phương
pháp thống kê mô tả (Frequencies), phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích.

ng

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận

ườ

văn được trình bày theo 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống siêu thị;

Tr

- Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống siêu thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển hệ thống siêu thị tại tỉnh Thừa Thiên

Huế đến năm 2020.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.1. Một số vấn đề lý luận về siêu thị

uế


1.1.1. Tổng quan về bán lẻ hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm về hệ thống phân phối

tế
H

Phân phối là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng cuối cùng. Phân phối làm cho cung cầu ăn khớp với nhau. Theo nghĩa đó,

phân phối là sáng tạo ra dịch vụ. Những người tiêu dùng thì phân tán theo địa lý, lại
có những yêu cầu đa dạng về chất lượng cũng như về số lượng sản phẩm, trong khi

in

h

đó các nhà sản xuất thì lại tập trung và chuyên môn hóa nên cần có vai trò của
người phân phối để đưa sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng đúng với yêu cầu.

cK

Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Trung gian kênh phân
phối có thể là đại lý, môi giới, nhà phân phối, người bán sỉ hoặc lẻ [21].

họ

1.1.1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động bán lẻ


Khái niệm: Bán lẻ là một trung gian phân phối, gồm tất cả các hoạt động liên

Đ
ại

quan tới việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để
họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh.
Phân loại: Hoạt động bán lẻ rất đa dạng về quy mô và hình thức từ những

ng

người bán hàng rong đến các cửa hàng, siêu thị. Trong đó, siêu thị là một trong
những loại hình bán lẻ phát triển nhanh chóng và thông dụng nhất.

ườ

Các loại hình bán lẻ hiện đại bao gồm cửa hàng tiện dụng (convenience store),

siêu thị nhỏ (mini-super), siêu thị (supermarket), đại siêu thị (hypermarket), cửa

Tr

hàng bách hoá lớn (department store), cửa hàng bách hoá thông thường, cửa hàng
đại hạ giá (hard discounter), trung tâm thương mại (commercial center)...
Trong hệ thống các cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị được xếp ở vị trí cao hơn

các cửa hàng tự phục vụ nhỏ, cửa hàng tiện dụng và thấp hơn so với đại siêu thị, cửa

5



hàng đại hạ giá, cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại xét về mặt quy mô, diện
tích và phương thức kinh doanh.
Những cửa hàng bán lẻ này đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, có suy
thoái và có diệt vong tùy theo từng thời kỳ [21].

uế

1.1.1.3. Vai trò của bán lẻ:
Đối với nhà sản xuất:

tế
H

+ Hoạt động bán lẻ giúp giải quyết sự khác biệt giữa sản xuất quy mô lớn và

tiêu dùng đa dạng với khối lượng nhỏ bằng cách mua hàng hóa của nhiều nhà sản
xuất khác nhau, bán lại cho nhiều người tiêu dùng tại một địa điểm.

+ Bán lẻ góp phần đẩy mạnh quá trình phân phối hàng hóa đến tay người tiêu

in

h

dùng, giúp tái mở rộng sản xuất.
Đối với người tiêu dùng:

cK


+ Giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn những sản phẩm chất lượng, uy tín,
đảm bảo, đa dạng phong phú về chủng loại.

người tiêu dùng.

họ

+ Là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích cho

+ Là cầu nối lấy hàng hóa giữa nhà sản xuất hoặc các đại lý bán buôn về phân

Đ
ại

phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng [21].
1.1.2. Khái niệm và phân loại siêu thị
1.1.2.1. Khái niệm về siêu thị

ng

“Siêu thị” là từ được dịch ra từ tiếng nước ngoài “Supermarket” (Theo tiếng
Anh), “Supermarché” (Theo tiếng Pháp). Cho tới nay, siêu thị được định nghĩa theo

ườ

nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào từng nước, ví dụ như:
+ Tại Hoa Kỳ: Siêu thị được định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ

Tr


tương đối lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng
hóa bán ra lớn, bảo đảm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực
phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa” [10].

6


+ Tại Pháp: Siêu thị được định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo
phương thức tự phục vụ, có diện tích từ 400 m2 đến 2500 m2 chủ yếu bán hàng thực
phẩm và vật dụng gia đình” [19].
+ Tại Anh: Siêu thị được định nghĩa: “Siêu thị là cửa hàng bách hóa bán thực

uế

phẩm, đồ uống và các loại hàng hóa khác” [20].

+ Tại Việt Nam: Theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kèm

tế
H

theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trưởng Bộ

Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thì Siêu thị được định nghĩa: “Siêu thị là
loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chúng

h

loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảm đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về


in

diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có

hoá của khách hàng” [3].

cK

phương thức phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng

Nói chung, có thể là có rất nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị nhưng chúng

hàng bán lẻ khác, đó là:

họ

ta có thể thấy được một số nét cơ bản sau đây, để phân biệt siêu thị với các dạng cửa

- Dạng cửa hàng bán lẻ.

Đ
ại

- Áp dụng phương thức tự phục vụ.
- Chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng phổ biến.
- Thường được xây dựng trên diện tích lớn, gần khu dân cư để tiện lợi cho

ng

khách hàng.


