Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.07 KB, 111 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới các chế độ lạc hậu
trước đây, mà ngay trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học- công

tế
H

nghệ hiện đại, với lực lượng sản xuất cao chưa từng thấy trong từng quốc gia, kể cả

các quốc gia phát triển nhất trên thế giới đói nghèo vẫn tồn tại một cách hiển nhiên.
Vì vậy, đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, là thách thức lớn, đòi hỏi các quốc
gia, cộng đồng quốc tế phải tập trung nỗ lực giải quyết.

h

Nước ta vốn là một nước nghèo, kém phát triển, lại trải qua nhiều cuộc chiến

in

tranh xâm lược và thường xuyên bị thiên tai tàn phá. Do đó đói nghèo đã trở thành

cK

quốc nạn kéo dài. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là vấn đề kinh tế- xã hội vừa
cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trước mắt. Đây cũng là một chủ trương, quyết sách lớn
của Đảng và Nhà nước ta. Ngay sau khi nước ta mới giành được độc lập, Chủ tịch Hồ


họ

Chí Minh đã xác định chúng ta có 3 thứ giặc cần phải loại bỏ đó là "giặc đói, giặc
dốt, giặc ngoại xâm", Người còn căn dặn "phải làm cho người nghèo thì đủ ăn, người

Đ
ại

đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm". Đồng chí Lê Khả Phiêu- nguyên
Tổng bí thư TW Đảng đã nhấn mạnh "Vấn đề nghèo khổ không được giải quyết thì
không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia đặt ra như tăng

ng

trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hòa bình, ổn định, đảm bảo các quyền con người
được thực hiện" [14].

ườ

Sự phân hóa giàu nghèo trong những năm qua có xu hướng tăng lên giữa các

tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong cả nước. Vì vậy chiến thắng đói nghèo, hạn

Tr

chế sự phân hóa giàu nghèo đã và đang trở thành nội dung quan trọng hàng đầu ở
nước ta. Những năm gần đây thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng khá nhanh (bình quân trên 7%/năm). Đời sống đại bộ phận nhân dân đã
được cải thiện và nâng lên một cách rõ rệt, XĐGN đã trở thành phong trào mạnh mẽ
trong cả nước. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, bình quân mỗi năm giảm hơn 2%,

nhiều mô hình XĐGN thành công xuất hiện và được nhân rộng. Sự phối hợp lồng

1


ghép các chương trình kinh tế xã hội khác với XĐGN bước đầu đã đem lại kết quả
và theo ước tính khoảng hơn 20% hộ nghèo được hưởng lợi từ các chương trình
120, 327, 135, chương trình nước sạch nông thôn, y tế, giáo dục... Tuy vậy, công tác
XĐGN vẫn chưa được đồng đều ở các địa phương, đói nghèo vẫn là một thách thức

uế

lớn đối với nước ta, đến nay tỷ lệ đói nghèo vẫn còn khá cao (trên 13%), số này khó
giải quyết hơn vì 90% hộ nghèo sống ở nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa,

tế
H

đồng bào các dân tộc thiểu số là những nơi kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí
thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, nhiều nơi thường xuyên bị thiên tai tàn phá…

Tỉnh Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực bắc miền Trung, diện tích tự

h

nhiên, dân số không lớn, kinh tế chậm phát triển và thuộc diện tỉnh nghèo, tỷ lệ

in

đói nghèo khá cao (trên 20%). Huyện Vũ Quang nằm ở phía tây tỉnh Hà Tĩnh,

huyện mới thành lập gồm 12 xã và thị trấn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Là huyện

cK

khó khăn nhất tỉnh, tỷ lệ đói nghèo năm 2000 (khi mới thành lập huyện) là 54,1%;
năm 2004 giảm xuống còn 22,8%; năm 2005, Bộ LĐTBXH thay đổi chuẩn nghèo

họ

mới tỷ lệ hộ nghèo lại tăng lên 52,4% (tương ứng 4.080 hộ). Công tác xoá đói
giảm nghèo của huyện thời gian qua đã đạt được một số thành quả nhất định, như
xóa nhà tranh, tre dột nát cho 2.955 hộ nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao

Đ
ại

động, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn năm 2001 là 55,3%, năm 2005
tăng lên là 63,5%; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con em đi lao động nước ngoài;
thực hiện nhiều chương trình, dự án cho vay vốn với lãi suất ưu đãi... Tuy vậy, tỷ

ng

lệ hộ nghèo của huyện hiện vẫn còn cao (hơn 30% theo chuẩn mới). Tốc độ xóa
đói giảm nghèo còn chậm. Vì vậy, XĐGN hiện đang là vấn đề bức xúc được các

ườ

cấp, các ngành, địa phương đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu vấn đề đói nghèo
và tìm ra giải pháp xoá đói, giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa lý


Tr

luận và thực tiễn hết sức quan trọng.
Xuất phát từ tình hình đó tôi chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm

nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh" làm
luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở vùng nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, xác định những vấn đề đặt
ra trong công tác xoá đói giảm nghèo của huyện, trên cơ sở đó đề xuất phương

uế

hướng và các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

tế
H

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản có tính chất lý luận và phương pháp luận
để xem xét đánh giá vấn đề đói nghèo của các hộ nông dân hiện nay.
hưởng đến đói nghèo của các hộ nông dân.


h

- Phân tích đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh

cK

đói giảm nghèo ở vùng nghiên cứu

in

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xoá
3. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

họ

Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo của các hộ nông

Đ
ại

dân; công tác xóa đói giảm nghèo, nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến
đói nghèo ở huyện Vũ Quang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xoá đói giảm
nghèo trong thời gian tới.

ng


- Về không gian: Nghiên cứu tình hình đói nghèo của các hộ nông dân trên

địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tỉnh

ườ

- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình đói nghèo từ năm 2005- 2008, điều tra

nông hộ và thu thập số liệu năm 2008, đề xuất giải pháp đến năm 2010 và những

Tr

năm tiếp theo.
3.3. Về địa điểm nghiên cứu:
- Huyện Vũ Quang được chia ra 3 vùng sinh thái như sau:
+ Vùng 1: Gồm 6 xã ven sông Ngàn Sâu thuộc huyện Đức Thọ cũ (Ân Phú,
Đức Giang, Đức Lĩnh, Đức Bồng, Đức Hương, Đức Liên)
+ Vùng 2: Gổm 2 xã thuộc vùng rừng núi, biên giới (Hương Điền, Hương Quang).

