Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng công nghiệp huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.87 KB, 119 trang )

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

uế

Toàn cầu hóa là sản phẩm tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội dựa trên
trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật.

tế
H

Trong bối cảnh hiện nay đối với đất nước ta, hội nhập quốc tế là cơ hội nhưng cũng

không ít thách thức đặt ra. Xét về yếu tố nguồn nhân lực thì vấn đề đặt ra đó là số
lượng và chất lượng đội ngũ lao động. Để phát huy các cơ hội của hội nhập chúng
ta cần phải có những nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế, chuyên gia kỹ thuật và đội

h

ngũ công nhân lành nghề. Kinh nghiệm cho thấy, ở những nước chậm phát triển, ưu

in

thế của hội nhập chính là việc biết sử dụng và khai thác tốt nhất nguồn lực con

cK

người. Tiến bộ khoa học và ứng dụng những thành tựu khoa học, sức cạnh tranh của
một nền kinh tế cuối cùng đều do chất lượng nguồn lao động của quốc gia ấy quyết
định. Vì vậy một trong những vấn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự nghiệp



họ

CNH-HĐH của đất nước ta là công tác đào tạo con người mà trong những năm gần
đây việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề là yêu cầu cấp thiết.

Đ
ại

Xu thế toàn cầu hóa cùng với yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Xu
thế xã hội hóa với sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở dạy nghề trong nước và
quốc tế làm tăng tính cạnh tranh; Sự chuyển đổi cơ chế quản lý, nâng cao quyền tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với

ng

các trường Dạy nghề nói chung và trường Cao đẳng Công nghiệp Huế nói riêng. Là

ườ

một trường đào tạo đa nghề, đa lĩnh vực, Dạy nghề là lĩnh vực trọng yếu gắn liền
với bề dày lịch sử hơn 100 năm của trường. Tuy nhiên hiện nay một thực tế đặt ra là

Tr

tỷ trọng học sinh học nghề của trường đang có xu hướng giảm, công tác tuyển sinh
lĩnh vực Dạy nghề ngày càng khó khăn, chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật tốt
nghiệp từ trường chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp. Vì
vậy, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo lĩnh vực Dạy nghề là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà trường trong xu thế hội nhập.


1


Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP HUẾ”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

uế

* Mục tiêu tổng quát: Góp phần nâng cao chất lượng ĐTN tại trường CĐCN Huế.
* Mục tiêu cụ thể

tế
H

+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ĐTN và chất lượng ĐTN của trường DN.
+ Đánh giá thực trạng chất lượng ĐTN tại trường CĐCN Huế.

+ Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng ĐTN tại trường CĐCN Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

in

h

* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng ĐTN tại trường

* Phạm vi nghiên cứu:


cK

CĐCN Huế.

+ Về không gian: Trường CĐCN Huế là trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh

trường CĐCN Huế

họ

vực. Trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực Dạy nghề tại

+ Về thời gian: Các số liệu thu thập cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm

Đ
ại

2006-2008 vì thời điểm này Trường mới được nâng cấp lên thành trường Cao đẳng
và Luật Dạy nghề mới được ban hành.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ng

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về ĐTN và chất lượng ĐTN của trường DN.
+ Cơ sở lý luận: Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về ĐTN và chất lượng

ườ

ĐTN của trường DN, xác định các yếu tố ảnh hưởng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

chất lượng, các cấp độ quản lý chất lượng ĐTN của trường DN.

Tr

+ Cơ sở thực tiễn: Nêu lên lịch sử vấn đề nghiên cứu; Trình bày tổng quan

về hoạt động ĐTN trong nước và trong tỉnh TT Huế; Xác định yêu cầu cần thiết của
việc nâng cao chất lượng ĐTN đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; Một số chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước, tỉnh TT Huế đối với giáo dục nghề nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chất lượng ĐTN tại trường CĐCN Huế

2


+ Đánh giá các yếu tố đảm bảo chất lượng ĐTN tại trường.
+ Đánh giá chất lượng ĐTN của trường từ 3 nhóm đối tượng chính là HS
học nghề, các doanh nghiệp sử dụng lao động và đội ngũ CBQL.
+ Tìm hiểu những tồn tại và nguyên nhân.

uế

- Đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng ĐTN tại trường CĐCN Huế.
Xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp và tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi khi

tế
H

triển khai thực hiện các biện pháp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp chung


Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng trong đề tài là hình thức tư duy

in

h

quan trọng nhất trong công việc nghiên cứu, nó giúp công việc nghiên cứu có cách
nhìn tổng quan đối với sự vật, duy nhất đúng đắn, đáp ứng được đầy đủ nhất những

cK

yêu cầu của khoa học

* Phương pháp thu thập tài liệu

- Tài liệu thứ cấp gồm: Sách, báo, tập san, chuyên đề, tạp chí, báo cáo tổng

họ

kết, đề tài nghiên cứu khoa học, internet, luận văn, luận án…
- Tài liệu sơ cấp: Được điều tra từ 3 nhóm đối tượng chính:

Đ
ại

+ Khảo sát sự hài lòng HS học nghề tại trường CĐCN Huế nhằm xem xét
mức độ đánh giá của HS về chất lượng đào tạo và dịch vụ của trường. Đối tượng
điều tra là 122 học sinh CĐN năm cuối thuộc các ngành cơ bản: Điện, Điện tử,


ng

Nhiệt lạnh, Cơ khí, Động lực.

+ Khảo sát nhà tuyển dụng nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo của

ườ

nhà trường, đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật đã tốt nghiệp. Đối tượng điều tra là 12
doanh nghiệp nhà trường thường cử HS đến thực tập và có HS tốt nghiệp của

Tr

trường đang làm việc với số lượng lớn.
+ Khảo sát đội ngũ CBQL tại trường. Số lượng điều tra là 19 người bao

gồm Ban giám hiệu và các trưởng phó phòng khoa. Nội dung điều tra nhằm đánh
giá và định lượng chất lượng ĐTN thông qua Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
dành cho trường CĐN.