1.1.2.2. Phân loại siêu thị

ườ

Có nhiều cách phân loại siêu thị dựa trên các tiêu chí khác nhau và tùy thuộc

vào điều kiện của từng quốc gia, tuy nhiên có hai cách phân loại rất phổ biến đó là

Tr

phân loại theo quy mô và phân loại theo hàng hóa kinh doanh:
* Phân loại siêu thị theo quy mô:
Siêu thị nhỏ: Theo cách phân loại của Pháp thì những siêu thị có diện tích nhỏ

hơn 400 m2 được gọi là siêu thị nhỏ. Những siêu thị nhỏ này thường chỉ chuyên bán
một số loại hàng hóa như: Đồ chơi trẻ em, quần áo dày dép, dụng cụ thể thao.
7


Siêu thị: Các siêu thị ở Pháp thường có diện tích từ 400 m2 đến 2.500 m2, còn
các siêu thị ở Hoa Kỳ có diện tích trung bình là 1.250 m2. Tập hợp hàng hóa bày
bán tại siêu thị thường từ 2.000 đến trên dưới 20.000 sản phẩm khác nhau.
Đại siêu thị: Đại siêu thị là đơn vị thương mại bán lẻ với quy mô lớn có diện

uế

tích trên 2.500 m2, có khi lên đến vài chục ngàn m2. Ở Anh đại siêu thị là cửa hàng
có diện tích trên 50.000 bộ vuông, ở Pháp và Hoa Kỳ thì đại siêu thị có diện tích lên


tế
H

đến 100.000 bộ vuông. Đại siêu thị thường thuộc sở hữu một tập đoàn thương mại,
được tổ chức như một khu tổ hợp bán lẻ với đủ mọi loại hàng hóa, tập hợp danh
mục hàng hóa có thể lên tới 50.000 sản phẩm các loại.

h

* Phân loại siêu thị theo hàng hóa kinh doanh:

in

Ngày nay siêu thị là những cửa hàng bán lẻ tổng hợp, bán hàng hóa phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng phổ biến của người dân từ thực phẩm đến vật dụng gia đình,

cK

quần áo, giày dép, chất tẩy rửa, hàng vệ sinh, dẫu rằng thực phẩm vẫn là mặt hàng
kinh doanh quan trọng nhất tại các siêu thị. Tuy nhiên với cách hiểu thông thường

họ

thì siêu thị gồm mọi dạng cửa hàng bán lẻ áp dụng phương thức kinh doanh hiện
đại, chúng ta có thể chia siêu thị thành hai loại sau đây:
Siêu thị tổng hợp: Siêu thị tổng hợp là siêu thị bán nhiều loại hàng hóa cho

Đ
ại


nhiều loại khách hàng. Hiện nay siêu thị tổng hợp đang ngày càng thịnh hành, có
những siêu thị có danh mục hàng hóa vừa rộng và vừa sâu có thể lên tới hàng chục
ngàn loại sản phẩm. Tại những siêu thị tổng hợp lớn như vậy, khách hàng có thể

ng

mua được hầu hết tất cả các loại hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ cho sinh
hoạt và cuộc sống, mà không cần phải bước ra khỏi siêu thị để đến một siêu thị

ườ

khác, thật là tiện lợi.
Siêu thị chuyên doanh: Theo cách hiểu thông thường thì siêu thị chuyên

Tr

doanh chính là các cửa hàng áp dụng phương thức bán hàng tự chọn. Tập hợp hàng
hóa tại siêu thị chuyên doanh hẹp nhưng sâu, có khả năng thỏa mãn cao nhu cầu của
người tiêu dùng, đó có thể là các cửa hàng chuyên bán quần áo, giày dép, trang trí
nội thất, kim khí điện máy, đồ chơi trẻ em, . . .

8


1.1.3. Tiêu chuẩn siêu thị
Trong Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương) siêu thị được phân chia thành: Hạng I, hạng II và hạng III [3].
- Siêu thị hạng I:
+ Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên


tế
H

+ Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên

uế

Áp dụng đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp:

+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách

in

h

hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của Siêu thị;

cK

+ Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán
hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,

họ

khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh
chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ


Đ
ại

người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu
điện, điện thoại.

Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn là từ 1.000 m2 trở lên; tiêu

ng

chuẩn là từ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng
hợp.

ườ

- Siêu thị hạng II:

Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

Tr

+ Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên
+ Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế

và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ

9



sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và
khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và
quản lý kinh doanh hiện đại;

uế

+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh

tế
H

chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ

người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện
thoại.

Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn là từ 500 m2 trở lên; tiêu

in

h

chuẩn là từ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng

- Siêu thị hạng III:

cK


hợp.

Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên

họ

+ Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị

Đ
ại

kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn,
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;

ng

+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và
quản lý kinh doanh hiện đại;

ườ

+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,

khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh

Tr


chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật,
giao hàng tận nhà.
Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn là từ 250 m2 trở lên; tiêu

chuẩn là từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng
hợp.

10


1.1.4. Đặc trưng của loại hình kinh doanh siêu thị
Siêu thị là một mô hình phân phối văn minh hiện đại, cho nên có nhiều đặc
trưng, đặc thù so với các loại hình kinh doanh thương mại khác. Những đặc trưng
cơ bản đó bao gồm:

uế

Là một dạng cửa hàng bán lẻ: Siêu thị được tổ chức dưới hình thức những
cửa hàng do thương nhân đầu tư và quản lý, được nhà nước cấp phép hoạt động.

tế
H

Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.

Áp dụng phương thức tự phục vụ: Siêu thị sáng tạo và áp dụng phương thức
tự phục vụ (self service), khi đề cập đến siêu thị người ta không thể không nghĩ tới


in

h

mô hình “tự phục vụ”, một phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra và là
phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh công nghiệp hóa. Siêu thị

cK

chính thức ra đời vào những năm 1930, mô hình tự phục vụ đã trở thành công thức
chung cho ngành công nghiệp phân phối ở các nước phát triển và ngày nay hình
thức này được áp dụng phổ biến cho tất cả các cửa hàng hiện đại. Sự thành công của

họ

siêu thị đã khích lệ việc phổ cập mô hình tự phục vụ của siêu thị trong hệ thống bán
lẻ hiện hành nhằm tiết kiệm chi phí lao động. Có thể nói rằng phương thức tự phục

Đ
ại

vụ là sáng tạo diệu kỳ của kinh doanh siêu thị và là một cuộc đại cách mạng trong
lĩnh vực thương mại bán lẻ.