3


+ Vùng 3: Gồm 4 xã thuộc vùng bán sơn địa (Hương Thọ, Hương Minh, Sơn
Thọ và Thị trấn Vũ Quang)
- Địa điểm nghiên cứu: Chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyện
gồm xã Đức Lĩnh đại diện cho vùng 1, xã Hương Điền đại diện cho vùng 2 và

uế


Hương Minh đại diện cho vùng 3. Mỗi xã chọn 40 hộ điều tra trong đó 25 hộ nghèo
và 15 hộ không nghèo.

tế
H

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu

- Tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ nhiều nguồn, từ sách, báo, tạp chí, tài liệu
tập huấn của Bộ LĐTB&XH các nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và huyện, các

h

báo cáo về công tác XĐGN của các tổ chức quốc tế, của Trung ương, của tỉnh, của

in

UBND huyện, Phòng Thống kê, Phòng LĐTB&XH huyện, Niên giám thống kê của

cK

tỉnh và huyện từ năm 2005-2007, báo cáo của UBND các xã điều tra,…
- Tài liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các đơn vị điều tra theo bảng hỏi đã được lập sẵn.

họ

- Phạm vi điều tra: Điều tra chọn mẫu, theo phương pháp chọn mẫu phân loại
4.2. Các phương pháp phân tích


Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm EVIEW và EXCELL. Các

Đ
ại

phương pháp phân tích sau đây đã được sử dụng:
- Thống kê mô tả: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân của các chỉ tiêu
phân tích.

ng

- Thống kê so sánh: Giữa các vùng sinh thái và các nhóm hộ.
- Phân tích kinh doanh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh

ườ

giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ.

Tr

4.3. Các chỉ tiêu phân tích
Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng một số chỉ tiêu phân tích như sau:
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ sản

xuất ra trong một năm.
n

GO =




QiPi

Qi: Là khối lượng sản phẩm và dịch vụ loại i

i 1

Pi: Là đơn giá sản phẩm và dịch vụ loại i

4


- Chi phí trung gian (IC): Là bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
n

IC =



Cj(100%);

Cj là các khoản chi phí thứ j.

i 1

uế

- Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian


VA = GO – IC
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC)
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (VA/IC)

5. Kết quả nghiên cứu dự kiến:

h

- Và một số chỉ tiêu khác…

tế
H

của một hoạt động sản xuất nào đó.

in

- Luận giải cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tình hình đói nghèo ở huyện Vũ

cK

Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

- Đánh giá một cách khách quan thực trạng nghèo đói và những kết quả đạt
được trong công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Vũ Quang từ năm 2005-2008. Từ

họ

đó rút ra những bài học cần thiết cho việc đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo trong thời

gian tới.

Đ
ại

- Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn toàn huyện
6. Kết cấu của đề tài.

ng

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận
văn có 3 chương:

ườ

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói.
- Chương 2: Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện

Tr

Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói giảm

nghèo ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI

uế

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói

tế
H

Theo quan niệm chung: "Những người có thu nhập dưới 1/3 mức bình quân
của xã hội thì coi là loại nghèo khổ". Ở Inđônêxia quy định cụ thể hơn: "Ai có thu

nhập quy ra gạo bình quân đầu người 285kg/ năm trở xuống được coi là nghèo khổ.
Cơ quan hợp tác phát triển Quốc tế Thụy Điển- SIDA mô tả: "Hộ gia đình nghèo là

in

h

hộ có ít tài sản, túp lều, ngôi nhà hoặc mái nương thân của gia đình đó làm bằng
gỗ, tre, bùn, cỏ, lá, hoặc bằng bẹ cọ và chỉ có ít đồ đạc bên trong như chiếu, ổ lá

cK

làm chỗ ngủ, gia đình không có đất hoặc có mảnh đất không đảm bảo cuộc sống
mong manh hoặc đất thuê mướn hoặc cấy rẽ. Gia đình có ít vốn và nguồn lương
thực ít ỏi, không chắc chắn và lệ thuộc thời vụ, thu nhập của gia đình thường rất


họ

thấp trong những mùa làm ăn ế ẩm, đó là những khi may có việc làm" [5].
Tuy nhiên, nghèo đói không phải là một khái niệm bất biến mà là khái niệm

Đ
ại

có tính động, thường xuyên biến đổi và di chuyển. Ở thời điểm này với một vùng,
một nước nào đó thì chỉ số đo được là nghèo đói hoặc giàu, nhưng sang một thờì
điểm khác, so sánh một vùng khác, cộng đồng dân cư khác thì chỉ số đó có thể mất

ng

ý nghĩa. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề nghèo đói ở nông thôn, các nhà khoa học đưa
ra nhiều khái niệm khác nhau. Hội nghị về chống đói nghèo Châu Á- Thái Bình

ườ

Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) vào tháng 9/1993 đã đưa ra định
nghĩa: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn

Tr

những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của các địa phương" [4].
Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, có tính chất hướng

dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo đói.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn về đói

6


nghèo: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại".
Đói là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng

uế

tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Nói cách khác, đói là một khái
niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối

tế
H

thiểu cần thiết để duy trì sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản
xuất sức lao động.

Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ
dành chi hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu

in

h

như không có.

- Nghèo đói tuyệt đối:

cK

Cần phân biệt 2 dạng nghèo: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối

Theo David O.Dapice, Viện phát triển quốc gia Har vald: "Nghèo khổ tuyệt
đối là không có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống".

họ

Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế, một bộ phận dân

Đ
ại

cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
Giới hạn nghèo đói (tiêu chí nghèo đói) có thể được xác định hoặc căn cứ
vào chi phí ước tính cho một khối lượng hàng hóa cơ bản theo giá cả hợp lý hoặc

ng

căn cứ vào tiêu chuẩn dinh dưỡng chẳng hạn như lượng calo và chất đạm cần phải
cung cấp cho cơ thể. Tuy vậy đều có những vấn đề về định nghĩa cũng như đo

ườ

lường. Ví dụ: Cơ cấu những hàng hóa cơ bản lại phụ thuộc vào tính chất văn hóa, xã
hội của dân cư cũng như yếu tố khí hậu. Yêu cầu về lượng calo thay đổi tùy theo


Tr

tuổi, giới tính, khí hậu và công việc cụ thể. Có những mối quan hệ qua lại phức tạp
giữa yếu tố dinh dưỡng, y tế, giáo dục và tỷ lệ sinh đẻ mà chúng ta chưa thể biết hết
mà phải được chú ý trong các mục tiêu chính sách. Vì vậy thường có yếu tố tùy tiện
trong định nghĩa về sự đói nghèo tuyệt đối; trên giác độ xã hội thì giới hạn tối thiểu
không thể xác định theo một số tuyệt đối về sinh học mà cần có sự thay đổi tùy theo
mức độ phát triển chung về kinh tế xã hội và chính trị.

7


- Nghèo tương đối:
Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Nghèo tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc điểm dân cư

uế

sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó, sự nghèo khổ tương đối được
hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những

tế
H

địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những
cái mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng do đó chuẩn mực để

xem xét sự nghèo khổ tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác

hoặc từ vùng này sang vùng khác, nghèo khổ tương đối cũng là một hình thức biểu

h

hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và trong thu nhập.

in

Đánh giá nghèo tương đối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và giải pháp

cK

phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo tương đối còn được chú trọng nhiều hơn
để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem
xét nghèo tương đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển. Những

họ

nhóm người khác nhau trong một vùng có tình trạng nghèo khổ khác nhau thì chính
sách và giải pháp phải khác nhau cho từng đối tượng.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối thu nhập, sự phân phối thu

Đ
ại

nhập không đồng đều thường dẫn đến sự gia tăng nghèo đói. Do vậy, vấn đề XĐGN
có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
1.1.2.Tiêu chuẩn phân định nghèo đói

ng


1.1.2.1. Quan niệm của thế giới

Để xác định tình trạng và mức độ nghèo đói, người ta thường căn cứ vào các

ườ

tiêu chí về lĩnh vực kinh tế mà trước hết là dựa trên thu nhập bình quân tính theo
đầu người một năm hoặc tháng theo hai khu vực điển hình là thành thị và nông thôn

Tr

cụ thể:

- Thu nhập tính từ nguồn do nông hộ sản xuất ra đó là nguồn thu rất quan

trọng của hầu hết người nghèo trên thế giới, nguồn thu khác do phân phối lại của xã
hội từ các phần phúc lợi của y tế, văn hóa.
- Chi tiêu tính trên một đầu người/ năm (tháng) gồm tất cả các chi phí về ăn,
ở, mặc, đi lại và các khoản chi phí khác.