3


Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: quan sát, chuyên gia, phỏng vấn, thảo
luận từ các nguồn khác nhau: HS, cựu HS, CBQL, GV, nhà tuyển dụng nhằm thu
thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Các phương pháp phân tích:

uế


- Phương pháp thống kê mô tả: Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ
thống biểu, bảng để phân tích. Số liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS

đối, tần số, số trung bình của các chỉ tiêu phân tích.

tế
H

15.0 và Excell. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng là số tuyệt đối, số tương

- Phương pháp thống kê kinh tế: Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để xây dựng

in

6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

h

mô hình về mối liên hệ giữa sự hài lòng của HS với các yếu tố đảm bảo chất lượng.

Đề tài mới dừng lại ở việc nghiên cứu chất lượng đào tạo của lĩnh vực Dạy

cK

nghề nói chung, chưa đi sâu phân tích chất lượng các cấp trình độ ĐTN (cao đẳng
nghề và trung cấp nghề), chưa phân tích cụ thể về chất lượng giữa các ngành nghề

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

đào tạo.

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT

uế

LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƯỜNG DẠY NGHỀ

tế
H

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Đào tạo nghề
1.1.1.1 Khái niệm nghề

Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự


h

phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Nó

in

được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Nghề

cK

xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn sinh sống của con người và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội,
nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng.

họ

Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau và theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định. Chẳng hạn ở

Đ
ại

Pháp “Nghề là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỷ xảo của một người để
từ đó tìm được một phương tiện sinh sống”, ở Đức “Nghề là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ

ng

nào đó”…Ở Việt Nam, một định nghĩa được nhiều người sử dụng, “Nghề là công
việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội” (Từ điển tiếng Việt. NXB


ườ

KHXH 1989). Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:

Tr

+ Đó là công việc chuyên môn
+ Là phương tiện để sinh sống
+ Là hoạt động lao động của con người
+ Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân
+ Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân

5


1.1.1.2 Khái niệm Đào tạo nghề
“Đào tạo nghề là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu

uế

quả cao. Thông thường sau khi đào tạo người lao động kỹ thuật được cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề” [15, tr.9]

Khung đào tạo trình độ kỹ thuật thực hành (Sơ đồ 1.2)

tế

H

ĐTN là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân (Sơ đồ 1.1).

in

Sau đại học
Đại học

họ

cK

Cao đẳng

Trung cấp chuyên
nghiệp

Đ
ại

Trung học
phổ thông

h

Sơ đồ 1.1: Hệ thống Dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân

Trung học
phổ thông cơ sở


Cao đẳng nghề
( max: 3 năm)

Trung cấp nghề
( 1-3 năm)
Sơ cấp nghề
dưới 1 năm

Tr

ườ

ng

Tiểu học

Mẫu giáo
Nhà trẻ

Đào tạo hàn lâm

Đào tạo kỹ thuật thực hành

Nguồn: Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và các giải
pháp thực hiện của PGS.TS Nguyễn Viết Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yến

6



Sơ đồ 1.2: Khung đào tạo trình độ kỹ thuật thực hành

KHỐI LƯỢNG KIẾN
THỨC KỸ NĂNG

TRÌNH ĐỘ ĐT
KỸ THUẬT THỰC
HÀNH

TRÌNH ĐỘ
ĐÀO TẠO
HÀN LÂM

uế

LOẠI LAO
ĐỘNG

BẰNG ĐH
SAU ĐH

LAO ĐỘNG
GIÁM SÁT

BẰNG CAO
ĐẲNG NGHỀ

BẰNG
CAO ĐẲNG


h

tế
H

LAO ĐỘNG
QUẢN LÝ

BẰNG THCN

BẰNG
TRUNG CẤP
NGHỀ

cK

in

LAO ĐỘNG
VẬN HÀNH &
SẢN XUẤT
TRỰC TIẾP

CHỨNG CHỈ
SƠ CẤP NGHỀ

họ

Kiến thức và kỹ năng giám sát quản lý
Kiến thức lý thuyết


Đ
ại

Kỹ năng thực hành

Nguồn: Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và các giải

ng

pháp thực hiện của PGS.TS Nguyễn Viết Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yến
1.1.1.3 Quá trình đào tạo nghề

ườ

Đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau (Sơ đồ 1.3)
- Dạy nghề: Là quá trình GV truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực

Tr

hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thực hành
nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.

7


Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo nghề
Kết quả đào

tạo trong
Học sinh tốt
nghiệp đào
tạo nghề

Quá trình
đào tạo (hoạt
động đào tạo
nghề của cơ
sở đào tạo)

Công
nhân kỹ
thuật

Chất lượng bên ngoài

Hiệu quả ngoài

in

h

Chất lượng bên trong

Hiệu quả trong

Kết quả đào
tạo ngoài


uế

Học sinh có
nhu cầu
học nghề

Quá trình đào tạo

tế
H

Đầu vào

cK

Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình ĐTN – Nguyễn Minh Đường
ĐTN là một quá trình sản xuất đặc biệt. HS trên thực tế là sản phẩm ngành

họ

công nghiệp dạy nghề. Họ vào trường với tư cách là nguyên vật liệu, trải qua quá
trình xử lý (đào tạo) phức tạp của nhà trường để biến đổi trình độ, nhân cách và
chính thức là thành phẩm sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình học tập HS phải thực

Đ
ại

hiện các bài tập, thuyết trình, nghiên cứu, kiểm tra, thi…dưới sự kiểm soát đánh giá
của GV. Như vậy, bản thân HS chính là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình
giáo dục, đồng thời là tiêu điểm của mọi chương trình, quá trình, biện pháp giáo dục


ng

góp phần nâng cấp đầu vào thành đầu ra có mức chất lượng cao hơn. Quá trình
ĐTN có một số đặc trưng khác với giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Đó là