Siêu thị sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hóa: Ngoài việc sáng tạo ra

ng

phương thức bán hàng tự phục vụ, siêu thị còn sáng tạo ra nghệ thuật trưng bày
hàng hóa. Siêu thị đã nghĩ đến việc nghiên cứu cách thức vận động của người tiêu


ườ

dùng khi bước vào cửa hàng, nhằm tối đa hóa hiệu quả của không gian bán hàng.
Điều đó có nghĩa là hàng hóa trưng bày trong siêu thị phải có khả năng tự quảng cáo

Tr

và lôi cuốn người mua, siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp
xếp, phân chia không gian, bố trí khu vực thích hợp, trưng bày hàng hóa nhiều khi
được nâng lên thành những thủ thuật nhằm kích thích tiêu dùng cao nhất, ví dụ:
Hàng hóa có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất,
được trưng bày với diện tích lớn, những hàng hóa có liên quan với nhau được xếp

11


gần nhau, hàng hóa có trọng lượng lớn phải xếp bên dưới để khách hàng dễ lấy,
định hình phân chia rõ ràng thành khu vực hàng tạp phẩm, thực phẩm, nông sản,
quần áo, rau quả tươi sống một cách khoa học, nhằm tạo nên sự thuận tiện cho
khách hàng mua hàng hóa một cách thoải mái và hiệu quả nhất. Bởi vì nghệ thuật

uế

trưng bày hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đối với số lượng hàng hóa bán ra, vì vậy
mà các siêu thị đã khai thác tối đa lợi thế này. Thông qua việc sắp xếp bố trí hàng

tế
H


hóa, không gian, ánh sáng,…. phù hợp với đặc tính của sản phẩm sẽ tạo ra trạng thái

hấp dẫn, thu hút khách hàng, tạo cho khách hàng hình dung và quan sát tốt được
hàng hóa. Cũng từ đó dẫn đến việc thúc đẩy mạnh mẻ hành vi mua hàng hóa của
khách hàng.

in

h

Hàng hóa bán tại siêu thị: Chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng hàng ngày từ
lương thực, thực phẩm, quần áo, giày dép, chất tẩy rửa, hàng vệ sinh, cho đến hàng

cK

kim khí điện máy, hàng điện tử gia dụng. Hàng hóa được trưng bày trên các giá kệ
theo từng chủng loại, giá cả phải chăng và được niêm yết một cách công khai rõ
ràng, có hướng dẫn chi tiết về cách thức sử dụng và ghi rõ thời hạn sử dụng.

họ

Trang thiết bị và cơ sở vật chất: Siêu thị thường được trang bị cơ sở vật chất
tương đối hiện đại. Ngoài ra hình thức thanh toán tại các siêu thị rất thuận tiện, hàng

Đ
ại

hóa được gắn mã vạch, mã số sau khi khách hàng chọn xong thì được đem ra quầy
tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét scanner để ghi giá, tính tiền bằng máy và tự
động in hóa đơn. Tạo cảm giác thoải mái, hài lòng, tự tin và sự thỏa mãn cao nhất


ng

cho người tiêu dùng.

1.1.5. Vị trí, vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại

ườ

1.1.5.1. Vị trí của siêu thị
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, ngày càng

Tr

có nhiều mô hình phân phối hàng hoá hiện đại của các nước phát triển trên thế giới
thâm nhập vào VN, đáp ứng được phần nào nhu cầu mua sắm ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước tại các đô thị lớn, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ
thống lưu thông - phân phối hàng hoá theo xu hướng hội nhập quốc tế của ngành

12


thương mại VN; bên cạnh đó vị trí, vai trò của các chợ truyền thống ngày một giảm
đi trong hệ thống phân phối bán lẻ, do đó mà vị thế của siêu thị hết sức quan trọng.
Siêu thị là một trong các loại cửa hàng bán lẻ có vị trí trung gian cuối cùng
trong kênh phân phối hàng hóa. Ở vị trí này siêu thị trực tiếp phục vụ nhu cầu người

uế

tiêu dùng và đóng vai trò rất quan trọng đối với cả người sản xuất (hoặc người phân

phối) lẫn người tiêu dùng.

tế
H

Siêu thị được xếp ở vị trí cao hơn cửa hàng tiện dụng, siêu thị nhỏ và thấp
hơn so với đại siêu thị, trung tâm thương mại xét về quy mô và phương thức kinh
doanh. Tuy nhiên hệ thống siêu thị thường được dùng để chỉ tất cả các loại hình bán
lẻ hiện đại áp dụng phương thức kinh doanh tự phục vụ. Không tính đến các nước

in

h

công nghiệp phát triển như: Châu Âu, Bắc Mỹ nơi mà thương mại hiện đại chiếm tỷ
trọng áp đảo trong tổng doanh số bán lẻ toàn xã hội, thì ngay cả trường hợp của các

cK

nước trong khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Singapore,... thương mại hiện đại
cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số bán lẻ xã hội.
1.1.5.2. Vai trò của siêu thị

họ

Sự xuất hiện của siêu thị là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực lưu thông
hàng hóa, siêu thị đóng vai trò là cầu nối đồng thời cũng giải quyết được rất nhiều

Đ
ại


mâu thuẩn giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Khi nền kinh tế phát triển thì thu
nhập của người dân cũng tăng lên, nhu cầu cho tiêu dùng ngày càng đa dạng và
phong phú. Nếu như người tiêu dùng có nhu cầu hàng ngày về nhiều loại hàng hóa

ng

với số lượng nhỏ, thì nhà sản xuất để sản xuất có hiệu quả, bảo đảm lợi nhuận phải
sản xuất một hoặc một số loại hàng hóa với khối lượng lớn. Sản xuất khối lượng lớn

ườ

với một vài chủng loại sản phẩm sẽ mâu thuẫn với nhu cầu số lượng nhỏ nhưng
chủng loại sản phẩm lại đa dạng của người tiêu dùng. Hệ thống siêu thị sẽ giải quyết