8


Tiêu chí này liên quan mật thiết về chế độ dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên
đầu người trong ngày, y tế, giáo dục ... thu nhập quốc dân BQ đầu người là một trong
những căn cứ để đo mức độ, trình độ phát triển chung của một nước so với một nước
khác. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tương đối và có những hạn chế nhất

uế


định, bởi lẽ chỉ số trung bình cao về tổng thu nhập quốc gia (GNI) hay tổng sản phẩm

quốc nội (GDP) là hết đói nghèo. Chỉ tiêu này được ngân hàng thế giới (WB) đưa ra

tế
H

để tính mức độ giàu nghèo của các quốc gia theo 2 phương pháp sau:

+ Theo phương pháp Atlas được phân ra làm 5 loại về sự giàu nghèo của các
nước (lấy mức thu nhập năm 1990)

h

 Trên 25.000 USD/năm là nước giàu

in

 Từ 10.000 USD/ năm đến dưới 25.000 USD/ năm là nước khá giàu
 Từ 2.500 USD/ năm đến dưới 10.000 USD/ năm là nước trung bình

cK

 Từ 500 USD/ năm đến dưới 2.500 USD/ năm là nước nghèo
 Dưới 500 USD/ năm là nước cực nghèo

họ

(Theo cách này, Việt Nam xếp thứ 153/158 nước tại thời điểm nghiên cứu)

WB cũng đã đưa ra thang đo nghèo đói tính theo đầu người như sau:
 Đối với nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi mà có thu nhập

Đ
ại

0,5 USD/ngày

 Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày
 Các nước thuộc châu Mỹ la tinh và Caribe là 2 USD/ ngày

ng

 Các nước Đông Âu là 4 USD/ ngày
 Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ ngày.

ườ

+ Theo phương pháp p.p.p là phương pháp sức mua tương đương tính bằng

Tr

USD (theo cách này thì Việt Nam xếp thứ 116/176 nước tại thời điểm năm 1993).
Các nhà khoa học khi xác định thước đo sự nghèo khổ thường vạch ra giới

hạn nghèo khổ, giới hạn này biểu hiện dưới dạng thu nhập gia đình tính BQ đầu
người nếu thu nhập gia đình dưới hạng nghèo khổ thì được coi là nghèo, còn quy
mô của sự nghèo khổ đó được tính theo tỷ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ trong vùng,
khu vực hay toàn quốc.


9


Từ sự phân tích định tính đến phân tích định lượng, các nhà xã hội học cũng
như các nhà kinh tế học đưa ra 2 cách tính như sau:
 Cách thứ nhất: Giới hạn nghèo khổ được xác định tương đương với mức

thu nhập của những người làm dịch vụ xã hội trong những năm đầu thập niên 60.

uế

 Cách thứ hai: Lấy số liệu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm đủ sống cho

một gia đình nhân với 3 sẽ ra mức giới hạn nghèo khổ (nay còn gọi là mức thu nhập

tế
H

tối thiểu của đời sống) theo tiêu chuẩn này thế giới hiện nay còn hơn 1,3 tỷ người
nghèo đói.

- Ngoài ra chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người) chỉ số PQLI (chỉ số chất
lượng vật chất của cuộc sống) cũng được người ta sử dụng. Chỉ số này đề cập đến

in

h

các vấn đề như tuổi thọ bình quân, trình độ học vấn, tăng trưởng kinh tế và một số
chỉ tiêu về khả năng đảm bảo tự do và phát triển cá nhân.


cK

Nếu chúng ta kết hợp cả 3 chỉ số GDP,HDI và PQLI sẽ cho phép chúng ta
nhìn nhận nước giàu, nước nghèo một cách chính xác và khách quan hơn.
1.1.3.2. Quan niệm của Việt Nam.

họ

Việt Nam quan niệm về nghèo đói đơn giản và trực diện hơn. Qua một cuộc
tham vấn có sự tham gia của người dân miền núi họ cho rằng: "Nghèo đói là gì ư?

Đ
ại

Chính là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? bạn nhìn
nhà ở của tôi thì biết, trong nhà nhìn thấy mặt trời, khi mưa trong nhà cũng như
ngoài sân". Người Hà Tĩnh quan niệm: "Nghèo đói đồng nghĩa với nhà tranh tre

ng

dột nát, không đủ đất đai sản xuất, không có trâu, bò, không có ti vi, con cái thiếu
học, ốm đau không có tiền chữa bệnh."

ườ

Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta và hiện trạng đời

sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay, có thể xác lập các chỉ tiêu đánh giá


Tr

về đói nghèo theo mấy chỉ tiêu chính sau đây:
- Chỉ tiêu thu nhập và chi tiêu
Mức thu nhập của các đối tượng khác nhau thì sẽ khác nhau. Chẳng hạn công

nhân viên chức có thu nhập chính từ lương, còn nông dân có thu nhập chính từ sản
xuất nông nghiệp, dịch vụ. Ở Việt Nam do đặc điểm ngoài môt số cán bộ công nhân
viên chức và một số lao động ở thành thị còn lại khoảng 80% dân số là nông thôn

10


nên thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp. Do đó để tránh sự biến động giá
cả theo thời gian là sự chênh lệch giữa các địa phương người ta dùng gạo để làm
đơn vị tính toán và so sánh độ nghèo đói.
+ Tổng cục Thống kê đã đưa ra giới hạn đói nghèo mức thu nhập bình quân

: 13kg/ người/ tháng

 Mặc và ở

: 2,1kg/ người/ tháng

tế
H

 Chi cho ăn

uế


đầu người tương đương 16,2kg gạo/tháng với cơ cấu sử dụng bao gồm:

 Văn hóa, giáo dục, y tế và đi lại : 1,1kg/ người/ tháng.