ườ

quá trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu kết quả phổ thông để đào tạo nghề nghiệp cho
học sinh học nghề. Việc đào tạo để hình thành năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then

Tr

chốt, chủ đạo. Quá trình đào tạo chú trọng đến hệ thống các kỹ năng thông qua thực
hành, luyện tập, đó chính là những yêu cầu, vị trí công tác, hoạt động nghề nghiệp
của người công nhân kỹ thuật.
Hằng năm, mỗi trường dạy nghề đều thực hiện nhiệm vụ do các cơ quan chủ
quản qui định. Từ nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược

8


đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất lượng
bên ngoài”, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào mục tiêu
của nhà trường để đạt “chất lượng bên trong”.
1.1.1.4 Các cấp trình độ trong đào tạo nghề [15, tr.4]

uế

- Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp trang bị cho người học nghề năng lực

thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một

tế
H

nghề. Thời gian học từ 3 tháng đến dưới 1 năm. Kết thúc chương trình người học
được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề.

- Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả

in

h

năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc. Thời gian
học từ 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp THPT, 3-4 năm tùy

được cấp bằng trung cấp nghề.

cK

theo nghề đào tạo đối với người tốt nghiệp THCS. Kết thúc chương trình người học

- Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học

họ

nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có
khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả năng sáng tạo và


Đ
ại

ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức
tạp trong thực tế. Thời gian từ 2-3 năm tùy theo nghề đào tạo với người tốt nghiệp
THPT, 1-2 năm tùy theo nghề đào tạo với người tốt nghiệp trung cấp nghề cùng

ng

nghề đào tạo. Kết thúc chương trình người học được cấp bằng cao đẳng nghề.
1.1.1.5 Các hình thức đào tạo nghề

ườ

Những hình thức ĐTN đang áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ

Tr

yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: Kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được một công
nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa tiến
hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, thợ học

9


nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề thoát

ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương pháp sự phạm nhất định.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu

uế

ĐTN cho công nhân mới đựợc tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề,
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này không đòi hỏi có cơ sở

tế
H

vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện sẵn

có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành
sản xuất. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách, phần thực hành đựoc tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công

in

h

nhân lành nghề hướng dẫn.

- Các trường dạy nghề: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ

cK

sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ, Ngành, cá nhân tổ chức các trường dạy nghề tập trung,
qui mô lớn. Khi tổ chức, các trường dạy nghề có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên

chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo.

họ

- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới 1
năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.

Đ
ại

1.1.2 Chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề
1.1.2.1 Khái niệm chất lượng

Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau. Có ý kiến cho rằng chất

ng

lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất, là sự
phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về chất lượng chúng ta có thể thấy qua 5 định

ườ

nghĩa sau:

+ Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự

Tr

việc)..làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển
tiếng Việt phổ thông)

+ Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên

bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” (Từ điển tiếng Việt thông
dụng – Nhà xuất bản Giáo dục -1998).

10


+ Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc trưng của dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Pocket Dictationary).
+ Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109)

uế

+ Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho

tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402)

tế
H

thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu

Tóm lại, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp nhưng chung nhất là
khái niệm phản ánh bản chất của sự vật, dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
1.1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề

in


h

Khái niệm chất lượng ĐTN của trường dạy nghề nói riêng và chất lượng giáo
dục nói chung cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Nguyên nhân bắt đầu từ nội

cK

hàm phức tạp của khái niệm “chất lượng” với sự trừu tượng, tính đa diện, đa chiều
của khái niệm này.

Có thể xác định 5 đối tượng khách hàng chính tham gia trong quá trình ĐTN,

đào tạo nghề:

họ

và những đối tượng này đều có những ưu tiên khác nhau khi xem xét về chất lượng

Đ
ại

- Trước hết, phụ huynh HS là khách hàng khi họ là người bảo trợ, tài trợ với
mong muốn con em mình có đủ kiến thức, kỹ năng tự lập sau đào tạo.
- Các tổ chức tuyển dụng HS tốt nghiệp, người sử dụng khai thác trực tiếp kết

ng

quả đào tạo. Khi nói về chất lượng, họ sẽ nói về kiến thức, kỹ năng và đạo đức
trong suốt quá trình học tập, sản phẩm bị thử thách chính là những công nhân.


ườ

- Giáo viên, những người được mời sử dụng dịch vụ dạy nghề để giảng dạy,

truyền đạt kiến thức và kỹ năng. Họ sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào tạo tốt

Tr

trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt giữa
giảng dạy và nghiên cứu”
- Chính quyền hay xã hội với tư cách là người thiết lập, vận hành chính sách,

hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự đóng góp hữu hiệu của kết quả đào tạo vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết họ nhìn vào tỷ lệ

11


đậu/rớt, những người bỏ học và thời gian học tập. Chất lượng dưới con mắt chính
phủ có thể miêu tả như “càng nhiều HS kết thúc chương trình theo đúng hạn qui
định, với chất lượng tiêu chuẩn quốc tế và với chi phí thấp nhất”.
- Học sinh là người có quyền chọn trường và trực tiếp tiêu thụ các dịch vụ mà

uế

nhà trường cung ứng. Chất lượng liên hệ đến mức độ đáp ứng của nhà trường đối
với các nhu cầu trong quá trình học tập, đóng góp vào sự phát triển cá nhân, chuẩn

tế
H


bị cho một vị trí xã hội.

Mặc dù khó có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng ĐTN của một trường dạy
nghề mà mọi người đều thừa nhận, song bản thân tác giả đồng ý với ý kiến cho rằng
“Chất lượng đào tạo nghề của một trường dạy nghề là sự phù hợp với mục tiêu”.

in

h

Cơ sở của cách tiếp cận này xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối,

tiên khác nhau khi xem xét nó.

cK

động, đa chiều và với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu

Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của những
người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu giáo dục. Sự

họ

phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua các chuẩn mực đã
đặt ra trong lĩnh vực DN. Sự phù hợp với mục tiêu cũng đề cập đến những yêu cầu

Đ
ại


về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu tư. Mỗi trường DN cần xác định nội
dung của sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của nhà trường tại thời
điểm xác định mục tiêu đào tạo của mình. Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để

ng

đạt được các mục tiêu đó.