Tr

tốt mâu thuẫn này bằng cách mua hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau, rồi
bán lại tại một địa điểm thuận tiện cho người tiêu dùng. Mặt khác hệ thống siêu thị
cũng giúp tạo nên sự ăn khớp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt
động dự trữ, rồi phân phối hàng hóa. Bởi vì nhiều nhà sản xuất tiến hành sản xuất
tại nhiều địa điểm khác nhau, còn người tiêu dùng thì cũng sinh sống tại nhiều nơi

13


khác nhau, hơn nữa sản xuất thường không xảy ra cùng thời gian với nhu cầu của
người tiêu dùng, nhiều loại hàng hóa sản xuất mang tính thời vụ còn tiêu dùng thì
xảy ra quanh năm hoặc ngược lại.
Hệ thống siêu thị đang ngày càng cũng cố vai trò là động lực thúc đẩy sản


uế

xuất hàng hóa phát triển và đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng, hệ thống
siêu thị đóng vai trò là một nhân tố kích cầu, với nghệ thuật trưng bày hàng hóa của

tế
H

mình siêu thị có khả năng tự quảng cáo và hấp dẫn người mua.

Siêu thị có thể thỏa mãn người tiêu dùng đúng chủng loại hàng hóa mà họ
cần, đúng thời gian, tại cùng một địa điểm và với một mức giá mà người tiêu dùng
có thể chấp nhận được. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày một phong phú, biến đổi

in

h

không ngừng, siêu thị sẽ có những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng rồi từ đó
đặt hàng với nhà sản xuất để kịp thời đáp ứng những thay đổi đó. Siêu thị cũng có

cK

thể kích thích tới việc tạo nhu cầu mới cho người tiêu dùng thông qua việc bổ sung
vào tập hợp danh mục hàng hóa của mình những sản phẩm mới, tạo nhiều sự lựa
chọn khác nhau nhằm phục vụ người tiêu dùng một cách tốt nhất.

họ


Hệ thống siêu thị giúp giảm thiểu các tầng, nấc trung gian trong hệ thống
phân phối, hình thành nên một hệ thống phân phối liên kết vững chắc, giúp giảm

Đ
ại

thiểu tối đa thời gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành sản phẩm bảo đảm kinh
doanh hiệu quả. Sự có mặt của siêu thị trong hệ thống bán lẻ hàng hóa tiêu dùng đã
làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành thương nghiệp bán lẻ. Cũng từ đó, siêu thị

ng

sẽ thúc đẩy các loại hình bán lẻ khác phải nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu
dùng.

ườ

Siêu thị còn đóng vai trò như là người san sẻ rủi ro với các nhà sản xuất. Nếu

như trước kia các nhà sản xuất tự phân phối hàng hóa và tự gánh chịu rủi ro đối với

Tr

hàng hóa của mình thì ngày nay một số siêu thị đã bắt đầu tự kinh doanh rủi ro. Siêu
thị thường mua đứt hàng hóa của các doanh nghiệp với giá đặc biệt, sau đó tự chịu
trách nhiệm về khâu bảo hành, vận chuyển hàng hóa đến người tiêu dùng nhằm thu
được lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra hệ thống siêu thị còn có một số vai trò khác như:
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật

14



chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung.
Tóm lại, với những vai trò đã nêu trên, siêu thị ngày càng cũng cố tầm quan
trọng như là một mắt xích chính yếu của quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, bảo

uế

đảm cho quá trình này diễn ra thông suốt và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã

phát triển KT - XH của đất nước trong thời gian tới.
1.1.6. Phát triển hệ thống siêu thị
1.1.6.1. Quan niệm về phát triển hệ thống siêu thị

tế
H

hội chung. Vì vậy, phát triển hệ thống siêu thị là tất yếu, nhằm đáp ứng các yêu cầu

Phát triển là một phạm trù phản ánh sự thay đổi mang tính cấu trúc không

in

h

những về lượng mà còn về chất. Theo đó, phát triển hệ thống siêu thị là một quá
trình làm thay đổi theo hướng hoàn thiện nhằm phát triển về qui mô, hoàn thiện về

cK


cơ cấu, nâng cao về chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị.
Với vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa nói chung và hoạt động phân
phối bán lẻ hàng hóa của siêu thị nói riêng là một lĩnh vực của hoạt động kinh

họ

doanh thương mại, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao. Để phát huy vai trò này, việc phát triển siêu thị phải được

Đ
ại

tiếp tục theo hướng: Phát triển các siêu thị hiện tại trên cơ sở nâng cao chất lượng
phục vụ, nâng cấp sở vật chất kỹ thuật của siêu thị, đồng thời khuyến khích phát
triển các siêu thị mới trong tương lai. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có

ng

những biện pháp nâng cao về chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của siêu thị. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, phát triển

ườ

siêu thị không thể mang tính tự phát mà phải xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của thị
trường. Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ để xác định thị trường, nhu cầu và sự

Tr

biến động của các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của siêu thị.
1.1.6.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển hệ thống siêu thị

1.1.6.2.1. Phát triển hệ thống siêu thị về mặt lượng
Phát triển hệ thống siêu thị về mặt lượng là việc gia tăng giá trị sản lượng
hàng hóa kinh doanh qua hệ thống siêu thị được thực hiện bằng việc gia tăng tuyệt

15


đối số lượng siêu thị được quy hoạch xây dựng; siêu thị được thành lập, mở rộng;
siêu thị được bổ sung vào quy hoạch.
- Siêu thị được quy hoạch xây dựng: Là các siêu thị nằm trong quy hoạch
phát triển hệ thống siêu thị hoặc quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh đã được

uế

UBND tỉnh phê duyệt.
- Siêu thị được thành lập, mở rộng: Được tính từ ngày ký quyết định thành

tế
H

lập, mở rộng hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (và kinh
doanh) của cấp có thẩm quyền.

- Siêu thị được bổ sung vào quy hoạch: Là siêu thị được tính từ ngày ký văn
bản chấp thuận (hoặc đồng ý) bổ sung vào quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị

in

h


của tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt.