Tổng cộng lại nếu một gia đình có thu nhập BQ/ người/ tháng dưới 15,1kg
gạo thì được gọi là hộ nghèo tuyệt đối. Họ chỉ có thể trang trải cho ăn, mặc chưa thể

in

h

nói đến các nhu cầu khác của xã hội như vui chơi, giải trí, văn hóa tinh thần.
+ Xét thu nhập bằng tiền để xác định mức độ nghèo đói như sau:

cK

Nghèo tuyệt đối: Bộ phận dân cư ở nông thôn có mức sống tối thiểu 25.000đ/
người/ tháng hay 300.000đ/ người/ năm. Còn ở thành thị 30.000đ/ người/ tháng hay
360.000đ/ người/ năm.

họ

+ Theo đánh giá của Cục Thống kê năm 1993, qua kết quả điều tra tình
trạng giàu nghèo của nước ta tính ra mức thu nhập BQ đầu người/ tháng của cả

Đ
ại

nước là 119.000đ trong đó ở nông thôn là 94.440đ, ở thành thị là 220.340đ. Từ đó

đã đưa ra cách phân loại như sau:
 Hộ nghèo:

ng

Ở thành thị có thu nhập 70.000đ/ người/ tháng
Ở nông thôn có thu nhập 50.000đ/ người/ tháng

ườ

 Hộ đói:

Ở thành thị 50.000đ/ người/ tháng

Tr

Ở nông thôn 30.000đ/ người/ tháng
Theo cách này cuối năm 1993 cả nước có khoảng 3 triệu hộ nghèo đói chiếm

khoảng 23% tổng số hộ, trong đó có khoảng 60 vạn hộ đói chiếm khoảng 4,2 %
tổng số hộ.
+ Thời kỳ 1997- 1998, Bộ LĐTB & XH đưa ra tiêu chuẩn đánh giá nghèo đói
trên cơ sở điều chỉnh một số chỉ tiêu đã đưa ra năm 1993 như sau:

11


 Hộ đói: Thiếu ăn từ 3- 6 tháng, dụng cụ gia đình hầu như không đáng kể,

con cái thất học, nhà ở dột nát, thu nhập bình quân người trong hộ 13kg/ tháng

tương đương 45.000đ.
 Hộ nghèo:

uế

Ở miền núi, hải đảo: Bình quân 15kg gạo/người/tháng tương đương 55.000đ.
Ở nông thôn (đồng bằng trung du) bình quân 20kg gạo/ người/ tháng

tế
H

+ Ngày 01/11/2000, Bộ LĐTB & XH đã có quyết định số 1143/2000/QĐLĐTBXH về việc điều chỉnh tiêu chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001- 2005 như sau:
 Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đ/người/tháng hay 1.200.000đ/người/ năm
 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đ/ người/ tháng hay 960.000đ/

h

người/ năm

in

 Vùng thành thị: 150.000đ/ người/ tháng hay 1.800.000đ/ người/ năm.

cK

Những hộ có mức thu nhập BQ đầu người dưới mức quy định trên được coi
là hộ nghèo.

+ Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta bước đầu phát triển với tốc độ


họ

tăng trưởng cao. Đời sống mọi mặt của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Vì vậy, nhà
nước tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010 như sau:

Đ
ại

 Khu vực nông thôn dưới 200.000đ/ người/ tháng
 Khu vực thành thị: Dưới 260.000đ/ người/ tháng

ng

Bảng 1.1: Hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn của Bộ LĐTB&XH

ườ

Nhóm hộ

Tr

1. Hộ đói

(thời kỳ 1997- 1998, 2001-2005 và 2006-2010)
1997-1998
Gạo (kg)

Tiền (đ)

2001-2005


2006- 2010

13

45.000

- Miền núi

15

55.000

80.000

- Nông thôn

20

70.000

100.000

200.000

- Thành thị

25

90.000


150.000

260.000

2. Hộ nghèo

(Nguồn số liệu từ tài liệu của bộ LĐTB&XH)

12


+ Chuẩn mực từ 2006- 2010 được áp dụng cho tất cả các địa phương và các
vùng trong cả nước, tuy nhiên căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và kết
quả thực hiện xóa đói giảm nghèo địa phương nào có đủ điều kiện sau đây có thể
đưa ra chuẩn đói nghèo cao hơn chuẩn đói nghèo nêu trên.

uế

 Thu nhập BQ đầu người cao hơn thu nhập BQ đầu người của cả nước
 Có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước

tế
H

 Có nguồn lực cân đối cho các giải pháp hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.

Tóm lại, ở nước ta xác định chuẩn đói nghèo dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng hiện nay các địa phương


in

- Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt

h

đang áp dụng chuẩn đói nghèo do Bộ LĐTB&XH đưa ra thời kỳ 2006- 2010.

cK

Những người nghèo đói thường sống trong những căn hộ tồi tàn, nhà tranh
vách đất, đồ dùng sinh hoạt không có gì ngoài giường gỗ, tre, phản và vài thứ khác
dưới mức trung bình. Tuy nhiên có một số người tuy nghèo đói nhưng vẫn ở nhà

họ

xây, có vài đồ dùng sinh hoạt khác đó là tài sản do cha ông để lại hoặc là tài sản có
trước khi lâm vào nghèo đói

Đ
ại

- Chỉ tiêu về tư liệu sản xuất

Tư liệu sản xuất (TLSX) cũng là một yếu tố để đánh giá mức độ nghèo đói,
người nghèo thường TLSX rất ít, công cụ sản xuất phần lớn thô sơ, các thứ khác

ng

như đất đai, vườn, ao chuồng đều ít hoặc không có để làm phương tiện sinh sống.

Chỉ một số rất hữu hạn có TLSX khá nhưng do kém hiểu biết, không có kinh

ườ

nghiệm hoặc lười nhác cũng bị rơi vào tình cảnh nghèo đói.

Tr

- Chỉ tiêu về vốn
Thông thường đã lâm vào cảnh nghèo đói không có vốn để dành họ thường

vay mượn để mua lương thực cứu đói, hoặc đầu tư sản xuất. Người nghèo thường bị
động trong cuộc sống, phải bán lúa hoặc hoa màu non, gán ruộng vườn, vay mượn
với lãi suất cao, phải làm thuê để trả nợ, kiếm sống qua ngày; một bộ phận dân cư
dễ rơi vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp dật, mại dâm. Nếu không có các

13


chính sách xã hội để trợ giúp cho những người nghèo thì dễ làm cho mâu thuẫn xã
hội trở nên gay gắt thậm chí rối loạn.
Qua việc xem xét đánh giá các chỉ tiêu trên, chúng ta nhận diện vấn đề nghèo
đói rõ ràng hơn nhất là tính chất kinh tế- xã hội của hiện tượng đói nghèo các hậu

uế

quả tiêu cực của đói nghèo xét từ bình diện xã hội, đều bắt nguồn và phát sinh trực
tiếp từ căn nguyên kinh tế.

tế

H

1.2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO
1.2.1. Thực trạng đói nghèo trên thế giới

Theo số liệu của WB đưa ra trong năm 2001 trên toàn thế giới có 1,1 tỉ người

in

h

(tương ứng với 21% dân số thế giới) có ít hơn 1 USD tính theo sức mua địa phương
và vì thế được xem là rất nghèo: Năm 1981 là 1,5 tỉ người (40% dân số thế giới), năm

cK

1987 là 1,227 tỉ người (30% dân số thế giới), năm 1993 là 1,314 tỉ người (29% dân số
thế giới) tỷ lệ người nghèo đã giảm từ 27,9% năm 1990 xuống 21,3% năm 2001
nghĩa là đã có 118 triệu người thoát khỏi tình trạng nghèo khó cùng cực. Nếu chiều

họ

hướng này tiếp tục được duy trì thì mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về xóa đói giảm
nghèo vào năm 2015 có thể đạt được xét trên phạm vi toàn cầu, với số người nghèo

Đ
ại

khổ giảm xuống dưới mức 735 triệu người so với 1,22 tỉ người năm 1990.