Chất lượng ĐTN của một trường DN phụ thuộc vào 3 yếu tố:

ườ

- Hoạch định mục tiêu
- Tổ chức quá trình đào tạo

Tr

- Sử dụng lao động
Với 3 yếu tố thể hiện trong sơ đồ đánh giá miền chất lượng ĐTN (sơ đồ 1.4),

miền chất lượng là vùng chập. Miền chất lượng càng lớn chứng tỏ nhà trường đã tổ
chức tốt quá trình ĐTN phù hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu và đạt hiệu quả cao.

12


Sơ đồ 1.4 : Đánh giá miền chất lượng đào tạo nghề
Hoạch định mục tiêu

uế


Sử dụng lao động

Tổ chức đào tạo

tế
H

Miền chất lượng

Nguồn: Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh Đức

h

Chất lượng ĐTN bao gồm chất lượng đầu vào, chất lượng của của quá trình

in

ĐTN và chất lượng đầu ra. Có thể đánh giá chất lượng đào tạo ở 3 khâu, thể hiện sơ
đồ 1.5

Đầu vào

cK

Sơ đồ 1.5 Các giai đoạn đánh giá chất lượng đào tạo nghề
\

Đầu ra


họ

Quá trình đào tạo nghề

Đ
ại

Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình ĐTN - Nguyễn Minh Đường
Khâu thứ 1: Đánh giá trình độ của HS khi được tuyển vào trường
Khâu thứ 2: Kiểm định điều kiện và quá trình đảm bảo chất lượng đào tạo tại
trường

ng

Khâu thứ 3: Đánh giá trình độ, năng lực của HS khi tốt nghiệp

1.1.2.3 Chất lượng sản phẩm đào tạo nghề

ườ

Chất lượng ĐT nghề của một trường DN tập trung và chủ yếu nhất đó là chất

lượng của sản phẩm đào tạo, nhằm để chỉ chất lượng các công nhân kỹ thuật được

Tr

đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo
xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp
nhất mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo.
Chất lượng sản phẩm ĐTN là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng ĐTN của

trường DN.

13


Chất lượng sản phẩm ĐTN gồm 2 phần cơ bản: Phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ (ý thức tổ chức, tinh
thần trách nhiệm...)
+ Phần mềm bao gồm năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với môi

uế

trường và những biến động của sản xuất và thị trường sức lao động.
Chất lượng sản phẩm ĐTN nghề trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo

tế
H

và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Tuy nhiên quá

trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào CLĐT mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung-cầu, giá cả sức lao động,

h

chính sách sử dụng lao động (Sơ đồ 1.6).

in

Sơ đồ 1.6: Quan hệ giữa mục tiêu và CLĐT


họ

Kiến thức

cK

Quá trình đào tạo

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO



Đ
ại



e

Thái độ

NGƯỜI TỐT NGHIỆP

* Đặc trưng, giá trị nhân cách,
xã hội, nghề nghiệp
* Giá trị sức lao động
* Năng lực hành nghề
* Trình độ chuyên môn nghề
nghiệp (kiến thức, kỹ năng)

* Năng lực thích ứng với thị
trường lao động
* Năng lực phát triển nghề
nghiệp

ng

Kỹ năng



CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

ườ

Nguồn: Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh Đức
Vì vậy ý kiến doanh nghiệp sử dụng lao động về việc làm và sự phát triển

nghề nghiệp của người tốt nghiệp là quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản

Tr

phẩm ĐTN của trường DN.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề
1.1.3.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài
- Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước: Đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến ĐTN.

14



- Môi truờng: Xu thế tòan cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng ĐTN
của Việt Nam phải được nâng lên đồng thời cũng tạo cơ hội cho giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ nghề nghiệp tiên tiến.
- Kinh tế: Mức độ phát triển của từng vùng, miền đối với các lĩnh vực ĐTN.

uế

- Văn hóa: Tâm lý, quan niệm chung của người dân về học nghề.
Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui mô, số lượng, cơ cấu ngành nghề,

tế
H

trình độ đào tạo và ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
1.1.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong

Đây là nhóm các yếu tố bên trong trường DN có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

in

* Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo

h

lượng ĐTN.

+ Đội ngũ GV và cán bộ quản lý (Manpower - m1)

cK


+ Đầu vào, HS, sinh viên tham gia các chương trình ĐTN (Material - m2)
+ Cở sở vật chất, trang thiết bị (Machino-equipment - m3)
+ Nguồn tài chính (Money - m4)

họ

+ Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích HS theo học giáo dục nghề
nghiệp (Marketing - m5)

Đ
ại

+ Các nhân tố trên được gắn kết bởi nhân tố quản lý (Management - M)
* Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo
+ Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được

ng

thiết kế có phù hợp với nhu cầu thị trường, yêu cầu người học?
+ Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy tính tích cực, chủ

ườ

động của người học, có phát huy cao nhất khả năng học tập của từng học sinh hay

Tr

không?


+ Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho

người học không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?
+ Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội

xâm nhập không? Các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp ứng
đủ cho học sinh hay không?

15


+ Môi trường văn hóa trong nhà trường có tốt không? Người học có dễ
dàng có đựơc các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt
động của nhà trường không?
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề trường dạy nghề

chỉ tiêu đánh giá chất lượng của 3 nhóm hoạt động chính:

tế
H

- Hoạt động đào tạo nghề

uế

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng ĐTN của trường dạy nghề bao gồm các

- Hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Hoạt động phục vụ và hỗ trợ.