Mặt khác, phát triển hệ thống siêu thị về mặt lượng còn được thực hiện bằng

cK

việc gia tăng tuyệt đối qui mô của từng siêu thị thông qua gia tăng qui mô nguồn
vốn đầu tư xây dựng siêu thị; gia tăng diện tích kinh doanh, gia tăng số lượng,

khách đến siêu thị…

họ

chủng loại hàng hóa kinh doanh, gia tăng doanh thu của siêu thị, gia tăng lượng

tiêu sau:

Đ
ại

Sự phát triển của hệ thống siêu thị về mặt lượng được phản ánh bằng các chỉ

- Số lượng, cơ cấu siêu thị được qui hoạch, xây dựng.
- Vốn đầu tư của siêu thị: Tiêu chí này phản ánh tổng vốn đăng ký, tỷ lệ vốn

ng

đầu tư thực hiện trong tổng số vốn đăng ký đầu tư xây dựng siêu thị, vốn đầu tư
bình quân của một siêu thị.


ườ

- Số lượng, chủng loại hàng hóa kinh doanh trong siêu thị: Là số lượng hàng

hóa, loại hàng hóa thể hiện trong siêu thị.

Tr

- Doanh thu của siêu thị: Doanh thu được xem là một chỉ tiêu vô cùng quan

trọng, thông qua doanh thu ta có thể xác định được sức mua của khách hàng. Doanh
thu bán hàng của siêu thị càng cao thì sức mua của khách hàng đối với siêu thị càng
lớn. Việc xác định doanh thu còn nhằm đánh giá quy mô hoạt động của siêu thị.

16


- Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa của siêu thị: Là tổng doanh thu bán lẻ hàng
hóa đã thực hiện được tạo ra bởi các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
- Lượng khách đến siêu thị: Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá kết
quả kinh doanh của siêu thị. Lượng khách đến mua hàng tại siêu thị càng đông

uế

chứng tỏ sức thu hút khách hàng đến với siêu thị càng lớn.
1.1.6.2.2. Phát triển hệ thống siêu thị về mặt chất

tế
H


Về mặt chất, sự phát triển của hệ thống siêu thị là sự thay đổi về chất lượng
hoạt động bên trong của bản thân siêu thị bằng việc hoàn thiện tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoàn thiện tổ chức hệ thống cung ứng, nâng cao chất lượng

dịch vụ, tiết kiệm chi phí… để sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất như mặt bằng,

in

h

vốn kinh doanh… làm gia tăng tích lũy cho bản thân siêu thị. Đồng thời, phát triển
về mặt chất là nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của hoạt động kinh doanh siêu thị

cK

thông qua mở rộng ảnh hưởng của siêu thị với xã hội; gia tăng mức độ đóng góp
của siêu thị về giá trị hàng hóa tiêu thụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, góp
phần tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của địa phương thông qua thiết lập hệ thống cung

họ

cấp với các nhà sản xuất tại địa phương từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của địa phương; gia tăng đóng góp vào ngân sách và cho các nhiệm vụ

Đ
ại

chính trị, xã hội như: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
Sự phát triển của hệ thống siêu thị về mặt chất được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu:


ng

- Khả năng phục vụ của nhân viên: Đội ngũ nhân viên phục vụ có thái độ cư
xử lịch sự, nhã nhặn; có một số vốn hiểu biết nhất định về sản phẩm và các dịch vụ

ườ

cung cấp, có khả năng đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng: Việc mua
sắm của người dân không chỉ vì mục đích tiêu dùng, mà còn là một cách để thư

Tr

giãn. Sự phục vụ tốt của đội ngũ nhân viên sẽ tạo ấn tượng tốt và tâm lý thoải mái
cho khách hàng và họ sẽ là những khách hàng trung thành của siêu thị.
- Cách thức trưng bày trong siêu thị: Hàng hóa được bố trí theo các gian hàng

thích hợp tùy chủng loại, gọn gàng sẽ giúp cho việc mua sắm được thuận tiện hơn
và gây được sự chú ý của khách hàng.

17


- Thủ tục thanh toán nhanh gọn: Trong quá trình mua sắm, nếu việc thanh
toán buộc khách hàng phải chờ quá lâu sẽ gây tâm lý khó chịu, do đó cần phải đủ số
lượng quầy thanh toán phục vụ trong mọi tình huống, đội ngũ nhân viên có trình độ,
thao tác phục vụ nhanh chóng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian.

uế


- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: Siêu thị là một loại hình kinh doanh hiện
đại, do đó cần chú trọng trong việc thiết kế xây dựng siêu thị phù hợp và thuận tiện

tế
H

cho không gian mua sắm, đồng thời cần lắp đặt thêm các trang thiết bị hiện đại như

hệ thống màn hình quảng cáo, điều hòa nhiệt độ… nhằm phục vụ khách hàng một
cách tối đa.

- Đảm bảo về mặt an ninh: Đây là một vấn đề khá quan trọng nhằm tạo sự an

in

h

tâm cho khách hàng trong quá trình mua sắm. Do đó, các siêu thị cần làm tốt các
công tác an ninh như bảo vệ đồ đạc và xe cộ của khách khi vào siêu thị, tránh để

cK

xảy ra tình trạng trộm cắp bên trong siêu thị gây phiền toái cho khách hàng trong
quá trình mua sắm.

- Gia tăng thị phần của siêu thị: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị

họ

được hiện rõ qua thị phần của siêu thị trong thị trường bán lẻ nói chung và hệ thống

siêu thị nói riêng. Thị phần càng lớn chứng tỏ năng lực cạnh tranh của siêu thị càng

Đ
ại

cao, thể hiện được chỗ đứng trên thị trường.
- Gia tăng tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là lượng tiền thu được của siêu thị sau
khi lấy doanh thu bán hàng trừ chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm các chi

ng

phí như chi phí quản lý, tiền lương cho nhân viên, chi phí vận hành máy móc, trang
thiết bị phục vụ bán hàng,… Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà mỗi siêu thị đều

ườ

hướng tới. Thông qua lợi nhuận có thể xác định được mức lãi lỗ của siêu thị, đồng
thời đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó người quản lý vạch ra

Tr

những kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí để lợi
nhuận thu được là tối đa.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng: Tiêu chí này phản ánh

mức độ hấp dẫn của siêu thị đối với khách hàng, được thể hiện cụ thể như hàng hóa,

18



chất lượng phục vụ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.
- Gia tăng đóng góp của siêu thị vào ngân sách: Là tổng giá trị đã thực hiện
nộp vào ngân sách của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. Gia tăng quy mô và tỷ

uế

lệ thu ngân sách địa phương từ siêu thị
- Giải quyết việc làm cho lao động: Là số lao động đang trực tiếp làm việc tại

tế
H

các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.