Báo cáo năm 2006 của Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc về thực hiện chương
trình hành động đối với các nước chậm phát triển nhất thế giới, đã khẳng định mặc

ng

dù viện trợ phát triển từ năm 2002 đã tăng nhưng tỷ lệ đói nghèo ở các nước này
vẫn không được cải thiện. Báo cáo cho biết ở các nước chậm phát triển nhất, tỷ lệ

ườ

đói nghèo vẫn tiếp tục tăng và chỉ số an ninh xã hội vẫn rất đáng lo ngại. Nạn
nghèo đói kinh niên tiếp tục làm trầm trọng thêm những căn bệnh thế kỷ như

Tr

HIV/AIDS và suy thoái môi trường. Tuổi thọ trung bình của dân số ở 7 trong 50
nước chậm phát triển nhất thế giới đang giảm nhanh vì dịch bệnh HIV/AIDS. Báo
cáo còn chỉ rõ bức tranh về tình nghèo đói trên thế giới vẫn cho thấy tình trạng
không đồng đều trên phạm vi khu vực. Thành tích giảm nghèo chủ yếu diễn ra ở
các nước Đông Á, vùng Thái Bình Dương và Nam Á là những khu vực có nhiều
khả năng đạt được mục tiêu XĐGN trên phạm vi quốc gia vào năm 2015. Theo

14


Liên Hợp Quốc mỗi ngày có khoảng 30.000 trẻ em chết vì nguyên nhân nghèo
khổ. Phần lớn những người này sống ở Châu Á. Các thành viên Liên Hợp Quốc
trong cuộc họp thiên niên kỷ năm 2000 đã nhất trí với mục tiêu đến năm 2015
giảm một nửa số người có ít hơn 1 USD. Nhưng theo thông tin WB vào tháng


uế

4/2004 đã đạt được mục tiêu này ở một số nước. Trong khi nhờ vào tăng trưởng
kinh tế tại nhiều vùng của Châu Á tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt (từ 58%

tế
H

xuống còn 16%), tại Đông Á thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở
Châu Phi (gần gấp đôi từ năm 1981 đến năm 2001 phía nam sa mạc Sahara).Tại

Đông Âu và Trung Á những người nghèo nhất đã tăng lên 6% dân số. Nếu như đặt
ranh giới nghèo là 2 USD mỗi ngày thì tổng cộng có 2,7 tỉ người nghèo gần một

in

h

nửa dân số thế giới.

Bảng 1.2: Thực trạng nghèo đói và bất bình đẳng

cK

trong phân phối thu nhập ở ASEAN
Nghèo đói
Thành

Nông


Hệ số

giàu/

Thị

thôn

Gini

nghèo

24

19,1

26

0,34

4,81

13,4

5,3

18,6

0,464


-

40

24

54

0,45

10

-

-

-

0,41

7,15

11,4

6,1

7,3

0,515


15,8

37

9,0

45

0,357

5,51

38,6

26,9

41

0,304

4,21

Cămpuchia

36

25,4

40


-

-

Mianma

22

23,9

22,4

-

-

Inđônêxia

Đ
ại

Malayxia

Cả nước

họ

Tên nước

philipin


Xingapo

ng

Thailan

Việt Nam

ườ

Lào

Tr

ch. lệch

(Nguồn số liệu tập huấn cho cán bộ của Bộ LĐTB&XH)
Ở khu vực Đông Á, mặc dù đã đạt nhiều tiến bộ trong xóa đói giảm nghèo,

nhưng thực trạng nghèo đói vẫn còn khá nghiêm trọng và thách thức lớn đối với các
nước này. Chênh lệch giữa 20% nghèo nhất trong ASEAN cũng khá lớn, trầm trọng
nhất là Thái lan (15,8 lần), Philipin (hơn10 lần), Singapo (hơn 7 lần) [5].

15


Ở Áo theo số liệu của Bộ Xã hội (báo cáo về tình trạng xã hội 2003-2004)
năm 2003 hơn 1 triệu người nghèo (13,2%), năm 2002 có 900.000 người (12,%),
năm 1999 là 11% dân số nghèo. Ranh giới nguy cơ nghèo là 60% của thu nhập

trung bình. Theo đó, trung bình 8 người thì có một người có thu nhập ít hơn 785

uế

Euro/ tháng. Phụ nữ có nguy cơ nghèo cao hơn (14%). Ở Áo còn có "nghèo nguy
kịch" khi ngoài việc thiệt thòi về tài chính còn thiếu thốn hay hạn chế nhất định

tế
H

trong những lĩnh vực sống cơ bản. Trong năm 2003 có 467.000 người (5,9% dân số)

nghèo nguy kịch. Theo một bản báo cáo của hội nghị về nạn nghèo, lần đầu tiên có
số liệu về cái gọi là "working poor": Tại Áo có 57.000 người nghèo mặc dầu là có

in

đôi những làm việc từ 31 đến 40 tiếng.[32]

h

việc làm, những người làm việc cho đến 20 tiếng hằng tuần có nguy cơ nghèo gấp

Ở Đức, thu nhập tương đương sau thuế hàng tháng do Cục Thống kê Liên

cK

bang tính toán vào năm 2002 là 1.217 Euro trong các tiểu bang cũ và 1.008 Euro
trong các tiểu bang mới. Theo các tiêu chí của liên minh Châu Âu cho ranh giới
nghèo (60%), ranh giới nghèo nằm vào khoảng 730,20 Euro cho phía tây và 604,80


họ

Euro cho phía đông nước Đức.

Theo số liệu từ "Báo cáo giàu và nghèo lần thứ hai" do Chính phủ Liên bang

Đ
ại

Đức đưa ra trong tháng 3 năm 2005 thì năm 2003 có 13,5% dân số nghèo. Năm
2002 là 12,7% năm 1998 là 12,1% hơn 1/3 những người nghèo là những người nuôi
con một mình, vợ chồng có hơn 3 con chiếm 19% trong số người nghèo.

ng

Trẻ em và thanh niên ở Đức có nguy cơ nghèo cao, 15% trẻ em dưới 15 tuổi
và 19,1% từ 16-24 tuổi thuộc vào diện này. Số trẻ em sống nhờ vào trợ cấp xã hội ở

ườ

Đức tăng thêm 64.000 lên đến 1,08 triệu năm 2003 và đạt đến 1,45 triệu trong 20042005. Theo UNICEF, trẻ em nghèo ở Đức tăng hơn so với phần lớn các nước công

Tr

nghiệp. Thêm vào đó nghèo có ảnh hưởng lớn đến cơ hội giáo dục (theo nghiên cứu
của hội từ thiện công nhân).
Ngược lại thì nạn nghèo ở người già tại Đức giảm từ 13,3% năm 1998 xuống

11,4% trong năm 2003. Thế nhưng nạn nghèo ở đây dự đoán sẽ tăng vì những

người thất nghiệp, làm việc nửa ngày và người thu nhập ít hiện đang có nhiều, sẽ có
tiền nghỉ hưu ít và thêm vào đó là mức nghỉ hưu của tất cả những người về hưu