Hệ thống chỉ tiêu này hầu như bao phủ hầu hết các lĩnh vực hoạt động quan

in

h

trọng của nhà trường và đều đã được đề cập đến trong Bộ tiêu chí kiểm định chất
lượng trường CĐN đã được ban hành theo QĐ số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày

cK

17/1/2008 và Bộ tiêu chí đánh giá các trường kỹ thuật và dạy nghề ở các nước tiểu
vùng sông Mêkông do tổ chức lao động thế giới (ILO) và Ngân hàng phát triển châu
Á (ADB) đưa ra.

họ

1.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo nghề
- Chất lượng HS tuyển mới: Số lượng HS tuyển mới, cơ cấu tuổi, giới tính, khu

Đ
ại

vực lưu trú; Học lực ở bậc phổ thông; Điểm trung bình xét tuyển; Động cơ HS khi
theo học tại trường.

- Chất lượng HS đang học tập: Kết quả học tập và tu dưỡng rèn luyện đạo đức

ng


của HS; Tỷ lệ HS tham gia nghiên cứu khoa học và các giải thưởng đạt được; Tỷ lệ
HS bỏ học và các lý do bỏ học.

ườ

- Chất lượng HS tốt nghiệp: Hiệu quả đào tạo: tỷ lệ HS tốt nghiệp/ tổng số HS

nhập học, tỷ lệ HS tốt nghiệp/ tổng số HS năm cuối; Kết quả học tập, phẩm chất đạo

Tr

đức HS tốt nghiệp; Tỷ lệ HS có việc làm trong thời gian 6-12 tháng; Thu nhập bình
quân HS tốt nghiệp; Mức độ HS tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của
thị trường lao động.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ
chuyên môn của đội ngũ GV, cán bộ quản lý; Tỷ lệ HS/GV; Số giờ giảng dạy GV

16


trong 1 năm; Tỷ lệ GV trên tổng số cán bộ cơ hữu; Số lượng GV tham gia học tập
nâng cao trình độ trong và ngoài nước; Tỷ lệ GV có thể giảng dạy cả lý thuyết và
thực hành.
- Chất lượng chương trình, giáo trình:

uế

+ Chương trình được xây dựng điều chỉnh theo chương trình khung của Bộ
LĐ TB&XH, thể hiện mục tiêu đào tạo của trường; Sự liên thông giữa các trình độ


tế
H

đào tạo nghề; Được định kỳ bổ sung, điều chỉnh, cập nhật; Sự phân phối thời gian
hợp lý giữa giảng dạy lý thuyết, thực hành và nghiên cứu.

+ Giáo trình: Mức độ đáp ứng của giáo trình và tài liệu tham khảo đối với
mỗi môđun, môn học; Mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương

in

h

pháp dạy học.

- Chất lượng cấu trúc hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ: Diện tích khuôn viên,

cK

diện tích dành cho hoạt động đào tạo, thư viện, khu thể thao; Tổng giá trị thiết bị
dành cho quản lý và giảng dạy; Mức độ đáp ứng của thư viện về không gian và số
lượng, chất lượng sách báo.

họ

- Chất lượng hoạt động dạy và học: Chất lượng hoạt động tuyển sinh; Các
phương thức tổ chức đào tạo; Tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo; Tổ chức đào

Đ
ại


tạo liên thông; Các phương pháp dạy học được áp dụng; Các phương pháp, qui trình
kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Chất lượng môi trường giáo dục: Sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của nhà

ng

trường; Tính hợp lý cơ cấu tổ chức quản lý; Công tác quản lý, phát triển đội ngũ cán
bộ, giáo viên; Hoạt động của tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức xã

ườ

hội, đoàn thể.

- Quản lý tài chính: Khả năng huy động các nguồn tài chính của nhà trường;

Tr

Chất lượng quản lý tài chính; Tỷ lệ phân bổ tài chính cho các hoạt động đào tạo,
xây dựng chương trình, viết giáo trình, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật
chất và đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: Mức độ hài lòng của HS về chất
lượng đào tạo và các dịch vụ của nhà trường; Mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng

17


về chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
1.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Nghiên cứu khoa học: Các chủ trương, chính sách của nhà trường trong công

tác nghiên cứu khoa học; Số lượng công trình nghiên cứu, số lượng GV, HS tham

uế

gia nghiên cứu, số lượng bài báo được đăng trên tạp chí; Giá trị và tính ứng dụng
của các kết quả nghiên cứu; Cơ sở vật chất dành cho nghiên cứu; Tỷ lệ chi phí dành

tế
H

cho nghiên cứu.

- Hợp tác quốc tế: Các mối quan hệ hợp tác quốc tế và các kết quả đạt được.
1.1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phục vụ, hỗ trợ
- Hoạt động tư vấn nghề nghiệp

in

h

- Đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khỏe

- Tổ chức thông tin thị trường lao động và giới thiệu việc làm.
1.1.5.1 Quản lý chất lượng

cK

1.1.5 Quản lý chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề

Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế


họ

quản lý để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định trong tất cả các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh dịch vụ. QLCL được hiểu qua các cấp độ theo sơ đồ 1.7

Đ
ại

Sơ đồ 1.7: Các cấp độ quản lý chất lượng

QL chất lượng
tổng thể

Tr

ườ

ng

Mức độ

Đảm bảo
chất lượng

Kiểm soát
chất lượng

Cải thiện
chất lượng


Phòng ngừa

Phát hiện loại bỏ
Giai đoạn

1.2.3.4.2 Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Nguồn: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học - TS Phạm Xuân Thanh

- Kiểm soát chất lượng là hoạt động QLCL nhằm loại bỏ các thành tố hoặc sản
phẩm cuối cùng không đạt chuẩn qui định hoặc làm lại nếu có thể. Kiểm soát chất

18


lượng được thực hiện theo thông qua hình thức thanh tra, kiểm tra do các chuyên
gia chất lượng, kiểm soát viên hoặc thanh tra viên tiến hành sau quá trình sản xuất
hoặc dịch vụ. Thanh tra và kiểm tra là hai phương pháp phù hợp nhất được sử dụng
rộng rãi trong việc kiểm soát chất lượng.

uế

- Đảm bảo chất lượng: Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814, bảo đảm chất lượng là
toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và

tế
H

được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu chất lượng.