- Góp phần thực hiện mục tiêu bình ổn thị trường: Góp phần làm cho giá cả
ổn định, với số lượng, chủng loại hàng hóa phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.

in

h

- Góp phần thay đổi thói quen, tập quán tiêu dùng theo xu hướng hiện đại. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, địa phương theo

cK

hướng CNH - HĐH, góp phần bình ổn thị trường và đóng góp vào ngân sách địa
phương.


- Gia tăng sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa

họ

phương qua siêu thị: Tiêu chí này phản ánh tình hình mua bán, trao đổi hàng hóa
của các siêu thị với các doanh nghiệp, các nhà sản xuất trong nước và địa phương,

Đ
ại

từ đó sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước, địa phương mở rộng thị trường, phát
triển sản xuất [11].

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống siêu thị

ng

1.2.1. Môi trường quốc tế

Thị trường dịch vụ bán lẻ của VN được đánh giá là một thị trường đầy tiềm

ườ

năng, vì vậy được nhiều tập đoàn bán buôn và bán lẻ trên thế giới nhắm tới, trong
đó thị trường tỉnh TTHuế với lợi thế riêng nên sẽ thu hút được một số đối tác, điều

Tr

đó vừa tạo thêm những yếu tố thuận lợi để phát triển thương mại nói chung và siêu
thị nói riêng, nhưng cũng đem lại không ít khó khăn, thách thức đối với các đơn vị,

doanh nghiệp của tỉnh trong cạnh tranh với các nhà phân phối nước ngoài.
Những cam kết của VN về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối trong nước sẽ
gia tăng những tác động của thị trường dịch vụ phân phối thế giới đến sự phát triển

19


của ngành thương mại tỉnh. Đến nay, VN đã mở cửa thị trường dịch vụ phân phối
gồm cả 4 phân ngành (đại lý uỷ quyền, bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền kinh doanh)
theo cam kết gia nhập WTO. Hiện nay, một số tập đoàn, công ty thương mại bán
buôn và bán lẻ của Đức, Pháp, Hàn Quốc, ... đã có mặt ở Việt Nam tại một số thành

uế

phố lớn. Như vậy, cùng với quá trình thực thi các cam kết của VN, sự tham gia của
các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ hàng đầu thế giới như Mỹ, Hàn quốc, Nhật,

tế
H

Đức, Pháp, Anh, Hà Lan và sau là Trung Quốc, Singapore... sẽ có ở tỉnh vừa tạo cơ
hội hợp tác giữa các nhà phân phối trong nước với các đối tác này, vừa cải thiện cơ
cấu thương mại hiện đại, đồng thời tạo sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trong ngành.
1.2.2. Môi trường vĩ mô

in

h

1.2.2.1. Yếu tố chính trị, pháp luật


Yếu tố chính trị thể hiện sự điều tiết bằng luật pháp của Nhà nước đến phát

cK

triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường tuy một mặt có ưu điểm
như kích thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào
nhưng mặt khác lại chứa đựng mầm mống của khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát,

họ

cạnh tranh không lành mạnh, do vậy phải có sự can thiệp của Nhà nước bằng các
văn bản pháp luật để phát huy mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của nó.

Đ
ại

Vì vậy, bối cảnh chính trị, luật pháp có tác động rất lớn đến tất cả lĩnh vực
phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và phát triển hệ thống siêu thị nói riêng.
Những yếu tố này có thể làm mất đi hoặc tạo ra cơ hội phát triển kinh doanh vì nó

ng

mang lại không khí chính trị có lợi hay bất lợi, ảnh hưởng tới việc khuyến khích đầu
tư, tổ chức điều hành, phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.

ườ

1.2.2.2. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường phát triển hệ


Tr

thống siêu thị, chúng có thể trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với phát triển hệ
thống siêu thị nói chung. Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: tốc độ tăng trưởng kinh
tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của Nhà nước, mức độ việc làm, tình hình
thất nghiệp và tình hình phân bố thu nhập của dân cư. Sự phân bố thu nhập thường
không đều, từ đó kéo theo khả năng tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau,

20


ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả phát triển hệ thống siêu thị của các doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị.
1.2.2.3. Yếu tố văn hóa
Con người lớn lên trong một xã hội và chính xã hội đó đã hình thành những

uế

quan điểm cơ bản của con người về các giá trị và chuẩn mực đạo đức. Những giá trị
văn hóa cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền từ thế hệ ông bà cha mẹ sang

tế
H

thế hệ con cái và cháu chắt được củng cố bằng các quy chế cơ bản của xã hội, pháp

luật, tôn giáo, hệ thống kinh doanh, chính quyền. Giá trị văn hóa của xã hội được
thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân mình và người khác, đối với các
thể chế tồn tại trong xã hội, đối với toàn xã hội, tự nhiên.


in

h

Truyền thống và tập quán tiêu dùng, sự thay đổi nghề nghiệp, sự gia tăng thu
nhập, mức chi tiêu, dân số, tình trạng hôn nhân - gia đình, nhân khẩu học… làm ảnh

cK

hưởng đến thị hiếu, hành vi, xu hướng mua sắ m của người tiêu dùng.
Văn hóa và các giá trị xã hội ảnh hưởng tới việc lựa chọn lối sống của mọi cá
nhân cũng như cung cách tiêu dùng của họ. Chính vì vậy mà các nhà đầu tư phải

họ

chắc chắn một điều rằng, phát triển hệ thống siêu thị không đi ngược lại với chuẩn
mực văn hóa của người tiêu dùng.