16


trong tương lai (tất cả những người làm việc hiện nay) sẽ bị giảm đi theo các cải tổ.
Theo một nghiên cứu của Dcutshes Institut thì 1/3 công dân liên bang có nguy cơ
nghèo trong tuổi già. Nguyên nhân bên cạnh sự tăng tuổi thọ là các cải tổ về chế độ
hưu của năm 2001 và năm 2004 giảm mức độ tiền hưu theo luật pháp xuống khoảng

uế

18% và nhiều công nhân liên bang không sẵn sàng tự lo trước tuổi già và không
muốn hay không có khả năng (khoảng 60%) [5].

tế
H

Theo số liệu báo cáo của Cục Điều tra dân số tháng 8/2005 thì ở Mỹ những

người có thu nhập dưới ranh giới nghèo đã liên tiếp tăng đến lần thứ tư. Có 12,7%
dân số hay 37 triệu người nghèo đã tăng 0,2% so với năm trước đó. Một gia đình 4
người được coi là nghèo khi chỉ có thể chi tiêu ít hơn 19.310 đô la Mỹ trong một

in

h

năm. đối với những người độc thân thì ranh giới này ở vào khoảng 9.650 đô la [5].

1.2.2. Thực trạng nghèo và chương trình chống đói nghèo ở Việt Nam

cK

1.2.2.1. Thực trạng nghèo đói ở nước ta

- Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005
Theo tài liệu tập huấn giảm nghèo của Bộ LĐTB&XH năm 2007, từ sau năm

họ

2000 tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh: Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 đã ghi
nhận những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện

Đ
ại

thành công nhất trong phát triển kinh tế'. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong vòng 5
năm từ 17,2% năm 2001 (2,8 triệu hộ) xuống dưới 7% năm 2005 (1,1 triệu hộ), bình
quân mỗi năm giảm khoảng 34 vạn hộ. Tính đến cuối năm 2005 cả nước có:

ng

+ 12 tỉnh thành phố không còn hộ nghèo (tỷ lệ dưới 3%)
+ 14 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-5%

ườ

+ 25 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 5-10%
+ 12 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 10-15%


Tr

+ 1 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trên 15% (Lai Châu 18,98%)
Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng: Tỷ lệ nghèo khu vực miền

núi vẫn cao gấp 1,7 đến 2 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước: Tây Bắc, Tây
nguyên, Bắc Trung Bộ có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất và vùng Đông Nam Bộ có tỷ
lệ nghèo thấp nhất. Gần 90% hộ nghèo sống ở nông thôn. Hộ nghèo là dân tộc thiểu
số còn chiếm tỷ lệ rất cao ở một số tỉnh như Kon Tum 80%, Gia Lai 77%.

17


Bảng 1. 3: Tỷ lệ nghèo đói 2000- 2005 (theo chuẩn 2001-2005)
T.lệ hộ nghèo

Vùng

Hộ nghèo T.Lệ hộ nghèo Năm 2005/2000
2005 (hộ )

năm 2005

giảm (%)

1. Đông Bắc

22,35


126.790

6,27

16,08

2.Tây Bắc

33,96

57.828

11,41

22,55

3. ĐB Sông Hồng

9,76

206.545

4,77

4. Bắc Trung Bộ

25,64

211.928


9,28

5. Duyên hải N. Tr.Bộ

22,34

113.910

6. Tây Nguyên

24,90

82.939

8,88

108.932

8. ĐB Sông Cửu Long

14,18

207.600

Toàn Quốc

17,18

1.003,608


tế
H

4,99

16,41
14,75

11,86

13,04

4,07

4,81

5,67

8,51

6,53

10,65

h

7,59

in


7. Đông Nam Bộ

uế

2000 (%)

cK

(Nguồn tài liệu tập huấn của bộ LĐTB&XH)
Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững: Qua xem xét sự phân bố về thu
nhập của các hộ gia đình cho thấy còn tỷ lệ lớn hộ gia đình nằm ngay sát cận trên

họ

chuẩn nghèo và nếu gặp thiên tai, rủi ro, sự thay đổi của cơ chế chính sách và tác
động của quá trình hội nhập thì khả năng tái nghèo của nhóm hộ này rất lớn .
Tốc độ giảm nghèo của nhóm dân tộc thiểu số chậm: Khu vực miền núi tỷ lệ

Đ
ại

hộ nghèo giảm nhanh hơn khu vực đồng bằng và thành thị, nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở
khu vực miền núi vẫn cao hơn nhiều. Mặc dù số lượng hộ nghèo là dân tộc thiểu số
đã giảm nhưng tỷ lệ trong tổng số hộ nghèo của cả nước từ năm 1992 đến năm 2004

ng

có chiều hướng tăng lên, điều đó cho thấy tốc độ giảm nghèo của dân tộc thiểu số
chậm hơn tốc độ chung của cả nước. Nhóm dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo cao là Vân


ườ

Kiều chiếm 60,3%; PaKô 58,5% và H.Mông 35% (số liệu năm 2003).

Tr

Bảng 1. 4: Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nghèo trong tổng số hộ nghèo
Dân tộc

1992

1998

2005

Dân tộc thiểu số

21

29

36

Dân tộc Kinh

79

71

64


100

100

100

Chung

(Nguồn tài liệu tập huấn cán bộ của Bộ LĐTB&XH)

18


Khoảng cách chênh lệch về thu nhập và chi tiêu giữa các nhóm dân cư, giữa
nhóm giàu và nhóm nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa khu vực thành thị và nông
thôn vẫn có xu hướng gia tăng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (2006-2010)

uế

Do mức sống của người dân nói chung ngày tăng, cùng với định hướng
chung là từng bước tiếp cận với các nước đang phát triển trong khu vực về XĐGN,

tế
H

nên chuẩn nghèo 2001-2005 không còn phù hợp với giai đoạn mới. Vì vậy, Chính

phủ đã ban hành quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về ban hành chuẩn

nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 như sau:

h

 Đối với khu vực nông thôn, những hộ có thu nhập bình quân đầu người

một tháng từ 200.000 đồng trở xuống.

in

 Đối với khu vực thành thị, những hộ có thu nhập bình quân đầu người một

cK

tháng từ 260.000 đồng trở xuống.

Những hộ có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo
được xác định là hộ nghèo. Theo chuẩn nghèo nêu trên, ước tính cuối năm 2005 cả

họ

nước có 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ toàn quốc. Vùng có tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất là vùng Tây Bắc (42%) và Tây Nguyên (38%), thấp nhất là vùng Đông

Đ
ại

Nam Bộ (9%)...