- QLCL tổng thể (TQM): là cấp độ quản lý chất lượng cao nhất hiện nay, có
quan hệ chặt chẽ với đảm bảo chất lượng, tiếp tục và phát triển hệ thống đảm bảo

in

h

chất lượng. QLCL tổng thể là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và mong muốn
của khách hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách

cK

hàng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức đem lại lợi ích
cho bản thân mỗi thành viên, cho tổ chức và cho xã hội.
1.1.5.2 Quản lý chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề

họ

Quản lý chất lượng đào tạo là quản lý quá trình dạy và học của người GV dạy
nghề và người HS học nghề trong quá trình đào tạo. Các mô hình quản lý chất

Đ
ại

lượng đào tạo gồm:

- Kiểm soát CLĐT: Nhằm loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không
đạt chuẩn qui định (HS không đạt yêu cầu đào tạo) hoặc làm lại nếu có thể (HS lưu


ng

ban). Kiểm soát CLĐT là mô hình quản lý truyền thống về chất lượng đào tạo.
Trong giáo dục và đào tạo, thanh tra và kiểm tra là hai phương pháp phù hợp nhất

ườ

được áp dụng rộng rãi để xem xét việc thực hiện các tiêu chuẩn đầu vào, tiêu chuẩn
quá trình đào tạo và tiêu chuẩn đầu ra.

Tr

- Đảm bảo CLĐT: Được coi như là một hệ thống các biện pháp, các hoạt động

có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường. Toàn bộ các hoạt động có kế
hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh
là đạt mức cần thiết để thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng sản phẩm của đào tạo.
Nói cách khác, đảm bảo CLĐT có nghĩa là tạo ra sản phẩm (người học) đạt các tiêu

19


chuẩn đề ra. Đảm bảo chất lượng ĐTN đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ quản lý, của
đội ngũ nhà giáo và nhân viên phục vụ hơn là trách nhiệm của thanh tra và kiểm tra.
- Quản lý CLĐT tổng thể: Là tổng hợp của đảm bảo CLĐT, mở rộng và phát
triển đào tạo. Quản lý chất lượng tổng thể không phải là thanh tra, mà đó là sự cố

uế

gắng của cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người học làm mọi việc đúng ngay từ đầu

và đúng vào mọi thời điểm. Và để đội ngũ cán bộ, GV làm việc tự giác, tích cực, có

tế
H

hiệu quả và sản phẩm đạt chất lượng, đòi hỏi nhà trường tạo ra môi trường, điều
kiện làm việc và cơ chế chính sách phù hợp để họ phát huy sáng kiến cải tiến, năng
động trong công việc hàng ngày thay vì kiểm soát.

Ngoài các mô hình quản lý chất lượng đào tạo nêu trên, còn có mô hình quản

in

h

lý chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000, EFQM. Kiểm định chất

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

cK

lượng cũng là một mô hình quản lý chất lượng ĐTN.

1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực

họ

ĐTN và chất lượng ĐTN đã được biên soạn và phát hành như “Tổ chức và quản lý

quá trình đào tạo” (1996) và các tài liệu khác của tác gỉa Nguyễn Minh Đường; “Cải

Đ
ại

tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề” (1990), “Phát triển giáo dục nghề nghiệp
đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực” (2001), “Giáo dục nghề nghiệp - những
vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS,TS Nguyễn Viết Sự; “Đổi mới hệ thống giáo

ng

dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010” của PGS.TS Đỗ Minh
Cương; “Đánh giá chất lượng đào tạo trong các trường TCCN, CĐ và Đại học”

ườ

(2008) của TS Phan Thị Hồng Vinh-Ths Ngô Thị San; “Đánh giá chất lượng đào
tạo trong giáo dục nghề nghiệp” (2007) của Ths Nguyễn Đăng Trụ; “Một số bộ tiêu

Tr

chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo nghề nghiệp của nước ngoài” (2008) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yến…
Tất cả cho chúng ta thấy, đã có đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng

công tác ĐTN trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ĐTN trong thời gian tới. Tuy nhiên vấn đề nâng cao chất lượng ĐTN tại

20



một cơ sở ĐTN cụ thể, tại một trường Cao đẳng Công nghiệp chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng, nâng cao năng lực ĐTN của Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện thành công các mục tiêu

uế

phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và của đất nước.
1.2.2.1 Lịch sử phát triển của dạy nghề Việt Nam

tế
H

1.2.2 Tổng quan về đào tạo nghề trong nước

DN ở Việt nam đã có một lịch sử phát triển khá lâu dài. Tuy nhiên, xét về tính
hệ thống, DN được hoạt động và phát triển rõ nét từ khi thành lập Tổng cục đào tạo
Công nhân kỹ thuật trực thuộc Bộ lao động, chuyển DN từ dạng sơ khai, dân gian

in

h

truyền thống sang DN hiện đại với nhiệm vụ “đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CNKT là
một nhiệm vụ cách mạng cực kỳ trọng yếu”. Có thể nói, khi đó Đảng và Nhà nước

cK

rất chú trọng đến công tác DN, đội ngũ CNKT được đào tạo trong các trường DN

đã đảm nhận những vị trí quan trọng trong các nhà máy, xí nghiệp XHCN. Người
lao động được đào tạo nghề là niềm tự hào của giai cấp công nhân Việt Nam.

họ

Từ năm 1975 đến trước khi đổi mới 1986, đây là thời kỳ đầy biến động của
kinh tế-xã hội nước ta. Trong giai đoạn này nhiều lao động Việt nam được cử ra