Đ
ại

1.2.2.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật

Các yếu tố khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng cũng ảnh hưởng quan
trọng và trực tiếp đến môi trường phát triển hệ thống siêu thị của doanh nghiệp. Mọi

ng

kỹ thuật mới đều thay thế vị trí của cái cũ. Bất kỳ ngành khoa học kỹ thuật mới nào

cũng gây ra rất nhiều hậu quả to lớn và lâu dài mà không phải lúc nào cũ lường

ườ

trước được, vì vậy sự gia tăng quá trình đầu tư nghiên cứu để đạt được những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới đã tạo ra khả năng cạnh tranh phát triển siêu thị trên

Tr

thương trường.
Ngoài những vấn đề cơ bản trên, còn có các yếu tố như môi trường tự nhiên,

vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, các vấn đề giao thông… cũng có tác động đến việc
phát triển hệ thống siêu thị.

21


1.2.3. Môi trường vi mô
1.2.3.1. Khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô, cơ cấu
nhu cầu trên thị trường của siêu thị và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định

uế

chiến lược phát triển siêu thị. Do vậy, khi phát triển hệ thống siêu thị cần nghiên
cứu kỹ khách hàng của mình. Việc nghiên cứu nhân tố khách hàng sẽ giúp các

tế
H


doanh nghiệp kinh doanh siêu thị xác định được nhu cầu nào của người tiêu dùng,
lượng khách hàng ra sao, họ đang tìm kiếm loại hàng nào, phương thức phục vụ như

thế nào. Từ đó giúp ta đưa ra biện pháp phát triển hệ thống siêu thị sao cho thật phù
hợp với từng đối tượng khách hàng.

in

h

1.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai

Đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực gồm các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị

cK

hiện tại và các doanh nghiệp có khả năng sẽ tham gia trong tương lai. Số lượng các
đối thủ, đặc biệt là đối thủ có quy mô lớn, trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh
tranh càng gay gắt. Đây là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm đứng

họ

vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận. Quá trình cạnh tranh sẽ tạo ra áp lực
buộc các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, nâng cao chất lượng bởi

Đ
ại

đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy cần phân tích đối

thủ cạnh tranh để nắm được các điểm mạnh, yếu của đối thủ, từ đó xác định đối
sách của mình nhằm tạo được thế đứng vững mạnh trên thương trường. Nhìn chung

ng

mức độ cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt giữa hệ thống siêu thị với các loại hình bán
lẻ khác như chợ truyền thống, cửa hàng bán lẻ và giữa các hệ thống siêu thị với

ườ

nhau.

1.2.3.3. Các nhà cung ứng

Tr

Nguồn hàng hóa cung ứng cho hệ thống siêu thị là do các cơ sở sản xuất, công

ty kinh doanh thương mại, đại lý trung gian cung ứng hoặc siêu thị có thể nhập khẩu
trực tiếp cho mình. Trong nền kinh tế thị trường, quá trình phát triển của hệ thống
siêu thị phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng hàng hóa. Số lượng,
chất lượng và giá cả của hàng hóa cung ứng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa

22


chọn và xác định phương án phát triển kinh doanh tối ưu của hệ thống siêu thị. Phân
tích các nguồn cung ứng nhằm xác định khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho
hệ thống siêu thị để từ đó xây dựng phương án hữu hiệu nhất trong việc tận dụng
các nguồn cung ứng này.


1.3.1. Phát triển siêu thị của một số nước trên thế giới

tế
H

1.3.1.1. Lịch sử hình thành:

uế

1.3. Thực tiễn về phát triển siêu thị của một số nước và Việt Nam

Qua nghiên cứu khảo sát về hệ thống phân phối tại các nước ở Châu Âu,
Châu Mỹ thì siêu thị được hình thành là từ sự đổi mới phương thức bán hàng của
những cửa hàng tổng hợp vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.

in

h

Tại Pháp: Năm 1852 Born Marche là người đầu tiên đã khởi xướng việc
thành lập các cửa hàng tự phục vụ, áp dụng những nguyên tắc hoạt động rất tiến bộ

cK

cho cửa hàng của mình, bao gồm:

- Giá cả hàng hóa niêm yết công khai và bán đúng giá, để người mua đỡ mất
thời gian trả giá và người bán cũng đỡ tốn công trả lời khách hàng.


họ

- Khách hàng tự do tiếp xúc, xem xét, chọn lựa hàng hóa thoải mái mà không
bị ép buộc phải mua hàng.

Đ
ại

- Tổ chức bán khuyến mãi những mặt hàng mới ra hoặc những hàng hóa
không còn hợp thời trang.

- Thực hiện quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

ng

- Chấp nhận tỷ suất lợi nhuận thấp (13,5%) trong khi các cửa hàng bán lẻ tại
thời điểm đó thường có tỷ suất lợi nhuận ở mức 40%. Với tỷ suất lợi nhuận thấp

ườ

như vậy các cửa hàng tự phục vụ đã thu hút được nhiều khách hàng và số lượng
hàng hóa bán ra tăng lên đáng kể.