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2006 - 2010 năm 2005

42

Tr

ườ

ng

45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

38
35

33

23

22
18

14

9

TB

ĐB

ĐBSH

BTB DHNTB TN

ĐNB ĐBSCL

BQ

19


1.2.2.2. Chương trình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam
Ngay từ khi nước ta mới giành được độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm ngay đến nhiệm vụ chống đói nghèo. Người coi đói nghèo là một thứ "giặc"
như "giặc dốt", "giặc ngoại xâm". Người khẳng định phải làm sao cho dân “ai cũng có

uế

cơm no, mặc ấm, ai cũng được học hành”. Người chủ trương "làm cho người nghèo thì
đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm". Tư tưởng này của Chủ

tế
H


tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta quán triệt trong quá trình xây dựng CNXH, nhất là

thời kỳ đổi mới. Trong văn kiện đại IX, Đảng ta đã khẳng định: "Khuyến khích làm
giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói giảm nghèo" [10]. Mục tiêu chiến lược xóa
đói giảm nghèo thời kỳ 2001-2010 do đại hội đề ra là "Phấn đấu đến năm 2010 về cơ

in

h

bản không còn hộ nghèo, thường xuyên cũng cố thành quả xóa đói giảm nghèo" [10].
Báo cáo chính trị đại hội X cũng khẳng định "Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người

cK

dân làm giàu theo pháp luật , thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm
nghèo..., phấn đấu không còn hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, tăng nhanh số hộ giàu,
từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hội phồn vinh" [11]. Từ năm 1992 các

họ

hoạt động xóa đói giảm nghèo được thực hiện như mục tiêu quốc gia. Đến năm 1998
xóa đói giảm nghèo đã thực sự trở thành một CTMTQG. Trong nông nghiệp- nông

Đ
ại

thôn, nơi tập trung phần lớn người nghèo, Chính phủ đã thực hiện chính sách giao đất
giao rừng cho nông dân kết hợp với việc cung cấp tín dụng thông qua quỹ cho vay ưu
đãi hộ nghèo. Ngân hàng chính sách xã hội cùng với ngân hàng NN&PTNT là hai tổ


ng

chức tài chính cung cấp tín dụng chủ yếu cho nông dân.
Để tập trung nguồn lực, hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo, tạo điều

ườ

kiện và môi trường xoá đói giảm nghèo bền vững, ngày 14/1/2008, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định số 5/1998- QĐ-TTg về quản lý CTMTQG,

Tr

theo đó xoá đói giảm nghèo được nâng lên thành 1 trong 7 CTMTQG trọng
điểm. Ngày 23/7/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 133/1998/QĐTTg phê duyệt CTMTQG về XĐGN giai đoạn 1998- 2000, chương trình này
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ cho người nghèo sản
xuất, tăng thu nhập XĐGN. Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện chương trình này
khoảng 10.000 tỷ đồng.

20


Ngày 4/5/2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các CTMTQG giai đoạn
2001-2005. Từ đây, các hoạt động XĐGN được lồng ghép thêm chương trình hỗ trợ
tạo việc làm, trở thành CTMTQG về XĐGN và hỗ trợ việc làm. Mục tiêu của
chương trình này là: Phấn đấu đến 2005 sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí giai

uế

đoạn này) của Việt Nam xuống dưới 10% bình quân mỗi năm giảm từ 1,5-2%

(khoảng 28-30 vạn hộ/năm), không để tái đói kinh niên, đảm bảo cho các hộ nghèo

tế
H

có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh,
nước sinh hoạt, chợ).

Phấn đấu mỗi năm có từ 1,4-1,5 triệu việc làm, giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 6% và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở

in

h

nông thôn lên 80% vào năm 2005. Nội dung của chương trình bao gồm các chính
sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo về y tế, giáo dục, chính sách an sinh

cK

xã hội, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp nhà ở, công cụ lao động, đất
sản xuất và đặc biệt là vốn tín dụng. Các chính sách ưu đãi cho người nghèo được
thực hiện thông qua các dự án hỗ trợ trực tiếp XĐGN bao gồm: Nhóm các dự án

họ

XĐGN chung (gồm các dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất;
dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư; dự án xây

xã nghèo.


Đ
ại

dựng mô hình XĐGN ở các vùng khó khăn…) và nhóm các dự án XĐGN cho các

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trước mà nước ta đã

ng

cam kết [26], Chính phủ đã phê duyệt CTMTQG về XĐGN giai đoạn 2006-2010
theo quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 05/02/2007. Mục tiêu cụ thể

ườ

của chương trình là giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10-11% năm
2010, thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005 và 50% số xã đặc

Tr

biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó
khăn. Chương trình này sẽ áp dụng với những đối tượng là người nghèo, hộ nghèo,
xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ
nghèo là dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt). Đến năm 2010, đối với các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo cơ bản xây dựng đủ các công trình hạ tầng

21



thiết yếu, 6 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi, thực hiện khuyến
nông - lâm - ngư, chuyển giao KHKT, hướng dẫn cách làm ăn cho 4,2 triệu lượt
người nghèo, miễn, giảm học phí học nghề cho 150 nghìn người nghèo, 100%
người nghèo được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh được quỹ bảo

uế

hiểm y tế thanh toán theo quy định; miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây
dựng trường học cho 19 triệu lượt học sinh nghèo, trong đó có 9 triệu học sinh tiểu

tế
H

học; tập huấn nâng cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ tham gia công tác XĐGN

các cấp trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở, hỗ trợ để xoá nhà tạm cho 500 nghìn hộ
nghèo, phấn đấu 98% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí. Bên
cạnh đó, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 sẽ tạo

in

h

điều kiện để người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai thực hiện chương
trình bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch. Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho

cK

người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy nghề (miễn, giảm học phí cấp trực tiếp
cho người học hoặc cơ sở đào tạo), chi phí y tế (cấp thẻ bảo hiểm y tế)…[25]. Đến

nay các chương trình XĐGN đang tiếp tục được đẩy mạnh rộng khắp trong các địa

họ

phương cả nước, tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm, đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng lên rõ rệt.

Đ
ại

1.2.2.3. Đặc điểm của những người nghèo đói
Đặc điểm nghèo đói ở nông thôn khác ở thành thị. Hộ nghèo nông thôn chủ
yếu dựa vào đất đai và lao động, thu nhập chính dựa vào năng suất, sản lượng của

ng

SXNN mà trong đó chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Còn ở thành thị hộ nghèo
phải đi làm thuê, bán sức lao động để kiếm sống. Ở nông thôn hộ nghèo thường ở

ườ

những nơi hẻo lánh, xa cộng đồng, canh tác trên những vùng đất bạc màu cằn cỗi,
thiếu đầu tư chăm sóc nên năng suất thấp. Cơ hội để có thu nhập ngoài sản xuất

Tr

nông nghiệp rất hiếm, với nhu cầu lao động nông nghiệp phụ thuộc vào thời vụ sản
xuất nông nghiệp đã tác động mạnh đến đời sống hộ nông dân khi vào những tháng
giáp hạt. Tại các vùng đồng bằng người nghèo có tài nguyên khá hơn nhưng lại
thiếu các dịch vụ xã hội, chính sách hỗ trợ, cơ sở hạ tầng và hướng dẫn kỹ thuật.

Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau:

22


- Hộ nghèo thường có thu nhập thấp, không ổn định, không có việc làm
thường xuyên, có ít tài sản, không có thu nhập phụ.
- Hộ nghèo có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư
- Cuộc sống hộ nghèo đói thường phải phụ thuộc người khác, thường phải

uế

vay vốn lãi suất cao chỉ để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu

tế
H

- Người nghèo, hộ nghèo thường có số lượng nhân khẩu trong gia đình cao

hơn bình quân chung. Khi quy mô gia đình càng lớn thì thu nhập bình quân đầu
thông thường sẽ giảm và khả năng nghèo của hộ sẽ cao hơn. Theo thống kê năm
1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất có trung bình 3,5 con, so với 2,1 con của

h

nhóm giàu nhất. Các hộ gia đình đông con và ít lao động dẫn đến tỷ lệ ăn theo trong

in

gia đình cao, phần lớn hộ có tỷ lệ ăn theo cao là những hộ nghèo.