Đ
ại

nước ngoài học tập trong các trường CNKT của các nước XHCN (cũ) như Liên Xô,
Hungari, Tiệp Khắc…Các nước cũng viện trợ để Việt nam xây dựng rất nhiều
trường CNKT theo mô hình Xô Viết mà nhiều trường đến nay vẫn là mũi nhọn của

ng

hệ thống DN cả nước. Người lao động qua ĐTN trong giai đoạn này được đào tạo
bài bản, đạt chuẩn quốc tế (của khối các nước XHCN), tiếp cận nền công nghiệp

ườ

tiên tiến đương thời. Tuy nhiên sau đó “xơ cứng” của nền kinh tế bao cấp cũng đã
bộc lộ và điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của DN kéo theo hoạt động này có

Tr

chiều hướng đi xuống.
Từ năm 1986-1998, đây là thời kỳ “thoái trào” của DN. Xã hội thờ ơ với DN,


người lao động quay lưng lại với DN. Người học nghề là những người được coi là
thấp kém nhất trong bậc thang đào tạo kể cả trong công việc. Nguyên tắc hành xử
của người học là: không đỗ đại học mới học trung cấp, không đỗ trung cấp mới đi

21


học nghề. Nguyên nhân sâu xa là do nhu cầu thị trường lao động, quan trọng hơn là
nhận thức giá trị nghề nghiệp của người lao động và của xã hội chưa đầy đủ và chưa
đúng, người sử dụng lao động không dựa trên năng lực thực sự của người lao động
mà chủ yếu dựa trên bằng cấp.

uế

Từ năm 1998 đến nay, trước nhu cầu cấp bách đào tạo nguồn nhân lực cho
công cuộc đổi mới, Chính phủ đã có quyết định chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước

tế
H

về dạy nghề từ Bộ GD&ĐT sang Bộ LĐ TB&XH, hình thành tổ chức và quản lý
dạy nghề từ trung ương đến địa phương, có các bộ phận quản lý dạy nghề thuộc các
Bộ, Ngành, và các Sở LĐ TB&XH các tỉnh (sơ đồ 1.8)

in

h

Sơ đồ 1.8 : Hệ thống quản lý dạy nghề


BỘ CHỦ
QUẢN

TỔNG CÔNG
TY, CÔNG TY
( có trường)

CƠ SỞ DẠY NGHỀ

Đ
ại

SỞ LĐTB&XH

họ

TỔNG CỤC
DẠY NGHỀ

cK

BỘ LĐTB&XH

Nguồn: Những điều cần biết về ĐTN-Tổng cục Dạy nghề

ng

Việc tái thành lập Tổng cục dạy nghề, Luật Dạy nghề ra đời đã mở ra bước
phát triển mới và ứng xử mới đối với DN. Ranh giới về địa vị giữa người lao động


ườ

“tay dầu tay mỡ” và lao động trí óc dường như đã được nhòa đi. Học nghề để lập
thân, lập nghiệp đã trở nên thực tế hơn. Nhiều thanh niên đã coi học nghề là một

Tr

trong những con đường để đi vào đời. Xã hội nhìn nhận học nghề và dạy nghề với
tư duy mới hơn. Quan hệ ứng xử giữa các nhóm lao động đã được bình đẳng hơn.
1.2.2.2 Thực trạng dạy nghề trong nước [3]
Hệ thống DN đã bắt đầu được đổi mới, chuyển từ DN hai cấp trình độ đào tạo
là dài hạn và ngắn hạn sang dạy nghề 3 cấp trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục và

22


Luật Dạy nghề là: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. DN trình độ cao
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đã bước đầu được chú trọng.
Mạng lưới các cơ sở DN được phát triển rộng khắp trên toàn quốc, đa dạng về
hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay trong cả nước có 2.182 cơ sở DN

uế

trong đó có 70 trường CĐN, 242 trường TCN và hàng ngàn trung tâm, cơ sở DN
xóa bỏ tình trạng trắng trường DN ở các tỉnh, từng bước khắc phục tình trạng mất

tế
H

cân đối giữa nhu cầu và năng lực đào tạo, phân bổ các trường nghề giữa các vùng,

miền, các ngành tương đối hợp lý. Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước điều chỉnh
theo yêu cầu, cơ cấu của sản xuất-kinh doanh-dịch vụ, yêu cầu đa dạng của xã hội.
Nội dung chương trình ĐTN từng bước được nâng cao về chất lượng phù hợp với

in

h

kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và các vùng kinh
tế trọng điểm. Quy mô ĐTN tăng nhanh, giai đoạn 2001-2006 dạy nghề cho 6.6

cK

triệu người (tăng bình quân hàng năm 6,5%), trong đó DN dài hạn đạt 1,14 triệu
người (tăng bình quân 15%/năm); DN ngắn hạn đạt 5,46 triệu người (tăng bình
quân gần 6% /năm). Đội ngũ giáo viên DN có bước phát triển về số lượng và chất

họ

lượng. Cả nước có 30.408 giáo viên DN và tham gia DN trong đó có 3.743 thạc sĩ
và tiến sĩ. Mỗi năm ngân sách nhà nước chi khoảng 7% (tương đương 4.900 tỷ

Đ
ại

đồng) nguồn kinh phí cho công tác ĐTN. Theo cơ cấu thì ngân sách nhà nước đầu
tư cho DN chiếm khoảng 63%, đóng góp của người dân là 10%, các cơ sở tự đầu tư
3%, nguồn tài trợ nước ngoài 3%.

ng


Xã hội hóa DN đã đem lại kết quả bước đầu. Nhiều tổ chức, cá nhân đã đầu tư
thành lập các trường DN. Năm 2007 cả nước có 7 trường cao đẳng, 26 trường trung

ườ

cấp, 36 trường DN và 239 cơ sở DN ngoài công lập. Năm 2007 số người học tại các
cơ sở DN ngoài công lập đạt 445.000 người trong đó dài hạn 13.000 người, một số