Tr

Nhờ các đặc điểm trên cửa hàng tự phục vụ đã tạo được tiếng vang lớn và

thành công ngoài mong đợi, dần dần các nhà bán lẻ Pháp đều học theo phương thức
kinh doanh mới mẻ này, tạo một bước ngoặt quan trọng trong hệ thống phân phối
bán lẻ hàng tiêu dùng ở Pháp. Tuy nhiên các cửa hàng này cũng chỉ được xem là

cửa hàng bán lẻ đặc biệt chứ chưa có tên riêng. Cho mãi đến năm 1957 thì thuật ngữ

23


siêu thị (Supermarche) mới chính thức xuất hiện tại Pháp, khi một cửa hàng tự phục
vụ ở vùng Reuil Malmanson đã dùng mác siêu thị (Supermarche) để tạo thương
hiệu riêng cho mình.
Ở Pháp siêu thị có nhiều loại, từ quy mô nhỏ, trung bình, cho đến lớn và

uế

thuộc nhiều hệ thống như Carrefour, Champion, Cora. Nhìn chung kinh doanh siêu
thị tại Pháp có những nét đặc trưng sau đây:

tế
H

- Thường thì một thành phố ở Pháp có khoảng 4-5 siêu thị và 01 trung tâm
thương mại (Centre commercial).

- Trong siêu thị ngoài hàng hóa tự chọn còn có các dịch vụ như: giặt ủi, uốn
tóc, massage.

in

h

- Trong siêu thị có nhiều quầy thu ngân, ví dụ 01 siêu thị thuộc loại trung
bình của hệ thống Carrefour có khoảng 45 quầy tính tiền.


cK

- Các bãi giữ xe của các siêu thị đều miễn phí. Đặc biệt các nhân viên trong
siêu thị lúc nào cũng nở nụ cười thân thiện, hơn nữa siêu thị thường xuyên có các
đợt bán hàng giảm giá, cho nên thu hút được nhiều khách hàng đến với siêu thị.

họ

- Hàng bán giảm giá phải là hàng còn tốt và mới, đồng thời phải niêm yết cả 2
giá cũ và mới. Chính phủ thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, siêu thị nào lợi

Đ
ại

dụng việc giảm giá để bán hàng kém chất lượng hay gian lận giá sẽ bị phạt rất nặng.
Hệ thống siêu thị ở Pháp phát triển rất mạnh trong thập niên 60, 70. Tính đến
tháng 9-1998, tại Pháp có khoảng 8.522 siêu thị với tổng doanh thu khoảng 300 tỷ

ng

france, chiếm 35% doanh thu bán hàng thực phẩm và chiếm 19% tổng mức bán lẻ.
Tại Mỹ: Năm 1916 Michael Cullen đã khai trương cửa hàng Clarence

ườ

Saunders thuộc bang Tennesess, đây là dạng cửa hàng có những đặc điểm gần giống
với một siêu thị. Vào năm 1930 cũng chính Michael Cullen là người đầu tiên dùng

Tr


mác siêu thị (Supermarket) để đặt tên cho cửa hàng King Cullen nằm ở khu vực
Queens thuộc New York. Siêu thị này có diện tích khoảng 560 m2 (Trong khi diện
tích trung bình của các cửa hàng thời đó là 75 m2), nhờ giá bán thấp cho nên tốc độ
quay vòng hàng hóa nhanh và mức lợi nhuận khoảng 9 -10%. Theo Michael Cullen
mô hình chung của một supermarket là: Hàng thực phẩm và đồ gia dụng + Giá rẻ +

24


Tự phục vụ + Chi phí thấp + Bãi giữ xe miễn phí. Thú mua sắm của người dân Mỹ
đã thúc đẩy hệ thống siêu thị ở Mỹ phát triển không ngừng và đó cũng là nguyên
nhân thúc đẩy nền kinh tế của Mỹ tăng trưởng mạnh.
Nói đến hệ thống siêu thị tại Mỹ, không thể không nhắc đến Wal-Mart.

uế

Phương châm của Wal-Mart là: Luôn luôn giá rẻ. Nếu bất kỳ một khách hàng nào
mang tới Wal-Mart một phiếu mua hàng có giá rẻ hơn giá của Wal-Mart, thì đương

tế
H

nhiên khách hàng đó có thể mua theo giá đó tại Wal-Mart nếu muốn. Nhờ tổ chức
được giá rẻ nên Wal-Mart có được hệ thống phân phối mạnh nhất thế giới, khiến
cho các nhà sản xuất đều mong muốn được cung cấp hàng hóa cho Wal-Mart.

Từ bước đột phá này siêu thị đã dần dần phát triển rộng khắp nước Mỹ và

in


h

trong những năm của thập niên 40, 50 siêu thị đã trở thành kênh phân phối thực
phẩm chính yếu. Đến giai đoạn những năm 60, 70 hệ thống siêu thị đã trở thành hệ

cK

thống cửa hàng bán lẻ chính thống của Mỹ. Vào cuối thập niên 80, ở Mỹ đã có
khoảng 30.000 siêu thị, chiếm 20% tổng số cửa hàng bán lẻ thực phẩm với tổng
doanh thu hàng năm đạt 200 tỷ USD, chiếm 75% tổng doanh thu bán hàng thực

họ

phẩm.

Tại Thái Lan: Cho đến trước cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, thương

Đ
ại

mại truyền thống vẫn chiếm vị trí quan trọng, chiếm đến 70% tổng số thương mại
của nước này và hệ thống bán lẻ hiện đại chỉ dừng lại ở con số là 30%. Tính cho
đến năm 2002 thì hệ thống bán lẻ hiện đại là 54% so với hệ thống bán lẻ truyền

ng

thống là 46%. Dự báo cho thấy thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại sẽ còn tiếp tục
tăng trong thời gian tới do nhiều tập đoàn bán lẻ quốc tế sẽ mở thêm các siêu thị và


ườ

đại siêu thị tại Thái Lan. Các siêu thị của Thái Lan thường nằm trong các Trung tâm
thương mại và là một phần của Trung tâm thương mại. Trung tâm thương mại là

Tr

loại hình phát triển nhất, thu hút nhiều khách hàng nhất, thường cung cấp hàng hoá
với giá rẻ hơn từ khoảng 20-30% và đáp ứng nhu cầu mua sắm của mọi tầng lớp
dân cư tại Thái Lan.
Hệ thống siêu thị gia tăng rất nhanh ở Thái Lan, chủ yếu tập trung ở Băng
Cốc tại đây có đến 75% siêu thị, trong khi đó dân số của khu vực này chỉ chiếm

25


×