- Người nghèo khó tiếp cận giáo dục- đào tạo. Đối với những hộ nghèo, thu

cK

nhập của họ thường đủ để trang trải cho các nhu cầu về ăn uống và sinh hoạt. Các
chi phí về giáo dục là một gánh nặng trong gia đình. Theo điều tra hộ gia đình năm

họ

2002, chi phí trực tiếp cho giáo dục là rất đáng kể, nó có thể lên đến 270 nghìn
đồng/ năm chọ một học sinh tiểu học, 455 nghìn đồng/ năm cho học sinh THCS.
Mặt khác đối với rất nhiều hộ nghèo, sức lao động của trẻ em có giá trị hơn nhiều so

Đ
ại

với việc để chúng đến trường. Lợi ích dài hạn của giáo dục không thể bù đắp được
những tổn thất về thu nhập trong ngắn hạn của gia đình. Để có thêm thu nhập, trẻ
em và những em đã đến tuổi lao động (từ 15-18 tuổi) phải bỏ học để lao động sản

ng

xuất hoặc đi làm thuê. Các số liệu thống kê cho thấy người nghèo thường có trình
độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư, khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ

ườ

thông cơ sở hoặc thấp hơn. Tác giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai trò của tài
chính vi mô đối với XĐGN ở các tỉnh miền núi phía bắc đã bất ngờ phát hiện ra


Tr

rằng có nhiều người nghèo khi vay vốn tín dụng họ không thể viết và ký được mà
phải điểm chỉ [44].
- Người nghèo không có tiếng nói, không có địa vị trong xã hội. Họ là những
người có học vấn thấp, ăn nói không lưu loát, ít tiếp cận với kỹ năng chuyên môn và
công nghệ mới, khó tiếp cận với thông tin đại chúng. Trong sản xuất kinh doanh họ

23


không phải là người làm ăn giỏi. Đặc biệt những người nghèo thường hay tự ty,
phần lớn thời gian dành cho kiếm sống hàng ngày, họ ít có điều kiện giao lưu, tham
gia các hoạt động xã hội, đoàn thể. Chính những hạn chế đó đã cản trở người nghèo
tham gia vào các chính quyền địa phương và giảm khả năng tiếp cận với các dịch vụ

uế

công cộng. Khi họ được xem là những người không tiêu biểu, tiếng nói của họ ít
được coi trọng, họ không có địa vị trong xã hội.

tế
H

- Người nghèo dễ bị tổn thương: Ăn uống của những người nghèo thường
không đầy đủ, họ dễ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là ở trẻ em. Thiếu tiền chữa bệnh
nên thường mắc nhiều bệnh tật, bệnh kéo dài và bệnh nặng không có tiền chạy chữa.
Người nghèo vì mục đích kiếm kế sinh nhai, họ thường làm những công việc

in


h

nặng nhọc, độc hại dễ bị tai nạn nghề nghiệp gây biến động mạnh đến thu nhập của
gia đình đặc biệt nếu xảy ra đối với lao động chính trong gia đình.

cK

Trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là SXNN những bất lợi về thời tiết
thường gây mất mùa, thu hoạch không đủ ăn, người nông dân trở nên thiếu đói.
Điều này dễ nhận ra đối với người nông dân ở các tỉnh miền Trung là vùng có khí

họ

hậu khắc nghiệt, thời tiết thất thường, không thuận lợi cho SXNN. Đặc biệt mất
mùa hoặc thiệt hại trong đầu tư bằng vốn vay trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi

Đ
ại

tôm...là những nguy cơ làm cho người nông dân trở nên nghèo khó.
Người nghèo còn dễ bị tổn thương trước những biến động về giá cả thị
trường. Do khối lượng sản phẩm hạn chế, khi giá cả thị trường biến động người

ng

nghèo không đủ để bù đắp chi phí. Sản phẩm làm được bán ra thì rẻ, nhưng sản
phẩm tiêu dùng hàng ngày mua vào lại hết sức đắt đỏ.

ườ


- Ở thành thị hay nông thôn đều có người nghèo, nhưng cơ hội việc làm cho

người nghèo ở thành thị lớn hơn ở nông thôn. Nông thôn người nghèo sống nhờ vào

Tr

SXNN giá trị thu nhập thấp, tỷ số lệ thuộc cao. Ở nông thôn, đặc biệt là vùng sâu
vùng xa cơ sở hạ tầng yếu kém, người dân khó có thể tiếp cận với các dịch vụ xã
hội, nguy cơ nghèo luôn rình rập họ. Mặt khác tỷ lệ dân số sống ở nông thôn lớn
(trên 80%) nên người nghèo hầu như tập trung ở nông thôn. Theo tổng cục thống kê
năm 2002 hộ nghèo ở thành thị chỉ có 10,6% trong khi ở nông thôn là 26,9% và
năm 2004 ở thàng thị là 8,6% còn ở nông thôn là 21,2% [29].

24


1.2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả của nhiều nguyên nhân, ở Việt Nam nguyên nhân
chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân khách quan

uế

+ Những biến động về chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai, điều kiện sản
xuất khó khăn là một trong những nguyên nhân làm cho người nông dân trở nên

tế
H


nghèo đói. Do nguồn thu nhập bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như mất mùa, mất việc
làm, thiên tai, mất sức lao động... Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia

h

đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những đột biến

in

lớn trong cuộc sống của họ. Những vùng khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn
hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, kinh tế chậm phát

cK

triển, hậu quả chiến tranh để lại có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn. Theo thống kê tỷ lệ hộ
nghèo năm 2002 ở Tây Nguyên là 51,8% ở miền núi phía bắc và bắc Trung bộ

sông Cửu Long 23,4%.

họ

43,9% cao hơn nhiều so với vùng đồng bằng sông Hồng 22,4% và vùng đồng bằng

+ Rủi ro cũng là một nguyên nhân làm cho người dân trở nên nghèo đói, đặc

Đ
ại

biệt là ốm đau và tai nạn. Nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các

thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại. Do không có tay nghề và thiếu
kinh nghiệm làm ăn, thu nhập thấp khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của người

ng

nghèo kém có thể còn gặp rủi ro hơn nữa. Theo báo cáo của WB, ốm đau, bệnh tật
kéo dài là nguyên nhân làm cho các hộ gia đình bị sa sút trong những năm gần đây

ườ

ở Việt Nam.

Tr

- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo
Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, mắc các tệ nạn

xã hội hay lười lao động...
+ Người nghèo hầu hết là những người có trình độ học vấn thấp, thiếu hiểu
biết, không có điều kiện tiếp thu KHKT vào sản xuất, trình độ học vấn thấp; khả
năng kiếm việc làm trong khu vực khác, lĩnh vực khác, những công việc có thu

25


×