Tr

trường được đầu tư xây dựng, trang thiết bị máy móc, phương tiện khang trang, hiện
đại đáp ứng yêu cầu dạy và học không thua kém các trường DN công lập.
Qua điều tra thị trường lao động của Tổng cục dạy nghề, có khoảng 70% HS

học nghề tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số
nghề và một số cơ sở DN tỷ lệ này đạt trên 90%, thậm chí được doanh nghiệp nhận

23


hết HS tốt nghiệp ra trường. Về kỹ năng nghề: 30,4% đạt loại khá và giỏi, 58,7%
trung bình; về ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp: 51% đạt loại tốt và khá.
1.2.3 Tổng quan về đào tạo nghề trong tỉnh TT Huế
1.2.3.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh TT Huế [5]

uế

Tỉnh TTH có nền kinh tế tăng trưởng ngày càng nhanh, cơ cấu kinh tế từng
bước chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao


tế
H

hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2001-2005 đạt 9,6%. Năm 2005 tỉ trọng gía
trị công nghiệp xây dựng 35,9%, dịch vụ 43,1%, nông nghiệp 21%. Cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tích cực. Số hộ thuần nông còn 59,1%.

Chương trình xóa đói giảm nghèo đã có nhiều kết quả tích cực. Đến năm 2005

in

h

không còn hộ đói, tỉ lệ hộ nghèo còn 7% (theo tiêu chí cũ). GDP đầu người đạt 580
USD. Mỗi năm tạo việc làm mới cho 13.000 lao động.

cK

Lĩnh vực văn hóa xã hội đã có sự tiến bộ, có sự kết hợp hài hòa giữa bảo tồn
và phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Giáo dục đào tạo phát triển cả
qui mô và chất lượng. Hệ thống các trường DN được đầu tư và mở rộng, phục vụ tốt

họ

cho đào tạo nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống
các trường ĐH tiếp tục mở rộng qui mô và cơ cấu ngành, nghề đào tạo theo hướng

Đ
ại


nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Về y tế, bảo vệ chăm sóc sức khỏe của nhân dân được quan tâm. Hoạt động
văn hóa với nhiều hình thức tổ chức phong phú sôi nổi với thành công của các kỳ

ng

festival đã tạo sự thay đổi về diện mạo của thành phố Huế và con người Huế.
1.2.3.2 Thực trạng về đào tạo nghề trong tỉnh [23]

ườ

Trong những năm qua, công tác DN trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết

quả và thành tựu khả quan, từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo đội ngũ lao động kỹ

Tr

thuật có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH. Hệ thống ĐTN đã được nâng
cấp, nhiều trình độ nghề nhất là trình độ cao (CĐN, TCN) đã được triển khai.
Mạng lưới cơ sở DN trên địa bàn toàn tỉnh tăng nhanh trong 5 năm trở lại đây.

Tính đến năm 2007 toàn tỉnh có 41 đơn vị ĐTN trong đó 11 trường DN với các loại
hình công lập và dân lập, trường của địa phương, trường của trung ương, 22 trung

24


tâm DN trực thuộc các ngành, tổ chức xã hội và trung tâm cấp huyện, thành phố, 8
cơ sở đào tạo thuộc các doanh nghiệp. Ngoài ra, toàn tỉnh còn có hơn 70 cơ sở đào

tạo nghề dưới dạng kèm cặp, hướng dẫn nghề tại các doanh nghiệp tư nhân, hộ gia
đình; nhiều ngành nghề truyền thống đang được duy trì và phát triển, đã thu hút

uế

nhiều lao động làm việc hoặc học nghề.
Qua hệ thống ĐTN của Tỉnh, năm 2007 có 15.299 lao động qua ĐTN, trong đó

tế
H

có 2.720 học viên học nghề dài hạn và 13.579 học viên học nghề ngắn hạn. Qui mô

DN tăng nhanh, nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN từ 13% (2001) lên 31% (cuối năm
2007). Tuy nhiên qui mô DN dài hạn thấp, chỉ chiếm 30% trong tổng số lao động
qua ĐTN, thiếu lao động kỹ thuật có trình độ cao cho các khu công nghiệp, các

in

h

ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tỷ lệ HS sau
khi tốt nghiệp có việc làm đạt trên 60%. Số lượng GV trong các cơ sở DN năm

cK

2005 là 524 trong đó 8,4% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; 70,8% có trình độ đại học;
20,8% có trình độ THCN, thợ bậc cao. GV có trình độ kỹ năng sư phạm đạt 75,2%,
có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A đạt 33,9%. So với định mức 15HS/GV hiện nay


họ

mới chỉ đáp ứng 60% về số lượng, về chất lượng, tỷ lệ GV đạt chuẩn 75,2%. Tổng
ngân sách đầu tư cho ĐTN 5 năm qua đạt 165 tỷ đồng, kinh phí ngoài ngân sách

Đ
ại

huy động từ công tác xã hội hóa DN đạt 22 tỷ đồng.
1.2.4 Yêu cầu nâng cao chất lượng ĐTN trong sự nghiệp CNH-HĐH
CNH-HĐH là một tất yếu khách quan đối với nước ta nhằm xây dựng cơ sở

ng

vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. CNH-HĐH đòi hỏi phải có một nguồn nhân
lực chất lượng cao. Tuy nhiên số lượng và chất lượng nguồn lao động ở Việt Nam

ườ

nói chung và ở miền Trung nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng thất nghiệp vẫn đang trong tình trạng báo

Tr

động. Thừa lao động phổ thông, lao động không có chuyên môn kỹ thuật, thiếu lao
động có trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, thiếu thợ kỹ thuật trong các ngành nghề.
- Mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung mới phấn đấu

đạt 50%, trong đó lao động qua ĐTN phấn đấu đạt 30% trong lúc các nước thuộc
khối ASEAN có đến 70% lực lượng lao động qua đào tạo.


25


×